Câu lạc bộ bóng đá Long An
Câu lạc bộ bóng đá Long An là một câu lạc bộ bóng đá chuyên nghiệp tại Việt Nam có trụ sở ở tỉnh Long An, là 1 câu lạc bộ giàu truyền thống ở Việt Nam, hiện đang thi đấu tại giải hạng nhất quốc gia.
Tên đầy đủ | Câu lạc bộ bóng đá Long An | ||
---|---|---|---|
Biệt danh | Gạch, Trâu chiến | ||
Tên ngắn gọn | LFC | ||
Thành lập | 2000 | ||
Sân vận động | Long An | ||
Sức chứa | 19.975 | ||
Chủ tịch điều hành | Chưa rõ | ||
Huấn luyện viên | Trịnh Duy Quang | ||
Giải đấu | V.League 2 | ||
V.League 2 - 2024–25 | chưa xác định | ||
| |||
Lịch sử
sửaTiền thân của đội là Đội bóng đá Long An, thành lập năm 1976. Là một đội bóng nghiệp dư đại diện cho tỉnh Long An, do Sở Thể dục Thể thao Long An quản lý, kể từ khi thành lập cho đến năm 2000, đội thường xuyên chỉ thi đấu lên xuống giữa giải hạng Nhất và hạng Nhì (sau đổi thành giải đội mạnh và A1), chứ không thể vươn lên tốp đầu của bóng đá quốc gia.
Năm 2001, đội được chuyển sang mô hình chuyên nghiệp, được chuyển giao cho Công ty Cổ phần Đồng Tâm quản lý (từ năm 2002, do Công ty TNHH Thể thao Đồng Tâm quản lý), sáp nhập vào đội bóng của Công ty, thi đấu với tên gọi mới là Câu lạc bộ bóng đá Gạch Đồng Tâm Long An. Được ông Võ Quốc Thắng, Chủ tịch Công ty Cổ phần Đồng Tâm, quan tâm đầu tư xây dựng, đội đã có nhiều bước phát triển vượt bậc và trở thành một trong "Tứ đại gia" ở giải V-League cùng với Becamex Bình Dương, SHB Đà Nẵng và đối thủ truyền kiếp Hoàng Anh Gia Lai.
Trong giai đoạn thành công của đội bóng ở giữa thập niên đầu tiên của thế kỷ 21, những trận thư hùng giữa Đồng Tâm Long An và Hoàng Anh Gia Lai diễn ra rất hấp dẫn và kịch tính, thu hút sự chú ý của người hâm mộ. Đội bóng miền Tây đã vô địch V-League 2 mùa giải liên tiếp trong các năm 2005 và 2006, cũng như vô địch Cúp Quốc gia năm 2005 và đoạt Siêu Cúp Quốc gia năm 2006. Trên đấu trường châu lục, Đồng Tâm Long An thi đấu rất nhiệt tình và hết mình ở AFC Champions League 2006 dù không thể vượt qua vòng bảng, trái ngược với tâm lý buông bỏ như SHB Đà Nẵng đã làm ở cùng giải đấu khi đã từng để thua Gamba Osaka đến 0-15.
Câu lạc bộ cũng xây dựng một đội hình dự bị có tên là Ngói Đồng Tâm Long An để thi đấu ở giải hạng Nhì. Cuối năm 2005, Câu lạc bộ tiếp nhận đội bóng của Câu lạc bộ bóng đá Ngân hàng Đông Á để xây dựng thành đội hình 2 với tên gọi Sơn Đồng Tâm Long An để thi đấu ở Giải bóng đá hạng nhất quốc gia Việt Nam 2006. Tuy nhiên, kết thúc mùa bóng 2006, đội bóng Sơn Đồng Tâm Long An được chuyển nhượng sang cho Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thể thao Hoàng Phát để làm nòng cốt thành lập Câu lạc bộ bóng đá Xi măng Vinakansai Ninh Bình[1].
Từ mùa bóng 2007, câu lạc bộ đổi tên thành Câu lạc bộ bóng đá Đồng Tâm Long An (bỏ chữ Gạch).
Tại mùa giải 2011, đội thi đấu không thành công, đứng thứ 13/14 đội, phải xuống thi đấu ở Giải bóng đá hạng nhất quốc gia Việt Nam 2012. Mùa giải 2012 Đồng Tâm Long An giành được quyền thăng hạng với chức vô địch giải hạng nhất.
Ngày 12 tháng 12 năm 2015 với việc ra mắt Công ty cổ phần phát triển bóng đá Long An, đơn vị chủ quản mới của đội bóng, đội được đổi tên thành Câu lạc bộ bóng đá Long An từ mùa giải 2016.[2]
Ngày 4 tháng 11 năm 2017 Long An xuống hạng Nhất mùa bóng 2018 sớm hơn 2 vòng đấu.
Trong mùa giải hạng Nhất 2018, đội bóng thi đấu rất kịch tính nhưng chỉ kết thúc với vị trí hạng 5 sau khi thua đội bóng đầu bảng là Viettel với tỉ số 1-2.
Mùa giải 2024/25 đội đã từng xin không tham dự giải nhưng sau đó nhờ sự hỗ trợ của U21 Hoàng Anh Gia Lai và ngân hàng LP Bank, và 1 số doanh nghiệp trong và tỉnh thì đội cũng tiếp tục tham dự giải. Đơn vị chủ quản hiện tại là Công ty cổ phần phát triển thể thao Long An.
Trang phục áo đấu
sửaGiai đoạn | Hãng áo đấu | Nhà tài trợ in lên áo | |
---|---|---|---|
1 | 2 | ||
2005-2006 | Không có | Gạch Đồng Tâm Long An | không có |
2007-2008 | VASS | ||
2009-2010 | DIG | ||
2011 | Sơn Đồng Tâm | ||
2012-2015 | Đồng Tâm Group | ||
2016-2017 | Kappa | Cảng Long An | |
2018 | Đồng Tâm Group | ||
2019-2024 | Không có | ||
2024-nay | Kamito | LPBank | không có |
Thành tích
sửa- Vô địch (1): 2006
Các giải giao hữu
sửa- Vô địch (2): 2004, 2010
Danh sách cầu thủ
sửa- Tính đến ngày 14/10/2024.
Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.
|
|
Ban huấn luyện hiện tại
sửa- Tính đến ngày 21/10/2024.
Chức vụ | Tên | |
---|---|---|
Trưởng đoàn | Đặng Đình Hoàng | |
Huấn luyện viên trưởng | Trịnh Duy Quang | |
Trợ lý Huấn luyện viên | Phan Văn Giàu | |
Trợ lý Huấn luyện viên | Lương Trung Tuấn | |
Huấn luyện viên thủ môn | Nguyễn Hoàng Duy | |
Nhân viên vật lý trị liêu | Nguyễn Thanh Triệu Vũ | |
Nhân viên phục vụ | Nguyễn Tấn Mạnh |
Thành viên nổi bật
sửaQuả bóng vàng Việt Nam
sửaCầu thủ đoạt giải Quả bóng vàng Việt Nam khi đang chơi cho Đồng Tâm Long An:
- Phan Văn Tài Em – 2005
- Nguyễn Minh Phương – 2010
Cầu thủ nước ngoài xuất sắc nhất
sửaCầu thủ đoạt giải Cầu thủ nước ngoài xuất sắc nhất khi đang chơi cho Đồng Tâm Long An:
- Fabio dos Santos – 2002
Vua phá lưới
sửaCầu thủ đoạt giải Vua phá lưới khi đang chơi cho Long An:
- Bùi Sĩ Thành – 1993-94
Các huấn luyện viên trong lịch sử
sửaCác huấn luyện viên trưởng của Đồng Tâm Long An
|
Thành tích của Long An tại V-League | ||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Năm | Thành tích | Số trận | Thắng | Hòa | Thua | Bàn thắng |
Bàn thua |
Điểm | ||
2003 | Thứ 2 | 22 | 11 | 7 | 4 | 34 | 17 | 40 | ||
2004 | Thứ 3 | 22 | 12 | 2 | 8 | 41 | 33 | 38 | ||
2005 | Vô địch | 22 | 12 | 6 | 4 | 43 | 25 | 42 | ||
2006 | Vô địch | 24 | 12 | 4 | 8 | 40 | 32 | 40 | ||
2007 | Thứ 2 | 26 | 12 | 8 | 6 | 46 | 31 | 44 | ||
2008 | Thứ 2 | 26 | 13 | 6 | 7 | 51 | 37 | 45 | ||
2009 | Thứ 10 | 26 | 7 | 13 | 6 | 43 | 37 | 34 | ||
2010 | Thứ 5 | 26 | 13 | 4 | 9 | 43 | 31 | 43 | ||
2011 | Thứ 13 | 26 | 8 | 6 | 12 | 31 | 44 | 30 | ||
2013 | Thứ 9 | 20 | 7 | 1 | 12 | 31 | 53 | 22 | ||
2014 | Thứ 11 | 22 | 5 | 6 | 11 | 29 | 45 | 12 | ||
2015 | Thứ 10 | 26 | 8 | 9 | 9 | 39 | 42 | 33 | ||
2016 | Thứ 13 | 26 | 5 | 4 | 17 | 34 | 62 | 19 | ||
2017 | Thứ 14 | 26 | 2 | 4 | 20 | 30 | 66 | 10 | ||
Hạng nhất 2018 | Thứ 5 | 18 | 5 | 9 | 4 | 24 | 27 | 24 | ||
Hạng nhất 2019 | Thứ 5 | 22 | 9 | 5 | 8 | 30 | 31 | 32 | ||
Hạng nhất 2020 | Thứ 11 | 16 | 4 | 4 | 8 | 12 | 20 | 16 | ||
Hạng nhất 2021 | hủy do đại dịch Covid 19 | |||||||||
Hạng nhất 2022 | Thứ 6 | 22 | 8 | 8 | 6 | 36 | 28 | 32 | ||
Hạng nhất 2023 | Thứ 3 | 18 | 8 | 7 | 3 | 32 | 24 | 31 | ||
Hạng nhất 2023–24 | Thứ 6 | 20 | 7 | 6 | 7 | 35 | 34 | 27 | ||
Hạng nhất 2024–25 | Đang diễn ra |
Thành tích tại các Cúp châu Á
sửaThành tích của Đồng Tâm Long An tại các giải cấp châu lục | ||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Năm | Thành tích | Số trận | Thắng | Hòa* | Thua | Bàn thắng |
Bàn thua |
Đối thủ |
AFC Champions League | ||||||||
2006 | Vòng 1 | 2 | 0 | 0 | 2 | 3 | 7 | Thượng Hải Thân Hoa 2-4, 1-3 |
2007 | Vòng 1 | 6 | 0 | 0 | 6 | 4 | 18 | Sơn Đông Lỗ Năng Thái Sơn 2-3, 0-4 Seongnam Ilhwa 1-2, 1-4 Adelaide United 0-2, 0-3 |
Tổng cộng | 2 lần tham dự | 8 | 0 | 0 | 8 | 7 | 25 | - |
Biểu trưng của câu lạc bộ
sửa-
Trước 2012 -
Từ 2012 đến 2015 -
Từ 2016 đến ngày 14/9/2024 -
Từ 14/09/2024 đến 1/10/2024
-
Từ ngày 01/10/2024
Xem thêm
sửaChú thích
sửa- ^ “Xoá sổ Sơn Đồng Tâm: Long đong một đội bóng”. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2012.
- ^ Khánh Châu (12 tháng 12 năm 2015). “CLB Đồng Tâm Long An chính thức đổi tên”. Thanh niên (báo). Truy cập 13 tháng 12 năm 2015.