Nemanja Vidić
Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. |
Nemanja Vidić (tiếng Serbia: Немања Видић) là cầu thủ bóng đá người Serbia đã giải nghệ từng thi đấu cho Manchester United và Inter Milan.
![]() Vidic trong màu áo Manchester United, mùa giải 2006-07 | |||
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Nemanja Vidić | ||
Ngày sinh | 21 tháng 10, 1981 | ||
Nơi sinh | Titovo Užice, Nam Tư | ||
Chiều cao | 1,90 m (6 ft 3 in) | ||
Vị trí | Trung vệ | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
1989–1993 | Jedinstvo Užice | ||
1994–1996 | Sloboda Užice | ||
1996–2000 | Sao Đỏ Beograd | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST† | (BT)† |
2000–2004 | Sao Đỏ Beograd | 67 | (12) |
2000–2001 | → Spartak Subotica (mượn) | 27 | (6) |
2004–2006 | Spartak Moskva | 39 | (4) |
2006–2014 | Manchester United | 211 | (15) |
2014–2016 | Inter Milan | 23 | (1) |
Tổng cộng | 367 | (38) | |
Đội tuyển quốc gia | |||
2002–2011 | Serbia/Serbia và Montenegro/Nam Tư | 56 | (2) |
* Chỉ tính số trận và số bàn thắng ghi được ở giải vô địch quốc gia |
Vidic trưởng thành từ Sao Đỏ Beograd. Vidic chuyển tới Manchester United vào tháng 1 năm 2006 từ Spartak Moskva và thi đấu trận đầu tiên cho Manchester United.
Việc chỉ để lọt lưới 1 bàn duy nhất tại vòng loại World Cup 2006 (bàn thắng của Raúl González), ngay lập tức hàng phòng ngự của Serbia & Montenegro được đặt cho biệt danh là "Bộ tứ kì diệu", với Vidic được biết đến nhiều nhất như là một ngôi sao. Mặc dù còn trẻ, Vidic đã chiếm một vị trí quan trọng trong hang phòng ngự của Spartak Moskva trong 2 năm trước khi số tiền chuyển nhượng của anh được chuyển tới từ United.
Vidic nổi tiếng với lối chơi máu lửa, không ngại va chạm cùng với khả năng chơi độc lập cực tốt.
Đến Old Trafford, anh là người thay thế xứng đáng cho Jaap Stam cùng với Rio Ferdinand tạo thành 1 bộ đôi trung vệ thép cho hàng thủ MU, là nhân tố chính cho thành công của lối chơi vững chắc của MU khi đoạt chức vô địch Premier League và UEFA Champions League mùa giải 2007-2008.
Mùa giải 2014-2015 anh đầu quân cho Inter Milan.
Tuổi thơSửa đổi
Nemanja Vidić sinh ra ở Dragoljub, là con của một công nhân nhà máy đồng đã nghỉ hưu và Zora, một nhân viên ngân hàng. Vidić bắt đầu chơi bóng từ năm lên 6 tuổi, cùng với anh trai của mình là Dušanko, tại Jedinstvo Užice- một câu lạc bộ địa phương. Anh tiến bộ một cách nhanh chóng và sau đó chuyển đến Sloboda Užice khi 12 tuổi. Vidić đã phải trải qua cuộc chiến tranh Yugoslav trong những năm đầu thiếu niên của mình, cuộc chiến tranh đó khiến gia đình anh phải liên tục sống trong nỗi sợ hãi của việc bị ném bom.
Sự nghiệp cấp câu lạc bộSửa đổi
Sao Đỏ và Spartak MoskvaSửa đổi
Vào những ngày trước sinh nhật thứ 15 của mình, Nemanja Vidić đã chuyển đến trung tâm đào tạo trẻ của câu lạc bộ Sao Đỏ Beograd. Anh bắt đầu sự nghiệp thi đấu của mình bằng một bản hợp đồng cho mượn dài hạn tại Spartak Subotica vào năm 2000.
Thống kê sự nghiệpSửa đổi
Câu lạc bộSửa đổi
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải đấu | Cúp quốc gia | Cúp liên đoàn | Châu Âu | Khác | Tổng cộng | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | ||
Sao Đỏ Beograd | 2000–01 | 0 | 0 | 0 | 0 | — | 0 | 0 | — | 0 | 0 | ||
2001–02 | 22 | 2 | 5 | 0 | — | 2 | 0 | — | 29 | 2 | |||
2002–03 | 25 | 5 | 4 | 1 | — | 6 | 0 | — | 35 | 6 | |||
2003–04 | 20 | 5 | 5 | 0 | — | 6 | 3 | — | 31 | 8 | |||
Tổng cộng | 67 | 12 | 14 | 45 | — | 14 | 3 | — | 95 | 16 | |||
Spartak Subotica (mượn) | 2000–01 | 27 | 6 | 0 | 0 | — | — | — | 27 | 6 | |||
Spartak Moskva | 2004 | 12 | 2 | 1 | 0 | — | 0 | 0 | — | 13 | 2 | ||
2005 | 27 | 2 | 1 | 0 | — | 0 | 0 | — | 28 | 2 | |||
Tổng cộng | 39 | 4 | 2 | 0 | — | 0 | 0 | — | 41 | 4 | |||
Manchester United | 2005–06 | 11 | 0 | 2 | 0 | 2 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 15 | 0 |
2006–07 | 25 | 3 | 5 | 0 | 0 | 0 | 8 | 1 | 0 | 0 | 38 | 4 | |
2007–08 | 32 | 1 | 3 | 0 | 0 | 0 | 9 | 0 | 1 | 0 | 45 | 1 | |
2008–09 | 34 | 4 | 4 | 0 | 4 | 0 | 9 | 1 | 4 | 2 | 55 | 7 | |
2009–10 | 24 | 1 | 0 | 0 | 2 | 0 | 7 | 0 | 0 | 0 | 33 | 1 | |
2010–11 | 35 | 5 | 2 | 0 | 0 | 0 | 9 | 0 | 1 | 0 | 47 | 5 | |
2011–12 | 6 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 | 2 | 0 | 1 | 0 | 10 | 0 | |
2012–13 | 22 | 1 | 2 | 0 | 0 | 0 | 2 | 0 | — | 23 | 1 | ||
2013–14 | 25 | 0 | 0 | 0 | 2 | 1 | 6 | 1 | 1 | 0 | 34 | 2 | |
Tổng cộng | 211 | 15 | 18 | 0 | 11 | 1 | 52 | 3 | 8 | 2 | 300 | 21 | |
Inter Milan | 2014–15 | 23 | 1 | 0 | 0 | — | 5 | 0 | — | 28 | 1 | ||
2015–16 | 0 | 0 | 0 | 0 | — | — | — | 0 | 0 | ||||
Tổng cộng | 23 | 1 | 0 | 0 | — | 5 | 0 | — | 28 | 1 | |||
Tổng cộng sự nghiệp | 367 | 38 | 34 | 1 | 11 | 1 | 71 | 6 | 8 | 2 | 491 | 48 |
Quốc tếSửa đổi
Serbia | ||
---|---|---|
Năm | Trận | Bàn |
2002 | 3 | 0 |
2003 | 3 | 0 |
2004 | 3 | 0 |
2005 | 9 | 1 |
2006 | 4 | 1 |
2007 | 5 | 0 |
2008 | 9 | 0 |
2009 | 8 | 0 |
2010 | 9 | 0 |
2011 | 3 | 0 |
Tổng cộng | 56 | 2 |
Bàn thắng cho đội tuyển quốc giaSửa đổi
# | Ngày | Địa điểm | Đối thủ | Bàn thắng | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | 15 tháng 8 năm 2005 | Sân vận động Dynamo Valeriy Lobanovskyi, Kiev, Ukraina | Ba Lan | 2–3 | 2–3 | Giao hữu |
2 | 15 tháng 11 năm 2006 | Sân vận động Rajko Mitić, Beograd, Serbia | Na Uy | 1–0 | 1–1 | Giao hữu |
Thành tíchSửa đổi
Câu lạc bộSửa đổi
Sao Đỏ BelgradeSửa đổi
- Cúp bóng đá Nam Tư:
- Vô địch (1): 2002
- SuperLiga Serbia:
- Vô địch (1): 2003–04
- Cúp Serbia và Montenegro:
- Vô địch (1): 2004
Manchester UnitedSửa đổi
- Giải bóng đá Ngoại hạng Anh
- Vô địch (5): 2006-07, 2007-08, 2008-09, 2010-11, 2012-13
- Cúp Liên đoàn bóng đá Anh:
- Vô địch (3): 2005-06, 2008-09, 2009-10
- Siêu cúp Anh:
- Vô địch (5): 2007, 2008, 2010, 2011, 2013
- UEFA Champions League:
- Vô địch (1): 2007–08
- FIFA Club World Cup:
- Vô địch (1): 2008
Cá nhânSửa đổi
- Cầu thủ xuất sắc nhất mùa giải Ngoại Hạng Anh (2): 2008-2009, 2010-2011
- Cầu thủ Serbia thi đấu ở nước ngoài xuất sắc nhất (3): 2005 (với FC Spartak Moskva), 2007, 2008 (với Manchester United)
- Cầu thủ bóng đá Serbia của năm (2): 2005, 2008
- PFA Team of the Year (3): 2006–07, 2007–08, 2011-12
- Premier League Player of the Month (1): Tháng 1 năm 2009
- FIFPro World XI (2): 2009, 2011
Tham khảoSửa đổi
- ^ Endlar, Andrew. “Nemanja Vidić”. StretfordEnd.co.uk. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2010.
- ^ “15 Nemanja Vidic”. inter.it. FC Internazionale Milano. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2015.
External linksSửa đổi
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Nemanja Vidić. |