Roland Juhász (phát âm tiếng Hungary[ˈrolɒnd ˈjuhaːs]; sinh ngày 1 tháng 7 năm 1983) là một cựu cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Hungary thi đấu ở vị trí hậu vệ.

Roland Juhász
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Roland Juhász
Ngày sinh 1 tháng 7, 1983 (40 tuổi)
Nơi sinh Cegléd, Hungary
Chiều cao 1,93m
Vị trí Trung vệ
Thông tin đội
Đội hiện nay
Fehérvár
Số áo 23
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
0000–1999 Tápiószecső
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
1999–2005 MTK 107 (12)
2002BKV Előre (mượn) 3 (1)
2005–2013 Anderlecht 207 (20)
2013Videoton (mượn) 9 (3)
2013–2020 Fehérvár 177 (20)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
1998–1999 U-15 Hungary 2 (0)
1999–2000 U-16 Hungary 16 (1)
2005 U-21 Hungary 2 (0)
2004–2016 Hungary 95 (6)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 23 tháng 6 năm 2020
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 17 tháng 11 năm 2016

Sự nghiệp sửa

MTK Budapest sửa

Juhász dành thời gian thi đấu lúc nhỏ ở Tápiószecső và chơi cho câu lạc bộ địa phương Tápiószecső FC. Anh khởi nghiệp chuyên nghiệp tại câu lạc bộ MTK Budapest FC vào năm 1999. Sau khi đá 107 trận tại giải vô địch Hungary và ghi 12 bàn thắng, anh đã thuyết phục huấn luyện viên của đội tuyển bóng đá quốc gia Hungary điền tên vào đội tuyển. Juhasz trở thành nhà vô địch của Hungary ở mùa giải 2002–03 cùng MTK Budapest. Ở cuối mùa giải vô địch Hungary 2004–05, câu lạc bộ RSC Anderlecht của Bỉ đã ký hợp đồng với anh.

Anderlecht sửa

Juhász đã ký hợp đồng với câu lạc bộ Anderlecht của Bỉ vào ngày 29 tháng 8 năm 2005.[1] Anh có trận ra mắt đội bóng mới ở trận tiếp Chelsea tại UEFA Champions League. Ngày 19 tháng 9 năm 2005, anh bị gãy xương bàn chân, làm cho Anderlecht mất đi sự phục vụ của hậu vệ người Hungary trong nhiều tuần.[2]

Juhász trở thành nhà vô địch bóng đá Bỉ 4 lần cùng câu lạc bộ tại các mùa 2005–06, 2006–07, 2009–10, 2011–12. Năm 2009, anh được bầu là hậu vệ hay nhất giải vô địch Bỉ và cầu thủ hay nhất năm 2009 bởi Liên đoàn bóng đá Hungary.[3]

Năm 2011 Juhász được bầu là cầu thủ bóng đá Hungary hay nhất năm 2011.[4]

Ngày 8 tháng 8 năm 2011, có thông tin cho biết Rangers F.C. của Ally McCoist đã không nhất trí được với Anderlecht về một phi vụ chuyển nhượng Juhász. Anderlecht từ chối mức giá 3 triệu euro mà Rangers đưa ra dù cho mức phí đó tương thích với mức giải phóng hợp đồng của Juhász mà anh nhất trì với đội bóng 12 trước đó. Người đại diện của Juhász cho rằng vụ việc có thể làm hủy hoại sự nghiệp của cầu thủ này.[5]

Ngày 18 tháng 11 năm 2011, Celtic F.C. được cho là đã đưa ra mức giá 2,6 triệu euro cho Juhász, khi huấn luyện viên của Celtic là Neil Lennon cho biết Juhász phù hợp với giá cả.[6] Tuy nhiên thay vào đó Juhász lại gia hạn hợp đồng với Anderlecht đến năm 2014.[7]

Videoton (mượn) sửa

Ngày 19 tháng 2 năm 2013, anh đạt thỏa thuận với câu lạc bộ Videoton FC của giải vô địch Hungary và tin này được thông báo trên trang chủ của Anderlecht, mặc dù nó không được phía câu lạc bộ Hungary xác nhận cho đến ngày 20 tháng 2 năm 2013.[8][9] Roland Juhász gia nhập nhà vô địch Hungary mùa giải 2010–11 dưới dạng cho mượn cho đến hết mùa giải 2012–13.

Sự nghiệp cấp đội tuyển sửa

Juhasz có trận ra mắt tuyển quốc gia vào ngày 25 tháng 5 năm 2004 trong trận giao hữu với Nhật Bản và ghi dấu ấn bằng một bàn thắng. Ngày 7 tháng 9, Hungary khởi đầu chiến dịch Vòng loại Giải vô địch bóng đá thế giới 2014 bằng trận thắng 5–0 tại Andorra, Juhász đã ghi được bàn thắng đầu tiên.[10] Ngày 31 tháng 5 năm 2016, Juhász được lựa chọn vào thành phần tuyển Hungary dự giải vô địch bóng đá châu Âu 2016 tại Pháp.[11]

Ngày 18 tháng 6 năm 2016, Juhász thi đấu trong trận hòa 1–1 với Iceland tại Sân vận động Vélodrome, Marseille.[12] Anh cũng chơi trận cuối của vòng bảng, trận hòa 3–3 với Bồ Đào Nha tại sân Parc Olympique Lyonnais, Lyon vào ngày 22 tháng 6 năm 2016.[13] Juhász announced his retirement from the national team on ngày 5 tháng 7 năm 2016.[14]

Thống kê sự nghiệp sửa

Tính đến trận đấu ngày 23 tháng 6 năm 2020[15][16]

Câu lạc bộ sửa

Câu lạc bộ Mùa Giải Cúp Cúp Liên đoàn Cúp châu Âu Tổng cộng
Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng
MTK 1999–00 2 0 0 0 2+ 0
2000–01 7 2 0 0 ? ? 7+ 2
2001–02 16 2 ? ? ? ? 16+ 2
2002–03 22 5 ? ? ? ? 22+ 5
2003–04 27 2 ? ? 6 0 33+ 2
2004–05 29 1 ? ? 29+ 1
2005–06 4 0 0 0 4 0
Tổng cộng 107 12 0 0 6+ 0 113+ 12+
Anderlecht 2005–06 11 0 ? ? 3 0 14+ 0
2006–07 23 1 ? ? 5 1 28+ 2
2007–08 31 0 ? ? 11 0 42+ 0
2008–09 33 4 ? ? 2 0 35+ 4
2009–10 38 6 ? ? 14 1 52+ 7
2010–11 35 5 1 0 12 3 48 8
2011–12 36 4 1 1 9 1 46 6
2012–13 3 0 1 0 2 0 6 0
Tổng cộng 210 20 3+ 1+ 48 6 271+ 27+
Videoton 2012–13 9 3 4 0 3 0 16 3
2013–14 19 2 0 0 5 2 24 4
2014–15 25 5 3 0 28 5
2015–16 24 2 3 0 4 0 31 2
2016–17 30 2 1 0 1 0 32 2
2017–18 29 2 0 0 8 1 37 3
2018–19 30 4 7 1 13 0 50 5
2019–20 20 3 4 0 4 1 28 4
Tổng cộng 186 23 22 1 8 2 30 2 246 28
Tổng kết sự nghiệp 503 55 25+ 2+ 8 2 84+ 8+ 620+ 67+

Cấp đội tuyển sửa

Tuyển quốc gia Mùa giải Số trận Số bàn thắng
Hungary 2004 10 1
2005 6 0
2006 6 0
2007 10 1
2008 10 2
2009 8 1
2010 9 0
2011 10 0
2012 7 1
2013 2 0
2014 7 0
2015 5 0
2016 5 0
Tổng cộng 95 6

Bàn thắng cho đội tuyển sửa

Danh hiệu sửa

MTK Budapest

R.S.C. Anderlecht

Videoton

  • Giải vô địch Hungary

Cá nhân sửa

  • Cầu thủ bóng đá trẻ Hungary của năm: 2005
  • Liên đoàn bóng đá Hungary đã đề cử anh là cầu thủ bóng đá quốc nội của năm: 2008,[17] 2009
  • Cầu thủ bóng đá Hungary của năm: 2009
  • Hậu vệ xuất sắc nhất tại giải vô địch Bỉ: 2009

Tham khảo sửa

  1. ^ “Anderlecht has signed Roland Juhasz, Vadócz agrees to join Auxerre”. Careers Management Group. ngày 29 tháng 8 năm 2005. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 4 năm 2007. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2021.
  2. ^ “Juhász blow jolts Anderlecht”. UEFA. ngày 19 tháng 9 năm 2005.
  3. ^ “Juhász named as top man in Hungary”. UEFA. ngày 10 tháng 12 năm 2008.
  4. ^ “Rolnad Juhász is Hungarian football player of the year”. RSCA. ngày 10 tháng 12 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 1 năm 2013.
  5. ^ Wilson, Richard (ngày 9 tháng 8 năm 2011). “Rangers move for Anderlecht defender 'dead', claims agent”. HeraldScotland. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2020.
  6. ^ “Celtic eye move for one-time Rangers target Roland Juhasz”. Daily Record. ngày 18 tháng 11 năm 2011.
  7. ^ “Roland Juhasz extends contract until 2014”. RSCA. ngày 1 tháng 2 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 1 năm 2013.
  8. ^ “Roland Juhasz naar Videoton”. Anderlecht's Official Website. ngày 19 tháng 2 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 2 năm 2013.
  9. ^ “Roland Juhasz joins Videoton FC on a loan deal”. Videoton's Official Website. ngày 20 tháng 2 năm 2013.
  10. ^ “Five-goal Hungary brush aside Andorra”. FIFA. ngày 7 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2012.
  11. ^ “Gera, Dzsudzsak and Kiraly lead Hungary at Euro 2016”. Sportsnet. ngày 31 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2016.
  12. ^ “UEFA Euro 2016: Iceland 1–1 Hungary”. UEFA.com.
  13. ^ “UEFA Euro 2016: Hungary 3–3 Portugal”. UEFA.com.
  14. ^ http://www.nemzetisport.hu/magyar_valogatott/valogatott-juhasz-roland-visszavonul-a-nemzeti-csapattol-2511481
  15. ^ “Roland Juhász " Club matches”. worldfootball.net. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2017.
  16. ^ “R. Juhász”. Soccerway. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2017.
  17. ^ “Juhász named as top man in Hungary”. uefa.com. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2008.

Liên kết ngoài sửa