Sân vận động Vélodrome
Sân vận động Vélodrome (tiếng Pháp: Stade Vélodrome, phát âm tiếng Pháp: [stad velɔdʁom]; tiếng Provençal: Estadi Velodròm, phát âm [esˈtadi veluˈdɾɔm]), được gọi là Orange Vélodrome vì lý do tài trợ, là một sân vận động đa năng ở Marseille, Pháp. Đây là sân nhà của câu lạc bộ bóng đá Olympique de Marseille thuộc Ligue 1 kể từ khi được khánh thành vào năm 1937. Sân được sử dụng cho Giải vô địch bóng đá thế giới 1998, Giải vô địch bóng bầu dục thế giới 2007 và Giải vô địch bóng đá châu Âu 2016. Sân đôi khi cũng tổ chức các trận đấu trên sân nhà của câu lạc bộ bóng bầu dục RC Toulon thuộc Top 14. Đây là sân vận động bóng đá thuộc sở hữu của câu lạc bộ lớn nhất ở Pháp, với sức chứa 67.394 khán giả. Đội tuyển rugby union quốc gia Pháp cũng thường xuyên sử dụng sân vận động này.
![]() | |
![]() | |
![]() | |
Tên đầy đủ | Sân vận động Vélodrome |
---|---|
Vị trí | 3, Đại lộ Michelet 13008 Marseille, Bouches-du-Rhône, Pháp |
Giao thông công cộng | ![]() |
Chủ sở hữu | Thành phố Marseille |
Nhà điều hành | Olympique de Marseille[1] |
Sức chứa | 67.394 |
Kỷ lục khán giả | 65.421 (Olympique de Marseille vs Olympique Lyonnais, 10 tháng 11 năm 2019) |
Kích thước sân | 105 × 68 m (344 ft × 223 ft) |
Mặt sân | Cỏ hỗn hợp AirFibr |
Công trình xây dựng | |
Được xây dựng | 1935 |
Khánh thành | 13 tháng 6 năm 1937 |
Sửa chữa lại | 1984, 1998, 2014 |
Kiến trúc sư | Henri Ploquin |
Bên thuê sân | |
Olympique de Marseille (1937–nay) RC Toulon (các trận đấu được lựa chọn) Đội tuyển bóng đá quốc gia Pháp (các trận đấu được lựa chọn) Đội tuyển rugby union quốc gia Pháp (các trận đấu được lựa chọn) | |
Trang web | |
Trang web chính thức |
Trước khi Sân vận động Vélodrome được cải tạo, kỷ lục khán giả của một trận đấu câu lạc bộ là 58.897 người (được thiết lập trong trận bán kết Cúp UEFA với Newcastle United vào năm 2004). Kể từ khi sân được cải tạo và mở rộng, kỷ lục khán giả của sân hiện là 65.421 người, được thiết lập trong trận đấu với đối thủ Lyon diễn ra vào ngày 10 tháng 11 năm 2019. Sân vận động cũng đã tổ chức các trận đấu của Giải vô địch bóng đá thế giới 1938 được tổ chức tại Pháp. Trận đấu đầu tiên diễn ra tại Vélodrome là trận đấu giữa Marseille và Torino vào năm 1937.
Các trận đấu thể thao lớnSửa đổi
Giải vô địch bóng đá thế giới 1938Sửa đổi
Ngày | Thời gian (WEST) | Đội #1 | Kết quả | Đội #2 | Vòng | Khán giả |
---|---|---|---|---|---|---|
5 tháng 6 năm 1938 | 17:00 | Ý | 2–1 (h.p.) | Na Uy | Vòng 1 | 18.000 |
16 tháng 6 năm 1938 | 18:00 | 2–1 | Brasil | Bán kết | 30.000 |
Giải vô địch bóng đá châu Âu 1960Sửa đổi
Ngày | Thời gian (CET) | Đội #1 | Kết quả | Đội #2 | Vòng | Khán giả |
---|---|---|---|---|---|---|
6 tháng 7 năm 1960 | 21:30 | Tiệp Khắc | 0–3 | Liên Xô | Bán kết | 25.184 |
9 tháng 7 năm 1960 | 18:00 | 2–0 | Pháp | Tranh hạng ba | 9.438 |
Giải vô địch bóng đá châu Âu 1984Sửa đổi
Ngày | Thời gian (CEST) | Đội #1 | Kết quả | Đội #2 | Vòng | Khán giả |
---|---|---|---|---|---|---|
17 tháng 6 năm 1984 | 20:30 | Bồ Đào Nha | 1–1 | Tây Ban Nha | Bảng B | 24.364 |
23 tháng 6 năm 1984 | 20:00 | Pháp | 3–2 (h.p.) | Bồ Đào Nha | Bán kết | 54.848 |
Giải vô địch bóng đá thế giới 1998Sửa đổi
Ngày | Thời gian (CEST) | Đội #1 | Kết quả | Đội #2 | Vòng | Khán giả |
---|---|---|---|---|---|---|
12 tháng 6 năm 1998 | 21:00 | Pháp | 3–0 | Nam Phi | Bảng C | 55.077 |
15 tháng 6 năm 1998 | 14:30 | Anh | 2–0 | Tunisia | Bảng G | 54.587 |
20 tháng 6 năm 1998 | 21:00 | Hà Lan | 5–0 | Hàn Quốc | Bảng E | 55.000 |
23 tháng 6 năm 1998 | 21:00 | Brasil | 1–2 | Na Uy | Bảng A | 55.000 |
27 tháng 6 năm 1998 | 16:00 | Ý | 1–0 | Na Uy | Vòng 16 đội | 55.000 |
4 tháng 7 năm 1998 | 16:00 | Hà Lan | 2–1 | Argentina | Tứ kết | 55.000 |
7 tháng 7 năm 1998 | 21:00 | Brasil | 1–1 (h.p.) (4–2 ph.đ.) |
Hà Lan | Bán kết | 55.000 |
Giải vô địch bóng bầu dục thế giới 2007Sửa đổi
Ngày | Vòng | Đội nhà | Đội khách | Khán giả | ||
---|---|---|---|---|---|---|
8 tháng 9 năm 2007 | Bảng C | New Zealand | 76 | Ý | 14 | 58.612 |
12 tháng 9 năm 2007 | Ý | 24 | România | 18 | 44.241 | |
22 tháng 9 năm 2007 | Bảng D | Argentina | 63 | Namibia | 3 | 55.067 |
30 tháng 9 năm 2007 | Pháp | 64 | Gruzia | 7 | 58.695 | |
6 tháng 10 năm 2007 | Tứ kết | Úc | 10 | Anh | 12 | 59.102 |
7 tháng 10 năm 2007 | Nam Phi | 37 | Fiji | 20 | 55.943 |
Giải vô địch bóng đá châu Âu 2016Sửa đổi
Ngày | Thời gian (CEST) | Đội #1 | Kết quả | Đội #2 | Vòng | Khán giả |
---|---|---|---|---|---|---|
11 tháng 6 năm 2016 | 21:00 | Anh | 1–1 | Nga | Bảng B | 62.343 |
15 tháng 6 năm 2016 | 21:00 | Pháp | 2–0 | Albania | Bảng A | 63.670 |
18 tháng 6 năm 2016 | 18:00 | Iceland | 1–1 | Hungary | Bảng F | 60.842 |
21 tháng 6 năm 2016 | 21:00 | Ukraina | 0–1 | Ba Lan | Bảng C | 58.874 |
30 tháng 6 năm 2016 | 21:00 | Ba Lan | 1–1 (h.p.) (3–5 ph.đ.) |
Bồ Đào Nha | Tứ kết | 62.940 |
7 tháng 7 năm 2016 | 21:00 | Đức | 0–2 | Pháp | Bán kết | 64.078 |
Giải vô địch bóng bầu dục thế giới 2023Sửa đổi
Ngày | Thời gian (CEST) | Đội #1 | Kết quả | Đội #2 | Vòng | Khán giả |
---|---|---|---|---|---|---|
9 tháng 9 năm 2023 | TBD | Anh | – | Argentina | Bảng D | |
10 tháng 9 năm 2023 | TBD | Nam Phi | – | Scotland | Bảng B | |
21 tháng 9 năm 2023 | TBD | Pháp | – | Châu Phi 1 | Bảng A | |
1 tháng 10 năm 2023 | TBD | Nam Phi | – | Châu Á/Thái Bình Dương 1 | Bảng B | |
14 tháng 10 năm 2023 | TBD | Nhất Bảng C | – | Nhì Bảng D | Tứ kết | |
15 tháng 10 năm 2023 | TBD | Nhất Bảng D | – | Nhì Bảng C |
Hình ảnhSửa đổi
Xem thêmSửa đổi
Tham khảoSửa đổi
- ^ “Football : l'OM arrache les clés du Stade-Vélodrome”. Le Monde (bằng tiếng Pháp). ngày 12 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2019.
Liên kết ngoàiSửa đổi
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Sân vận động Vélodrome. |
Tiền nhiệm: Lugi Ganna Velodrome Varese |
Giải vô địch đua xe đạp lòng chảo thế giới Địa điểm 1972 |
Kế nhiệm: Velódromo de Anoeta San Sebastián |