Seventeen (nhóm nhạc)
Bài này dường như được viết theo quan điểm của người hâm mộ. |
Seventeen (tiếng Hàn: 세븐틴; được viết cách điệu như SEVENTEEN, hay còn được viết tắt là SVT) là một nhóm nhạc nam Hàn Quốc gồm 13 thành viên được thành lập bởi Pledis Entertainment. Nhóm ra mắt vào ngày 26 tháng 5 năm 2015. Nhóm bao gồm 13 thành viên được chia thành ba nhóm nhỏ, mỗi nhóm có một lĩnh vực chuyên môn khác nhau: Hip-Hop Team (S.Coups, Wonwoo, Mingyu, Vernon), Vocal Team (Woozi, Jeonghan, Joshua, DK, Seungkwan) và Performance Team (Hoshi, Jun, The8, Dino).
SEVENTEEN | |
---|---|
![]() Seventeen vào tháng 6 năm 2021
Từ trái sang phải, trên: S.Coups, The8, Dino, Seungkwan, DK, Jeonghan, Vernon Từ trái sang phải, dưới: Jun, Wonwoo, Hoshi, Woozi, Mingyu, Joshua | |
Thông tin nghệ sĩ | |
Nguyên quán | Seoul, ![]() |
Thể loại | |
Năm hoạt động | 2015 | –nay
Hãng đĩa | |
Hợp tác với | Bumzu, BooSeokSoon |
Thành viên | |
Website | Korean Website Japanese Website |
Các thành viên của Seventeen đều tham gia vào quá trình viết nhạc và sản xuất các bài hát của nhóm và kể cả vũ đạo, nên nhóm còn được gọi bằng cái tên "nhóm nhạc tự sản xuất", "tân binh sự sản xuất", "idol tự sản xuất"...[2]. Tất cả 13 thành viên đều có tên đăng ký với Hiệp hội Bản quyền Âm nhạc Hàn Quốc
Tên gọi sửa
Tên gọi SEVENTEEN của nhóm được lấy ý tưởng từ con số 17, là tổng của ba yếu tố: nhóm có 13 thành viên, được chia làm 3 nhóm nhỏ phụ trách ba mảng khác nhau: Hip-hop, Vocal và Performance, thế nhưng cuối cùng họ vẫn phối hợp cùng nhau trở thành một nhóm lớn.
Ngày 14 tháng 2 năm 2016, SEVENTEEN tiết lộ tên cộng đồng người hâm mộ (fandom) của mình là Carat, đơn vị tính khối lượng của kim cương, là sự tồn tại giúp cho những viên kim cương mang tên SEVENTEEN tỏa sáng. Như đúng ý nghĩa của Carat, con số của nó càng lớn thì giá trị lại càng cao. Như vậy nếu so với hình ảnh của fandom thì số lượng càng ngày nhiều sẽ làm cho giá trị của SEVENTEEN ngày càng được nâng cao hơn.
Lịch sử sửa
Trước khi ra mắt sửa
Năm 2013, công ty Pledis bắt đầu phát sóng một chương trình trực tiếp có tên Seventeen TV trên ứng dụng phát video trực tuyến UStream [3]. Trong suốt thời gian lên sóng, người hâm mộ đã được mời đến phòng tập của Seventeen để tận mắt theo dõi quá trình thực tập của họ. Các thực tập sinh lần được ra mắt công chúng qua các mùa phát sóng của chương trình [4], một số thực tập sinh khác lại kết thúc quá trình đào tạo của họ sau các concert "Like Seventeen".
Ngày 19 tháng 2 năm 2015, Pledis hé lộ teaser cho chương trình thực tế của Seventeen có tên "Seventeen Project": Debut Big Plan" trên kênh truyền hình MBC [5]. Tập đầu tiên được phát sóng vào 2 tháng 5 và tập cuối vào 26 tháng 5 là một debut showcase trình chiếu trực tiếp do Lizzy và Raina của After School làm MC [6].
2015: Ra mắt với 17Carat và Boys Be sửa
Seventeen chính thức debut vào ngày 26 tháng 5 năm 2015. Đây là nhóm nhạc Hàn đầu tiên được ra mắt qua một showcase trực tiếp kéo dài 1 tiếng của kênh truyền hình lớn MBC, do Lizzy và Raina của After School làm MC [7][8]. Ba ngày sau, mini album 17Carat cùng MV của bài hát chủ đề Adore U (아낀다)[9] cũng lần lượt được ra mắt. Đáng chú ý, mini album đầu tay được sáng tác, viết lời, sản xuất bởi chính các thành viên trong nhóm, được lên kệ vào 2 tháng 6 [10]. Mặc dù đến từ một công ty nhỏ nhưng sau 1 tuần, "17Carat" đã được lọt vào BXH Album Thế giới của Billboard [11][12][13][14][15], trụ hạng 8 và 9 trong tổng cộng 11 tuần. Tại Hàn, album lần đầu đạt hạng 8 và dần leo vọt lên hạng 4 trên BXH Album Gaon, hạng 3 trong hạng mục album trong nước.
Ngày 31 tháng 8, Seventeen bắt đầu hé lộ teaser cho mini album thứ hai "Boys Be" trên các phương tiện truyền thông, mạng xã hội. Tracklist cùng 2 phiên bản khác nhau của album được ra mắt vào 3 tháng 9, MV của bài hát chủ đề Mansae (만세) [16] vào 10 tháng 9. Album lại được sản xuất, sáng tác, viết lời bởi chính các thành viên trong nhóm. Lượng pre-order cán mốc 30.000 bản, đạt hạng 2 trên BXH Gaon và hạng 1 trên BXH Album toàn Thế giới.[17]. Vào ngày 4 tháng 12, đĩa đơn kĩ thuật số mang tên "Q&A" được phát hành bởi S.Coups, Woozi và Vernon, với sự góp giọng của Ailee. Bài hát được sáng tác vào năm trước bởi thành viên Woozi, trước khi nhóm ra mắt.
Seventeen tổ chức một số concert mang tên 2015 Like Seventeen – Boys Wish từ 24 đến 26 tháng 12 như một sự kiện cuối năm tại Yongsan Art Hall ở Seoul và vé của buổi concert bán hết sạch chỉ trong vòng 1 phút. Sau sự thành công của concert trước, nhóm lại tổ chức hai buổi concert tiếp theo vào ngày 13 và 14 tháng 2 tên Like Seventeen – Boys Wish Encore Concert và bán hết vé trong vòng 5 phút. Và trong buổi concert thứ hai nhóm đã công bố tên fanclub chính thức.
2016: Love & Letter, chuyến lưu diễn châu Á và Going Seventeen sửa
Vào ngày 24 tháng 4 năm 2016, Seventeen comeback trên sân khấu MelOn, được chiếu trực tiếp trên kênh 1theK. Ngay tối hôm đó, công ty đã cho ra lò MV "Pretty U" (예쁘다, Romaja: Yeppeuda) [18] và ngày hôm sau, ngày 25 tháng 4 năm 2016, full album "Love&Letter" chính thức lên kệ gồm hai bản là bản Love và bản Letter. Album lần này đều được các thành viên trong nhóm sản xuất, viết lời, biên đạo. Chỉ sau tuần đầu tiên phát hành, album đã bán được hơn 80,000 bản chưa tính lượng pre-order. Đặc biệt là vào ngày 4 tháng 5 năm 2016, Seventeen đã giành được chiến thằng đầu tiên trên Show Champion và một tuần sau đó, ngày 11 tháng 5, nhóm đã đạt chiến thắng thứ hai cũng trên Show Champion.
Vào ngày 13 tháng 5, Seventeen thông báo nhóm sẽ biểu diễn ở 8 quốc gia, trong đó có Singapore, Úc và Trung Quốc từ 13 tháng 8 đến 11 tháng 9 trong tour diễn đầu tiên của mình '1st Asia Tour 2016'. Tiếp đó vào ngày 8 tháng 6, nhóm lại có một thông báo sẽ tổ chức một tour ở tại Nhật Bản tại Osaka và Tokyo trước tour diễn vòng quanh châu Á của nhóm [19]. Album phòng thu đầu tiên của Seventeen "Love&Letter" được tái phát hành dưới tên "아주 Nice" (Very Nice, Romaja: Aju Nice) với hai phiên bản là "REGULAR VERSION" (bản thường) và "SPECIAL EDITION" (bản đặc biệt), phát hành vào ngày 4 tháng 7 năm 2016. Nhóm quảng bá ca khúc chủ đề "아주 Nice" trong 3 tuần và sau đó bắt đầu tour lưu diễn quanh châu Á, bắt đầu là 2 show diễn diễn ra trong 2 ngày và nhóm đã nhắn gửi các fan tại Hàn rất ngọt ngào: "Bọn mình sẽ về nhanh thôi. Hãy chờ chúng mình nhé!" và trong đó có các nước như Thái Lan, Myanmar, Indonesia, Úc, Trung Quốc, Nhật Bản,... Chuyến lưu diễn đã để lại ấn tượng vô cùng sâu sắc cho các CARAT. Vé được bán hết chỉ trong vòng 1 phút. Điều đó chứng tỏ mức độ yêu quý của fan nước ngoài đối với 13 chàng trai.[20]
Ngày 1 tháng 11, nhóm nhỏ Hip hop phát hành bài hát "Check-In"[21] để quảng bá cho mini album thứ ba của nhóm - "Going Seventeen", được dự kiến phát hành vào ngày 5 tháng 12 năm 2016 với ba phiên bản: Make a Wish, Make it Happen và Make the Seventeen.[22]
Tại giải thưởng danh giá MAMA 2016, nhóm đã được đề cử vào hạng mục "Nhóm nhạc nam có màn trình diễn vũ đạo đẹp nhất" cùng với các tiền bối EXO, BTS, GOT7, VIXX. Và còn vinh dự hơn, nhóm đã được đề cử vào 1 trong 3 hạng mục giải thưởng danh giá nhất " Bài hát của năm" cùng với các tiền bối như Beast, Taeyeon (Girls' Generation), BTS, EXO,... Đây là bước tiến không hề tồi với một nhóm nhạc chỉ mới ra mắt được 1 năm như Seventeen.
2017: Buổi hòa nhạc tại Nhật Bản: Say The Name #Seventeen, mini album Al1, chuyến lưu diễn toàn cầu đầu tiên Diamond Edge và Teen, Age sửa
Seventeen đã tổ chức 6 buổi hòa nhạc tại Nhật Bản từ ngày 15 đến 24 tháng 2 năm 2017 với tên gọi 17 Japan Concert: Say The Name #Seventeen.[23] Các buổi hòa nhạc đã thu hút tổng cộng 50.000 khán giả mặc dù nhóm chưa chính thức ra mắt tại Nhật.
Vào ngày 23 tháng 2, kết hợp cùng đài Music On! TV, MBC thông báo Seventeen sẽ xuất hiện trong chương trình One Fine Day lần thứ hai và chương trình được chiếu vào ngày 1 tháng 4. Seventeen là nhóm nhạc đầu tiên tham gia hai lần trong One Fine Day.[24][25]
Mini album Al1 của nhóm được ra mắt vào ngày 22 tháng 5 năm 2017[26] và đã bán được hơn 190.000 bản trong tuần đầu tiên.[27] Sau khi quảng bá cho ca khúc chủ đề trong mini album là "Don't Wanna Cry (울고 싶지 않아)", Seventeen sẽ chuẩn bị cho chuyến lưu diễn ở 13 thành phố gồm Seoul, Saitama, Bangkok, Hongkong, Chicago, Dallas, Toronto, New York, Kuala Lumpur, Jakarta, Singapore, Đài Bắc và Manila.[28]
Vào ngày 6 tháng 11, Seventeen đã ra mắt full album thứ hai mang tên Teen, Age với bài hát chủ đề "Clap". Hiện nay album đã bán được gần 400.000 bản.
Tại MAMA 2017, nhóm đã đoạt giải "Nhóm nhạc nam có màn trình diễn vũ đạo đẹp nhất" cho Don't Wanna Cry.
2018: Director's Cut, ra mắt nhóm nhỏ mới, Japan Arena Tour 2018, mini album tiếng Nhật đầu tiên We Make You, buổi hòa nhạc Ideal Cut và mini album You Make My Day sửa
Vào ngày 5 tháng 2 năm 2018, Seventeen ra mắt ca khúc "Thanks" nằm trong album đặc biệt Director's Cut. Album này, như thành viên Woozi đã nói trên chương trình Weekly Idol, là để dành tặng các fan - CARAT đã ủng hộ nhóm trong suốt một năm qua.
Ngày 21 tháng 3 năm 2018, nhóm nhỏ mới BooSeokSoon (BSS) ra mắt với ca khúc "Just Do It (거침없이)". Nhóm có đội hình gồm 3 thành viên Hoshi, DK và Seungkwan. Tên nhóm được ghép bởi họ và tên đệm của các thành viên với nhau.
Seventeen đã tổ chức Japan Arena Tour 2018 trong khoảng 3 tuần tại Yokohama, Osaka, Nagoya thu hút khoảng 60.000 khán giả mặc dù chưa chính thức debut tại Nhật. Tại đây, trưởng nhóm S.Coups công bố nhóm sẽ chính thức debut tại Nhật vào ngày 30 tháng 5 năm 2018 với album " WE MAKE YOU " cùng bài hát chủ đề là " CALL CALL CALL! ". Nhóm đã tổ chức một triển lãm đặc biệt mang tên "17's Cut - The Shining Moments, From The 3 Years That Seventeen and Carat Spent Together" vào ngày 26 tháng 5, nhân dịp kỷ niệm 3 năm thành lập nhóm.
Seventeen cũng đã tổ chức buổi hòa nhạc Ideal Cut tại Seoul trong 4 ngày 28 tháng 6, 29 tháng 6, 30 tháng 6 và 1 tháng 7. Nhóm đồng thời cũng thông báo sẽ tiếp tục tổ chức các buổi hòa nhạc tại 7 thành phố khác nhau trong châu Á: Hồng Kông, Saitama, Kuala Lumpur, Jakarta, Singapore, Manila và Đài Bắc trong khoảng từ cuối tháng 8 đến đầu tháng 10 năm 2018.
Ngày 16 tháng 7, Seventeen đã ra mắt mini album thứ 5 "You Make My Day" với ca khúc chủ đề "Oh My! (어쩌나)".
Tại MAMA được tổ chức tại Hồng Kông, nhóm giành được giải thưởng "OST hay nhất" cho "A-TEEN" và "Nhóm nhạc nam có màn trình diễn vũ đạo đẹp nhất" cho "Oh My!"
2019: You Made My Dawn, đĩa đơn tiếng Nhật đầu tiên "Happy Ending", đĩa đơn kỹ thuật số "Hit", chuyến lưu diễn quốc tế thứ hai Ode to You và full album An Ode sửa
Seventeen đã ra mắt mini album thứ 6 You Made My Dawn với bài hát chủ đề "Home" vào ngày 21 tháng 1 năm 2019[29][30]. Ca khúc chủ đề "Home" đã giành được 10 chiến thắng trên các chương trình âm nhạc Music Bank, Inkigayo, M Countdown, Show! Music Core and Show Champion,[31][32] trong đó có 3 chiến thắng liên tiếp trên M Countdown và Music Bank. Đây cũng là album phá kỉ lục số lượng album bán ra trong tuần đầu của nhóm tính từ ngày ra mắt.[33] (338,153 bản trong tuần đầu tiên)
Vào ngày 29 tháng 5 năm 2019, SEVENTEEN sẽ cho ra mắt đĩa đơn Nhật đầu tiên "Happy Ending"[34]
Ngày 5 tháng 8, Seventeen phát hành đĩa đơn nhạc số đầu tiên "Hit", đĩa đơn giới thiệu trước cho full album thứ ba của Seventeen được phát hành vào ngày 16 tháng 9.
Ngày 30 tháng 8, Seventeen bắt đầu chuyến lưu diễn thế giới thứ hai "ODE TO YOU"
Vào 18 giờ (KST) ngày 16 tháng 9, nhóm ra mắt full album thứ 3 "An Ode" với bài hát chủ đề là "독: Fear". Bài hát thể hiện khía cạnh u tối nhất của nhóm từ trước đến nay. "독: Fear" là một ca khúc R&B với tiếng bass nặng hòa cùng với giọng của các thành viên.
Full album " An Ode" đã lập nhiều thành tích cho Seventeenː
- Top 3 nhóm có doanh số bán đĩa nhiều nhất trong 1 tuần, sau EXO, BTS.
- Là album đầu tiên bán được hơn 700.000 bản.
- Đứng thứ 6 trong các album có doanh số bán chạy nhất trong tuần đầu tiên.
- Trở thành 1 trong 3 nhóm có doanh số bán đĩa đạt hơn 700.000 bản trong tuần đầu tiên.
- Bán được hơn 1 triệu album chỉ trong tháng 9.
- Ra mắt ở vị trí đầu tiên trên bảng xếp hạng iTunes toàn cầu và đứng đầu trên iTunes của 24 quốc gia.
- "독: Fear " lọt vào top thịnh hành toàn cầu.
Ngày 13 tháng 11 công bố Dome-tour đầu tiên tại Nhật, sẽ được diễn ra tại Tokyo Dome, Fukuoka Dome và Kyocera Dome Osaka.
2020: Đĩa đơn tiếng Nhật thứ hai "Fallin' Flower", mini album Heng:garae sửa
Ngày 3 tháng 3 năm 2020, trưởng nhóm S.Coups thông báo sẽ hoạt động lại cùng nhóm sau một thời gian nghỉ ngơi trên kênh V Live của nhóm.
Ngày 9 tháng 3, Seventeen ra mắt bài hát chủ đề "Fallin' Flower" nằm trong đĩa đơn Nhật thứ 2 cùng tên của nhóm thông qua chương trình radio "School of Lock!" và phát MV vào ngày 24 tháng 3.
Ngày 1 tháng 4, đĩa đơn "Fallin' Flower" chính thức phát hành tại Nhật Bản, với 239.038 bản được bán ra trong ngày đầu tiên, đứng đầu BXH Oricon.
Vào ngày 13 tháng 5, Seventeen đã phát hành "Hit The Road", đây là một bộ phim tài liệu đã theo chân nhóm phía sau hậu trường trong chuyến lưu diễn "Ode to You".
Ngày 12 tháng 6, Seventeen ra mắt MV ca khúc B-side "My My" để mở đường cho comeback vào ngày 22/6 của nhóm.
Ngày 22 tháng 6, nhóm ra mắt mini album Heng:garae với bài hát chủ đề là "Left & Right", đem về cho nhóm các thành tích:
- Đạt 1 triệu bản sau 5 ngày mở bán.
- Trở thành nghệ sĩ thứ 2 cán mốc 1 triệu bản ngay trong tuần đầu tiên phát hành trên bảng xếp hạng Hanteo.
- Thông qua album lần này Seventeen trở thành nghệ sĩ nước ngoài đầu tiên sau gần 50 năm đạt vị trí đầu tiên trên bảng xếp hạng Oricon trong 3 năm liên tiếp sau You Make My Dawn (4 tháng 2, tính vào 2018) và An Ode (14 tháng 10).[35]
Showcase quảng bá cho album “Heng: garæ” ở Intercontinental Seoul Coex ở miền nam Seoul vào 22 tháng 6 năm 2020.
Vào ngày 9 tháng 9, Seventeen đã phát hành mini album tiếng Nhật thứ hai của họ, 24H. Họ là nhóm thứ ba đạt vị trí số 1 trên Bảng xếp hạng album hàng tuần của Oricon với bốn album liên tiếp, thành tích đạt được lần cuối vào năm 1977 bởi ban nhạc pop rock người Scotland Bay City Rollers[36][37], Vào ngày 9 tháng 10, 24H đã đạt được chứng nhận bạch kim từ RIAJ vì đã bán được hơn 250.000 bản.
Ngày 19 tháng 10, nhóm ra mắt MV "Home;Run" và album Semicolon. Album này đã gây chú ý trước khi phát hành sau khi có thông tin rằng hơn một triệu bản đã được bán trong các đơn đặt hàng trước, là album thứ hai của nhóm đạt mốc một triệu bản.
2021: Your Choice, gia hạn hợp đồng, mini album 'Attacca' sửa
Vào ngày 7 tháng 1 năm 2021, Seventeen ra mắt truyền hình Hoa Kỳ trên chương trình The Late Late Show with James Corden. Ngày 13 tháng 1, nhóm xuất hiện trong chương trình The Kelly Clarkson Show. Ngày 1 tháng 4, nhóm xuất hiện trên chương trình The Ellen DeGeneres Show.
Vào ngày 2 tháng 4, đĩa đơn "Spider" của thành viên Hoshi được phát hành. Vào ngày 21 tháng 4, Seventeen phát hành đĩa đơn tiếng Nhật thứ ba "Not Alone". Vào ngày 14 tháng 5, "Not Alone" đã nhận được chứng nhận bạch kim kép chính thức từ RIAJ sau khi bán được hơn 500.000 bản và đã củng cố vị trí của họ như một nhóm nhạc hàng đầu toàn cầu. Hơn nữa, với lượng tiêu thụ của "Not Alone", Seventeen đã lập kỷ lục mới khi trở thành nam nghệ sĩ nước ngoài đầu tiên trong lịch sử vượt qua con số 200.000 doanh thu tuần đầu tiên với ba đĩa đơn tiếng Nhật liên tiếp, từ đĩa đơn đầu tiên "Happy Ending" cho đến đĩa đơn mới nhất. "Not Alone". Họ đã chứng minh sự nổi tiếng của mình ở Nhật Bản bằng cách thống trị bảng xếp hạng bán đĩa đơn hàng tuần của Billboard Nhật Bản 'JAPAN Top Singles Chart', bảng xếp hạng bài hát toàn diện 'JAPAN Hot 100', và giành vị trí đầu tiên trong Oricon Daily và Weekly Singles Chart. Đĩa đơn cũng đứng thứ nhất trong 10 khu vực của Bảng xếp hạng bài hát iTunes trên toàn thế giới.
Seventeen đã công bố dự án Power of 'Love'. Mở đầu cho dự án, Seventeen đã phát hành single digital single của hai thành viên của hip-hop unit, Wonwoo và Mingyu, với tựa đề "Bittersweet (Feat. Lee Hi)" vào ngày 28 tháng 5.
Ngày 18 tháng 6, nhóm ra mắt MV "Ready to love" và cho ra mắt mini album Your Choice. Các thành tích mà mini album lần này mang lại:
- Doanh thu ngày đầu của Album 'Your Choice' cán mốc 881.787 bản.
- Đạt 1.000.000 bản sau 4 ngày mở bán.
- Bán được 1.364.127 bản trên BXH Hanteo trong tuần đầu tiên.
- Xếp hạng 15 trên bảng xếp hạng Billboard 200.
Ngày 19 tháng 7, công ty quản lý của nhóm đã đưa ra thông báo rằng tất cả 13 thành viên đều thống nhất tiếp tục ký hợp đồng với công ty (sau khi bàn bạc, thảo luận trước khi hợp đồng kết thúc 1 năm) dưới sự tín nhiệm cũng như đoàn kết, đồng lòng giữa các thành viên.
Album “Attacca” nằm trong dự án “Power of Love” của Seventeen trong năm 2021, là câu chuyện tình yêu nối tiếp với album mini 8 “Your Choice” phát hành trước đó. Thông qua dự án “Power of Love” năm 2021, Seventeen muốn truyền tải đến người hâm mộ những khoảnh khắc đa dạng của tình yêu cùng với những tình cảm đa sắc màu và thẳng thắn mà mọi người có thể đối diện trong cuộc sống
SEVENTEEN tạo nên kỷ lục khủng với lượng đặt trước album mới mang tên 'Attacca'
- Mini album thứ 9 của nhóm nhạc nam 13 thành viên SEVENTEEN mang tên "Attacca" đã vượt 1,41 triệu đơn đặt hàng trước chỉ trong một ngày kể từ khi mở hàng. Điều này chứng tỏ sức hút không thể coi thường của fandom SEVENTEEN.
- “Attacca” đã lập kỷ lục đơn đặt hàng trước cho SEVENTEEN với con số vượt qua lượng đặt trước của album thứ tám mang tên “Your Choice” là 1,364,127. Với tốc độ này, SEVENTEEN có khả năng đạt được album bán trên triệu bản thứ 5 trong sự nghiệp của mình.
Ngày 22/10/2021 chính thức cho ra mắt MV "Rock with you" nằm trong mini album Attacca. Những thành tích Album lần này mang lại
- Nhạc số: #1 MelOn realtime, #2 Genie, #2 Bugs, #4 MelOn top 100.
- 1 Gaon(HQ), #1 Oricon, #1 Billboard(NB), #13 Billboard 200(Mỹ), #26 Offizielle Deutsche Charts(Đức), #62 Dutch Album(Hà Lan), #69 Schweizer Hitparade CChart (Thụy Sĩ)
- No25 MelOn Daily với thành tích này đưa SEVENTEEN trở thành boygroup có thứ hạng cao thứ nhì trong năm 2021
- Đạt 8,3M views sau 24h phát hành phá vở kỷ lục trước đó của MV HOME;RUN (6,6 M views)
- Doanh thu ngày đầu của Album 'Attacca' cán mốc 491,139 bản
- Đạt 1.335.862 bản bán ra tuần đầu tiên trên Hanteo và đạt 1M bản bán ra chưa đầy 5 ngày mở bán trên Hanteo.
- Đứng #6 lịch sử bán album tốt trên Hanteo ( #5 Your Choice) Là album thứ 3 của nhóm bán hơn 1M bản trong tuần đầu tiên phát hành trên Hanteo sau "Henggarae" và "Your Choice"
- 1 BXH Gaon tháng 10. với lượng bán ra của Album là 1.968.829 bản
Woozi, DK và Seungkwan với OST "Hospital Playlist Season 2" cùng bài hát "Is It Still Beautiful".
2022: Full 4th album "Face the Sun" và world tour "Be the Sun"
Ngày 25 tháng 2, thành viên Vernon đã góp giọng trong bài hát "Beg For You" của Charli XCX cùng với A.G.Cook và Rina Sawayama. Ngày 27 tháng 2, Dokyeom đã hát OST cho phim truyền hình "Twenty five -Twenty one" với bài hát "Go!". Ngày 28 tháng 6, OST phim truyền hình "Link: Eat, Love, Kill" đã được ra mắt với bài hát "Pit a Pat".
Ngày 15 tháng 4, SEVENTEEN cho ra mắt đĩa đơn tiếng Anh đầu tiên với bài hát "Darl+ing". Tiếp đến sau đó, vào ngày 27 tháng 5, nhóm đã ra mắt full album thứ 4 "Face the Sun", sự trở lại lần này đã rất thành công khi mà lượng Pre-ord album lên đến 2 triệu bản trong tuần đầu mở bán và trở thành nghệ sĩ thứ hai trong lịch sử Kpop lập được kỉ lục này (sau BTS). Trong nửa ngày sales đầu tiên,“Face the Sun” đạt hơn 1.758.565 bản bán ra trên Hanteo và cán mốc 2 triệu trong tuần đầu ngay sau đó. Đây là album có lượng tiêu thụ ngày đầu cao nhất của năm 2022. Ngoài ra thì "Face the Sun" còn lọt vào BXH Billboard 200 với #7, đây cũng là lần đầu nhóm đạt Top 10 trong BXH này. Sự trở lại lần này của các chàng trai vô cùng rực lửa trong MV "HOT" khi mà chỉ trong 24h đầu nhóm đã đạt 15,677,719 views, gấp đôi MV "Rock with you" với 8,334,454 views và đây cũng chính là MV đạt kỉ lục lượt xem cao nhất trong 24h đầu của SEVENTEEN.
- "Face the Sun" đạt 2 triệu bản trên Hanteo (Kiếm được tổng cộng 44.000 unit album tương đương trong tuần kết thúc vào ngày 9/6).
- Đứng #7 Billboard 200.
- Trở thành nghệ sỹ có doanh số album 2 triệu bản ngày đầu thứ hai trong lịch sử Kpop.
2023: mini album 10st "FML" - "Super"
Album "FML" của SEVENTEEN vượt mốc 4 triệu bản trên bảng xếp hạng Hanteo. Trong tuần đầu tiên phát hành, từ ngày 24 đến ngày 30 tháng 4, mini album thứ 10 của SEVENTEEN "FML" đã vượt qua tổng cộng 4.550.214 bản được bán hết. Thành tích này đã phá kỷ lục album tiếng Hàn bán chạy nhất trên Hanteo.
Ngoài việc lập kỷ lục mới về doanh số tuần đầu tiên cao nhất trên Hanteo, album này còn lập kỷ lục mới về tổng doanh số cao nhất trong số tất cả các album. "FML" của SEVENTEEN Vượt mốc 4 triệu bản + Trở thành Album K-pop đầu tiên đạt được kỳ tích.
Vào ngày 5/7, nhà phân phối album YG PLUS thông báo mini album thứ 10 của SEVENTEEN - FML đã chính thức bán được hơn 6,2 triệu bản sau 2 tháng phát hành.
Với thành tích này, SEVENTEEN đã lập nên kì tích, trở thành nghệ sĩ K-Pop đầu tiên trong lịch sử tẩu tán được hơn 6 triệu bản cho một album, đồng thời FML cũng là album Hàn Quốc bán chạy nhất mọi thời đại
Thành viên sửa
Chú thích: In đậm là trưởng nhóm chung
Nhóm được chia thành 3 nhóm nhỏ:
- Vocal Team (Nhóm thanh nhạc): Woozi (Trưởng nhóm), Jeonghan, Joshua, DK, Seungkwan.
- Hiphop Team (Nhóm rap): S.Coups (Trưởng nhóm), Wonwoo, Mingyu, Vernon.
- Performance Team (Nhóm biểu diễn): Hoshi (Trưởng nhóm), Jun, The8, Dino.
- Leaders Team: S.Coups, Hoshi, Woozi
- Ngoài ra còn một nhóm nhỏ là BSS (BooSeokSoon): DK (Trưởng nhóm), Hoshi, Seungkwan
Nghệ danh | Tên khai sinh | Ngày sinh | Quê quán | Quốc tịch | |||||
Latinh | Hangul | Kana | Latinh | Hangul | Hanja | Hán-Việt | |||
S.Coups | 에스쿱스 | エスクプス | Choi Seung-cheol | 최승철 | 崔胜澈 | Thôi Thắng Triệt | 8 tháng 8 năm 1995 | Daegu, Hàn Quốc | Hàn Quốc |
Jeonghan | 정한 | ジョンハン | Yoon Jeong-han | 윤정한 | 尹净汉 | Doãn Chính Hàn | 4 tháng 10 năm 1995 | Gangbuk-gu, Seoul, Hàn Quốc | |
Joshua | 조슈아 | ジョシュア | Hong Ji-soo | 홍지수 | 洪知秀 | Hồng Trí Tú | 30 tháng 12 năm 1995 | Gwangsan-gu, Gwangju, Hàn Quốc | Hoa Kỳ |
Joshua Hong | Hàn Quốc | ||||||||
Jun | 준 | ジュン | Wen Jun Hui | 문준휘 | 文俊辉 | Văn Tuấn Huy | 10 tháng 6 năm 1996 | Thâm Quyến, Quảng Đông, Trung Quốc | Trung Quốc |
Moon Jun-hwi | |||||||||
Hoshi | 호시 | ホシ | Kwon Soon-young | 권순영 | 权顺荣 | Quyền Thuận Vinh | 15 tháng 6 năm 1996 | Namyangju, Gyeonggi, Hàn Quốc | Hàn Quốc |
Wonwoo | 원우 | ウォヌ | Jeon Won-woo | 전원우 | 全圆佑 | Toàn Viên Hựu | 17 tháng 7 năm 1996 | Changwon, Gyeongsangnam, Hàn Quốc | |
Woozi | 우지 | ウジ | Lee Ji-hoon | 이지훈 | 李知勋 | Lý Chí Huân | 22 tháng 11 năm 1996 | Gwangan, Busan, Hàn Quốc | |
DK | 도겸 | ドギョム | Lee Seok-min | 이석민 | 李硕珉 | Lý Thạc Mân | 18 tháng 2 năm 1997 | Yongin, Gyeonggi, Hàn Quốc | Hàn Quốc |
Mingyu | 민규 | ミンギュ | Kim Mingyu | 김민규 | 金珉奎 | Kim Mẫn Khuê | 6 tháng 4 năm 1997 | Anyang, Gyeonggi, Hàn Quốc | Hàn Quốc |
The8 | 디에잇 | ディエイト | Xu Minghao | 서명호 | 徐明浩 | Từ Minh Hạo | 7 tháng 11 năm 1997 | Hải Thành, Liêu Ninh, Trung Quốc | Trung Quốc |
Seo Myung-ho | |||||||||
Seungkwan | 승관 | スングァン | Boo Seung-kwan | 부승관 | 夫胜宽 | Phu Thắng Khoan | 16 tháng 1 năm 1998 | Jeju, Hàn Quốc | Hàn Quốc |
Vernon | 버논 | バーノン | Choi Han-sol | 최한솔 | 崔韩率 | Thôi Hàn Suất | 18 tháng 2 năm 1998 | Namdong-gu, Incheon, Hàn Quốc | Hoa Kỳ |
Hansol Vernon Chwe | |||||||||
Hàn Quốc | |||||||||
Dino | 디노 | ディノ | Lee Chan | 이찬 | 李灿 | Lý Xán | 11 tháng 2 năm 1999 | Iksan, Jeolla Bắc, Hàn Quốc |
Danh sách đĩa nhạc sửa
Full Album: sửa
|
Mini Album: sửa
Single: sửa
|
Chương trình truyền hình sửa
Going Seventeen sửa
Chương trình thực tế (Hàn Quốc) sửa
Năm | Kênh | Tên | Thành viên | Ghi chú |
2014 | MBC | Hello! Stranger | Vernon | |
2015 | Big Debut Plan | Cả nhóm | ||
Mnet | Show Me The Money 4 | Vernon | ||
Arirang | After School Club | Cả nhóm | Tập 166 | |
KBS2 | KBS Kong Radio | |||
MBC | World Changing Quiz Show | SeungKwan | ||
SBS | Running Man | Cả nhóm | Tập 272 | |
KBS2 | KBS Kong Radio | |||
MBC | Weekly Idol | Tập 222 | ||
2016 | SBS | The boss is watching | ||
MBC | One Fine Day | |||
Duet Song Festival | Seungkwan | |||
SBS | SBS Radio | Cả nhóm | ||
MBC | King Of Masked Singer | DK | Tập 69 - 70 | |
Star Show 360 | Cả nhóm | Tập 5 | ||
KBS2 | Hello Counselor | Seungkwan, Jeonghan | Tập 302 | |
SBS | SBS Radio | Cả nhóm | ||
KBS2 | KBS Kong Radio | |||
Mnet | Yang & Nam Show | Tập 7 | ||
2017 | MBC | One Fine Day in Japan | ||
SBS | Baek Jong Won's Top 3 Chef King | Mingyu, Seungkwan | Tập 79 | |
SBS | Elementary School Teacher | The8 | ||
Law Of The Jungle | Mingyu | Tập 274 - 278 | ||
MBC | Weekly Idol | Cả nhóm | Tập 308 | |
Picnic Live sound landscape | ||||
SBS | The Show Fan PD | |||
After Mom Falls Asleep | Jeonghan, DK, Vernon | |||
Idol Arcade | Cả nhóm | |||
KBS2 | KBS Kong Radio | |||
SBS | Master Key | Mingyu | Tập 3, 8, 12-13 | |
Seungkwan | Tập 9 | |||
KBS2 | Battle Trip | Seungkwan, Mingyu | Tập 78 | |
2018 | MBC | King Of Masked Singer | Seungkwan | Tập 135 - 136 |
Weekly Idol | Cả nhóm | Tập 342 | ||
King Of Masked Singer | Hoshi | Tập 153 - 154 | ||
Hoshi, Jeonghan (Ban bình luận) | Tập 163 - 164 | |||
Mnet | SVT CLUB | Cả nhóm | ||
SBS | Happy Together | Vernon | Tập 533 | |
tvN | DoReMi Market | Hoshi, DK | Tập 11 | |
KBS2 | Hello Counselor | Seungkwan, Hoshi | Tập 365 | |
XtvN | Cover Brothers | Jeonghan & Seungkwan | ||
MBC | Unexpected Q | Seungkwan | ||
Mingyu | Tập 8 | |||
JTBC | Idol Room | Cả nhóm | Tập 11 | |
MBC | Unexpected Q | Hoshi | Tập 12 | |
After Mom Falls Asleep | S.Coups, Joshua, Wonwoo | |||
MBC | Idol Radio | Cả nhóm | ||
SBS | Happy Together | MinGyu, SeungKwan | Tập 547, 548 | |
Mnet | Visiting Teacher | Vernon | ||
KBS2 | Dancing High | Hoshi | Tập 7, 8
Giám khảo đặc biệt | |
2018 - 2019 | SBS | Inkigayo | Mingyu | MC cố định |
2019 | Vernon | MC đặc biệt tập 995 (17/03) | ||
MBC | Show! Music Core | MC đặc biệt tập 628 (13/04) | ||
Idol Radio | Cả nhóm | |||
Radio Star | SeungKwan | Tập 597 | ||
Mnet | I Can See Your Voice | Cả nhóm | Tập 6 mùa 6 | |
MBC | Omniscient Interfere | Tập 42 | ||
SBS | Happy Together | MinGyu | Tập 573 | |
tvN | NephewTV in My Hand | Jeonghan & Mingyu | ||
JTBC | Idol Room | Cả nhóm | Tập 36 | |
tvN | Prison Life of Fools | Seungkwan | ||
SBS | Baek Jong Won alley restaurant | MinGyu, Vernon | Tập 58 | |
MBC | King Of Masked Singer | DK, SeungKwan (Ban bình luận) | Tập 193, 194 | |
SBS | Running Man | Mingyu & Seungkwan | Tập 448 | |
tvN | Prison Life of Fools | Jeonghan | Tập 11-12 | |
A Battle of One Voice: 300 (2019) | Cả nhóm | Tập 5 | ||
KBS2 | Battle Trip | Wonwoo, S.coups, Jeonghan | Tập 147 | |
JTBC | Knowings Bros | Cả nhóm | Tập 192 | |
tvN | Prison Life of Fools | Hoshi & Vernon | Tập 26 | |
KBS2 | Hello Counselor | Seungkwan & S.Coups | Tập 434 | |
JTBC | Idol Room | Cả nhóm | Tập 68 | |
tvN | Player 7 | S.Coups, Jun, Hoshi, Wonwoo, DK, Seungkwan, Dino | Tập 14 | |
KBS2 | The Return of Superman | Hoshi, DK, Seungkwan, Dino | ||
JTBC | Five Cranky Brothers | Seungkwan | ||
2020 | Knowing Bros | Seungkwan | Tập 223 | |
MBC | Oh! My Part, You | Cả nhóm | Tập 6 | |
SBS | Running Man | Mingyu | Tập 502 | |
JTBC | The Gentlemen's League | S.Coups, JeongHan, Hoshi, DK, SeungKwan, Dino | ||
KBS2 | Stars' Top Recipe at Fun-Staurant | DK | Tập 11 | |
KBS2 | KBS Kong Radio | SeungKwan, Vernon, Dino | ||
SBS | SBS Power FM | S.Coups, JeongHan, WonWoo | ||
MBC | Radio Star | Hoshi | Tập 674 | |
tvN | DoReMi Market | Woozi & SeungKwan | Tập 114 | |
You Quiz on the Block | SeungKwan | Tập 61 | ||
SBS | SBS Power FM | Joshua & SeungKwan | ||
MMTG | S.Coups, Joshua, Hoshi, DK, SeungKwan, Vernon, Dino | Tập 122 - 123 | ||
MBC | Where is My Home | JeongHan & SeungKwan | Tập 65 | |
SBS | SBS Power FM | Jun, The8, MinGyu, DK | ||
Hoshi & Woozi | ||||
KBS2 | Idol on Quiz | Joshua, Jun, Hoshi, The8, DK, SeungKwan, Vernon, Dino | Tập 1 | |
MBC | Show! Music Core | Wonwoo | MC đặc biệt tập 690 (15/08) | |
S.Coups, Jeonghan, Joshua | MC đặc biệt tập 691 (22/08) | |||
SBS | SBS Power FM | Jun, SeungKwan, Dino | ||
KBS2 | KBS Kong Radio | WonWoo, Woozi, The8, DK | ||
SBS | SBS Power FM | JeongHan & Hoshi | ||
KBS2 | Stars' Top Recipe at Fun-Staurant | SeungKwan & WonWoo | Tập 52 | |
JTBC | Knowing Bros | Cả nhóm | Tập 252 | |
SBS | SBS Power FM | S.Coups, Joshua, MinGyu, Vernon | ||
Running Man | Hoshi & MinGyu | Tập 529 | ||
MMTG | S.Coups, Jeonghan, Hoshi, MinGyu, DK, SeungKwan | Tập 158 | ||
2021 | SBS | Inkigayo | Vernon | MC đặc biệt tập 1081 (21/02) |
MMTG | SeungKwan | Tập 178 | ||
JOB DongSan | ||||
TvN | DoReMi Market | S.Coups, Hoshi, SeungKwan | Tập 165 | |
SBS | Baek Jong Won alley restaurant | Hoshi, The8, MinGyu, Vernon | Tập 176 | |
In the Soop | Cả nhóm | Mùa 2 | ||
SBS | My Little Old Boy | SeungKwan & Vernon | Tập 261 | |
KBS2 | Stars' Top Recipe at Fun-Staurant | SeungKwan | Khách mời đặc biệt | |
TvN | Racker Boy | |||
DoReMi Market | MinGyu & SeungKwan | Tập 182 | ||
MMTG | Cả nhóm (trừ Jun và The8) | Tập 216 - 217 | ||
KBS2 | Dogs Are Incredible | S.Coups & SeungKwan | Tập 99 | |
Season B Season | JeongHan, Vernon, Dino | Tập 57 | ||
Drinking with God mùa 2 | S.Coups, Hoshi, MinGyu, SeungKwan | Tập 13 | ||
Workman | Joshua & Hoshi | Tập 123 | ||
2022 | No Prepare | SeungKwan | Tập 12 | |
NAVER NOW | D&E Radio | Hoshi | Tập 101 | |
TvN | DoReMi Market | MinGyu, DK, SeungKwan | Tập 212 | |
MMTG | Cả nhóm (trừ WonWoo) | Tập 248 - 249 | ||
Watcha | Goblin Who Steals Wisdom | Cả nhóm | ||
KBS Kpop | Lee Mujin Service | SeungKwan | Tập 14 | |
IDOL'S Snack Spree | Joshua, Hoshi, The8, MinGyu, Vernon | Tập 13 | ||
Pixid | Find the Youngest (Maknae) among the First borns | Hoshi | ||
KBS2 | Immprtal Songs | MC đặc biệt tập 556 | ||
Ggondaehee | Let's eat | Hoshi & Dino | ||
JTBC | Knowing Bros | JeongHan, Joshua, Jun, Hoshi, The8, MinGyu, DK, SeungKwan | Tập 334 | |
IU Official | IU's Palette | Hoshi, Woozi, DK, SeungKwan, Dino | Tập 12 | |
NAVER NOW | D&E Radio | Joshua, Hoshi, The8, Dino | Tập 143 | |
Youngji box media | My alcohol diary | Hoshi | Tập 3 | |
Calm down man | Chim Pearl Biographical Dictionary | Woozi | ||
TvN | The Game Caterers 2 | Joshua, Jun, Hoshi, The8, MinGyu, SeungKwan, Dino | ||
KBS2 | Okay? Okay! | SeungKwan & Dino | ||
The Return of Superman | JeongHan &The8 | |||
Ahn So Hee | SeungKwan | |||
THE K-POP | Idol Challenge | Jun, Hoshi, The8, Dino | ||
dingo music | Tipsy Live 2 | Cả nhóm | ||
Crush | Crush's BLACKVOX | Hoshi | Tập 4 | |
HeyNews | HELLO | The8 | Tập 47 | |
MMTG | SeungKwan & hội bạn 98z | Tập 263 - 264 | ||
Halmyungsoo | Halmyungsoo | The8 & Vernon | Tập 105 | |
Ssulply | Ssulply | The8 | Tập 32 | |
2023 | SeungKwan | Tập 37 | ||
BANGTAN TV | SUCHWITA | Hoshi | Tập 4 | |
dingo story | Dingo's Find My Life | DK | ||
Workman | Workman 2 | Hoshi, SeungKwan, DK | ||
Pixid | Find the MZ Generation hiding in a room of Boomers | SeungKwan | ||
TEO | TE.O YouTube General Assembly | SeungKwan & Vernon | ||
KBS Kpop | Lee Mujin Service | Hoshi | Tập 60 | |
KBS2 | Idol's physical race mùa 2 | Jun & Wonwoo | Tập 1 | |
dingo story | Dingo's Find My Life | The8 | ||
GYM JONGKOOK | GYM JONGKOOK | Mingyu & Dino | ||
Yong Jinho Healthcare Center | Yong Jinho Healthcare Center | Dino | Tập 7 | |
KBS2 | The Return of Superman | Joshua & Jun | ||
Youngji box media | My alcohol diary | Joshua & DK | Tập 17 | |
Kang Hyungwook's Bodeum TV | Dog-guest Show | S.Coups | Tập 12 | |
Park Sohyun's Love Game | S.Coups & Dino | |||
TvN | DoReMi Market | S.Coups, The8, Mingyu, DK, Seungkwan, Vernon, Dino | Tập 261 | |
PSICK SHOW | Joshua & Vernon | |||
BANGTAN TV | SUCHWITA | Woozi | Tập 10 | |
SBS | Pyeon Sangwook's News Briefing | Joshua, Woozi, Mingyu, Dino | ||
CALMDOWN MAN | Woozi | |||
TvN | The Game Caterers 2 | Cả nhóm | ||
TVing | Bro Marble | Joshua & Hoshi | ||
Halmyungsoo | Halmyungsoo | Vernon | Tập 145 | |
Kangnami | Kangnami | Jun | ||
KBS Kpop | Lee Mujin Service | Tập 78 | ||
Careet | Careet | |||
MBC | Magic Lamp | JeongHan & Dino | ||
Netflix | The devil's plan | SeungKwan | ||
SBS | Running Man | Hoshi, DK, SeungKwan | Tập 676 | |
ZZANBRO Shin Dongyeob | ZZANBRO | Mingyu & Dino | Tập 9 | |
TEO | Salon Drip mùa 2 | Hoshi | Tập 12 | |
DdeunDdeun | Pinggyego | Joshua, Hoshi, Mingyu, DK | ||
odg | ODG | Jun & Wonwoo | ||
Ssulply | Ssulply | Joshua | ||
KBS Kpop | Eunchae star diary | Dino | Tập 25 | |
Workman | Workman 2 | Joshua & Jun | ||
channel fullmoon | Waggle Waggle | Cả nhóm | ||
TvN | DoReMi Market | Mingyu, SeungKwan, Dino | Tập 287 | |
uhmg | Jaejoong and Friends | Dino | Tập 18 | |
dingo story | Dingo's Find My Life |
Chương trình thực tế (Trung Quốc) sửa
Năm | Kênh | Tên | Thành viên | Ghi chú |
2019 | Tecent Video | Triều Âm Chiến Kỷ - The Collaboration 2 | Jun, The8 | |
iQIYI | Idol Hits | Joshua & Vernon | Tập 1 | |
Idol Producer | The8 | Huấn luyện viên Nhảy | ||
HBS | Happy Camp | The8 | 20/4/2019 | |
Mango TV | Ngày ngày tiến lên (Day day up) | The8 | 2/6/2019 | |
My colleague is an idol | Jun, The8 | |||
2023 | Chiết Giang TV | Thanh xuân du hoàn ký (mùa 4) | The8 | |
Jun | ||||
Mango TV | Hương vị Trung Hoa | |||
Xin chào thứ 7 |
Phim truyền hình sửa
Năm | Đài truyền hình | Tên phim | Thành viên | Vai trò | Chú thích |
2015 | Intouchable (男神执事团)[38] | Jun | Nam chính | ||
2019 | webdrama | A-TEEN season 2 | Joshua | Cameo | Tập 7 |
2023 | Exclusive Fairytale | Jun | Nam chính |
Phim điện ảnh sửa
Năm | Tên | Thành viên |
2007 | The Pye Dog[39] | Jun |
2010 | The Legend Is Born: Ip Man[40] | Jun |
2013 | My Mother (我的母亲)[41] | Jun |
2017 | Our Mamuang[42] | Mingyu |
Nhạc phim sửa
Năm | Tên | Phim | Ghi chú |
2018 | Kind of Love | Mother | Seungkwan |
Missed Connections | Tempted | DK | |
A-Teen | A-Teen S01 | Joshua, Hoshi, Woozi, Vernon, Dino | |
2019 | 9-Teen | A-Teen S02 | Cả nhóm |
兄弟一回
(Brother for One Time) |
Seven Days | Jun & The8 | |
Miracle | The Tale of Nokdu | Woozi | |
SWEETEST THING | Chocolate | Joshua, Wonwoo, DK, Seungkwan, Dino | |
2020 | Go | Record of Youth | Seungkwan |
The Reason | Lovestruck in the City | ||
2021 | Warrior
(逆燃) |
Falling into Your Smile
(你微笑时很美) |
Joshua, Jun, The8, Mingyu, Vernon |
Is It Still Beautiful | Hospital Playlist S02 | Woozi, DK, Seungkwan | |
藏
(Tàng) |
Who Is the Murderer | The8 | |
2022 | Go | Twenty-Five Twenty-One | DK |
Pit a Pat | Link: Eat, Love, Kill | SeungKwan | |
2023 | Stiil You | Dr. Romantic 3 | |
ICARUS(이카루스) | CASTAWAY DIVA(무인도의 디바) | Dino |
Quảng cáo sửa
Năm | Thương hiệu | Ghi chú |
2016 | Pikicast | |
2017 | Didi Chicken | |
Dynafit | ||
2017-2018 | Elite | |
The SAEM | ||
2018 | NeNe Chicken | cùng với NU'EST W |
2019 | AO+ | |
2021 | Lazada | Đại sứ thương hiệu |
Banila Co | Jeonghan (Đại sứ thương hiệu) | |
2022 | BRING GREEN | Hoshi, DK, Seungkwan |
CUBEME | Hoshi, Wonwoo, Seungkwan | |
LANCÔME | Mingyu | |
Bioderma | Vernon & Dino | |
SNP Comestic | Joshua | |
LANEIGE | Joshua & Seungkwan | |
SOME BY MI | S.Coups (Đại sứ thương hiệu) | |
CODE:GRAPY | Hoshi (Đại sứ thương hiệu) | |
Romantic Crown | Woozi (Đại sứ thương hiệu) | |
Huxley | Wonwoo (Đại sứ thương hiệu) | |
2023 | Innisfree | Mingyu (Đại sứ thương hiệu) |
HONEST | Jun (Đại sứ thương hiệu) | |
LANEIGE (Trung Quốc) | The8 (Đại sứ thương hiệu) | |
KENZO | Vernon (Đại sứ thương hiệu toàn cầu) | |
d'alba | Hoshi (Đại sứ thương hiệu) | |
ADLV | Jeonghan (Đại sứ thương hiệu) | |
Bally | DK (Đại sứ thương hiệu toàn cầu) | |
Jongga | Hoshi (Đại sứ thương hiệu) | |
NIKE | ||
GIVENCHY Beauty Japan | Joshua (Đại sứ thương hiệu) |
Tạp chí sửa
Năm | Tháng | Tên tạp chí | Quốc gia | Số phát hành | Thành viên | Trang bìa | Hình thức | Ghi chú |
2015 | Tháng 7 | bnt | Hàn Quốc | SEVENTEEN | Bản giấy | |||
Tháng 8 | IZE | vol. 15 | SEVENTEEN | ✔ | Bản giấy | 2 phiên bản bìa | ||
Tháng 9 | Sure | SEVENTEEN | Bản giấy | |||||
Tháng 12 | Céci | SEVENTEEN | Bản giấy | |||||
Allure | S.Coups, Wonwoo, Mingyu, Vernon | Bản giấy | ||||||
K-WAVE | SEVENTEEN | Bản giấy | ||||||
2016 | Tháng 2 | 10+ Star | vol. 56 | SEVENTEEN | ✔ | Bản giấy | ||
Tháng 3 | GQ | Wonwoo | Bản giấy | |||||
Tháng 4 | IZE | SEVENTEEN | Bản giấy | |||||
Tháng 5 | @Star1 | vol. 50 | SEVENTEEN | ✔ | Bản giấy | |||
Céci | SEVENTEEN | Bản giấy | ||||||
IZE | SEVENTEEN | ✔ | Bản giấy | Sách ảnh | ||||
Tháng 6 | Haru Hana | Nhật Bản | vol. 36 | SEVENTEEN | ✔ | Bản giấy | ||
Tháng 11 | Dazed | Hàn Quốc | Hoshi, Jun, The8, Dino | Bản giấy | ||||
Tháng 12 | Jeonghan, Joshua, Woozi, DK, Seungkwan | Bản giấy | ||||||
2017 | Tháng 1 | S.Coups, Wonwoo, Mingyu, Vernon | Bản giấy | |||||
NYLON | SEVENTEEN | Bản giấy | ||||||
Tháng 7 | @Star1 | vol. 64 | SEVENTEEN | ✔ | Bản giấy | |||
HMV | Nhật Bản | SEVENTEEN | Bản giấy | |||||
Tháng 10 | HIGH CUT | Hàn Quốc | vol. 208 | SEVENTEEN | ✔ | Bản giấy | 2 phiên bản bìa | |
2018 | Tháng 1 | Seventeen | Nhật Bản | SEVENTEEN | ✔ | Bản giấy | ||
Tháng 4 | Anan | SEVENTEEN | ✔ | Bản giấy | ||||
Singles | Hàn Quốc | SEVENTEEN | ✔ | Bản giấy | ||||
Tháng 5 | 1st LOOK | vol. 155 | SEVENTEEN | ✔ | Bản giấy | |||
Tháng 6 | MAPS | Issue 121 | Wonwoo, The8, Seungkwan, Vernon | ✔ | Bản giấy | 2 phiên bản bìa | ||
Tháng 7 | WE GO | Nhật Bản | SEVENTEEN | ✔ | Bản giấy | |||
Tháng 8 | Star1 | Hàn Quốc | vol. 77 | SEVENTEEN | ✔ | Bản giấy | ||
小资CHIC | Trung Quốc | Jun, The8 | Bản điện tử | |||||
YOHO潮流志 | Jun, The8 | Bản điện tử | ||||||
Tháng 9 | FASHIONABLE Now | Trung Quốc | Jun, The8 | ✔ | Bản điện tử | |||
Myojo | Nhật Bản | SEVENTEEN | Bản giấy | |||||
Ribon | SEVENTEEN | Bản giấy | ||||||
NYLON | Trung Quốc | The8 | Bản giấy | |||||
Tháng 10 | Ribon | Nhật Bản | Jeonghan, Joshua, Woozi, DK, Seungkwan | Bản giấy | ||||
Tháng 11 | D-icon | Hàn Quốc | Issue 3 | SEVENTEEN | ✔ | Bản giấy | Sách ảnh | |
SPARKS | Nhật Bản | vol. 1 | SEVENTEEN | ✔ | Bản giấy | |||
Ribon | Hoshi, Jun, The8, Dino | Bản giấy | ||||||
INDEED | Hàn Quốc | vol. 0 | S.Coups, Wonwoo, Mingyu, Vernon | ✔ | Bản giấy | |||
Tháng 12 | ||||||||
1st LOOK | vol. 168 | SEVENTEEN | ✔ | Bản giấy | ||||
Ribon | Nhật Bản | S.Coups, Wonwoo, Mingyu, Vernon | Bản giấy | |||||
Céci | Hàn Quốc | SEVENTEEN | ✔ | Bản giấy | 2 phiên bản bìa | |||
2019 | Tháng 1 | CHIC BANANA | Trung Quốc | The8 | ✔ | Bản điện tử | ||
Tháng 2 | Dazed | Hàn Quốc | Mingyu | Bản giấy | ||||
KIKS定番 | Trung Quốc | vol. 20 | The8 | Bản điện tử | ||||
Tháng 3 | BIGSHOT SNAP | Jun | ✔ | Bản điện tử | ||||
YOHO潮流志 | The8 | Bản điện tử | ||||||
SIZE潮流生活 | The8 | ✔ | Bản điện tử | |||||
L'OFFICIEL HOMMES | Hàn Quốc | Mingyu | ✔ | Bản giấy | 2 phiên bản bìa | |||
STARBOX young | Trung Quốc | Jun, The8 | ✔ | Bản điện tử | ||||
Tháng 6 | 小资CHIC | Jun, The8 | Bản điện tử | |||||
Anan | Nhật Bản | No. 2153 | SEVENTEEN | ✔ | Bản giấy | |||
SCENE PLAYBILL | Hàn Quốc | DK | ✔ | Bản giấy | ||||
STARBOX young | Trung Quốc | No. 11 | The8 | ✔ | Bản điện tử | |||
HAI BAO | Issue 1 | The8 | ✔ | Bản điện tử | ||||
Cosmopolitan | Hàn Quốc | DK | Bản giấy | |||||
瑞丽 服饰美容
(Ray Li Fashion and Beauty) |
Trung Quốc | The8 | Bản giấy | |||||
Tháng 7 | STARBOX young | No. 12 | Jun | ✔ | Bản điện tử | |||
Beijing Youth | The8 | ✔ | Bản giấy | |||||
Tháng 9 | Seventeen | Nhật Bản | SEVENTEEN | ✔ | Bản giấy | |||
Marie Claire | Hàn Quốc | S.Coups, Jeonghan, Joshua, Mingyu, Vernon | Bản giấy | |||||
Tháng 10 | ELLE | Joshua, Hoshi, Mingyu, The8, Vernon, Seungkwan, Dino | Bản giấy | |||||
Color Molecule
(K-MEDIA) |
Trung Quốc | Jun | ✔ | Bản điện tử | ||||
MY TYPE | Jun | ✔ | Bản điện tử | |||||
2020 | Tháng 1 | ARENA HOMME+ | Hàn Quốc | Joshua, Mingyu, The8, Seungkwan | ✔ | Bản giấy | ||
Eyez | Trung Quốc | vol. 1 | The8 | ✔ | Bản điện tử | |||
Tháng 2 | JJ | Nhật Bản | SEVENTEEN | Bản giấy | ||||
Myojo | SEVENTEEN | Bản giấy | ||||||
Tháng 3 | SPRiNG | SEVENTEEN | Bản giấy | |||||
1st LOOK | Hàn Quốc | vol. 192 | Joshua | Bản giấy | ||||
Tháng 4 | BILLBOARD | vol. 3 | SEVENTEEN | ✔ | Bản giấy | 2 phiên bản bìa
Không có S.Coups | ||
ELLE | Hoshi | Bản giấy | ||||||
Dazed | The8 | Bản giấy | ||||||
HIGH CUT | vol. 260 | Hoshi, Mingyu, The8, Vernon | ✔ | Bản giấy | ||||
Tháng 5 | COSMOPOLITAN | Wonwoo, DK, Mingyu, Seungkwan | Bản giấy | |||||
Tháng 7 | Monotube | vol. 2 | SEVENTEEN | ✔ | Bản giấy | |||
Tháng 10 | Anan | Nhật Bản | vol. 2223 | Jeonghan, Hoshi, DK, Mingyu, Vernon, Dino | ✔ | Bản giấy | ||
Tháng 11 | ELLE | Hàn Quốc | Joshua, Jun, Hoshi, DK | Bản giấy | ||||
W | S.Coups, Wonwoo, Mingyu, Vernon | Bản giấy | ||||||
Tháng 12 | Anan | Nhật Bản | vol. 2187 | SEVENTEEN | ✔ | Bản giấy | ||
SPUR | Joshua, Mingyu | Bản giấy | ||||||
2021 | Tháng 1 | Harper's BAZAAR | Hàn Quốc | SEVENTEEN | ✔ | Bản giấy | 5 phiên bản bìa
Doanh số 100,000+ bản | |
Harper's BAZAAR Star
(BAZAAR V) |
Trung Quốc | Jeonghan, Joshua, Jun, Wonwoo, Mingyu,The8 | Bản điện tử | |||||
Tháng 3 | GOING | Hàn Quốc | SEVENTEEN | ✔ | Bản giấy | Tự phát hành | ||
WAVES | Trung Quốc | Wonwoo | ✔ | Bản giấy | 2 phiên bản bìa | |||
LOADING U | Jun | ✔ | Bản điện tử | |||||
Tháng 4 | ARENA HOMME+ | Hàn Quốc | The8 | Bản giấy | ||||
COSMOPOLITAN | Jeonghan, Wonwoo, Mingyu, The8 | Bản giấy | ||||||
昕薇/Vivi | Trung Quốc | Jun | ✔ | Bản giấy
Bản điện tử |
||||
KNIGHT高级 | Hoshi | ✔ | Bản giấy | |||||
Esquire | Hàn Quốc | Hoshi | Bản giấy | |||||
Tháng 5 | 昕薇/Vivi | Trung Quốc | The8 | ✔ | Bản giấy
Bản điện tử |
|||
Tháng 6 | CanCam | Nhật Bản | SEVENTEEN | ✔ | Bản giấy | |||
Powercircles 势界 | Trung Quốc | Wonwoo, Mingyu | ✔ | Bản giấy | ||||
ELLE | Hàn Quốc | Seungkwan | Bản giấy | |||||
W | Wonwoo, Mingyu | Bản giấy | ||||||
Dazed | Wonwoo | Bản giấy | ||||||
Tháng 7 | CanCam | Nhật Bản | SEVENTEEN | Bản giấy | ||||
1st LOOK | Hàn Quốc | vol. 220 | Jeonghan | ✔ | Bản giấy | |||
D-icon | No. 12 | SEVENTEEN | ✔ | Bản giấy | Sách ảnh
14 phiên bản (13 thành viên và 1 nhóm) | |||
Tháng 8 | THEATRE+ | DK | ✔ | Bản giấy | ||||
Tháng 9 | Allure | Hoshi | Bản giấy | |||||
1st LOOK | vol. 225 | Mingyu | ✔ | Bản giấy | ||||
Tháng 10 | vol. 227 | Vernon | Bản giấy | |||||
Tháng 11 | Allure | S.Coups | Bản giấy | |||||
Esquire | S.Coups, Wonwoo, Mingyu, Vernon | Bản giấy | 2 phiên bản bìa | |||||
GINGER | Nhật Bản | Jeonghan, Hoshi, Mingyu | ✔ | Bản giấy | ||||
Tháng 12 | VOGUE | Hàn Quốc | No. 305 | Joshua, Vernon | Bản giấy | |||
Grazia | Trung Quốc | The8 | ✔ | Bản điện tử | ||||
WAVES | Jun | ✔ | Bản giấy | 2 phiên bản bìa | ||||
2022 | Tháng 1 | MORE | Nhật Bản | SEVENTEEN | ✔ | Bản giấy | Không có Jun và The8 | |
Marie Claire | Hàn Quốc | Woozi | Bản giấy | |||||
1st LOOK | vol. 232 | SeungKwan | ✔ | Bản giấy | ||||
Tháng 2 | ARENA HOMME+ | Mingyu | ✔ | Bản giấy | 2 phiên bản bìa | |||
ELLE | S.Coups, Jeonghan, Joshua | Bản giấy | ||||||
Dazed | Woozi | Bản giấy | ||||||
Tháng 3 | Singles | S.Coups | Bản giấy | |||||
COSMOPOLITAN | Seungkwan | Bản giấy | ||||||
ELLE | Dino | Bản giấy | ||||||
1st LOOK | vol. 234 | Vernon | ✔ | Bản giấy | ||||
SPOTLiGHT | Trung Quốc | No. 013 | Hoshi | ✔ | Bản giấy | 2 phiên bản bìa | ||
Tháng 4 | ELLE | Hàn Quốc | Mingyu | Bản giấy | ||||
Allure | The8 | Bản giấy | ||||||
1st LOOK | vol. 236 | Vernon | Bản giấy | |||||
Tháng
5 |
ARENA HOMME+ | S.Coups, Jeonghan, Mingyu | ✔ | Bản giấy | 2 phiên bản bìa | |||
WAVES | Trung Quốc | Mingyu | ✔ | Bản giấy | 2 phiên bản bìa | |||
1st LOOK | Hàn Quốc | vol. 238 | Joshua | ✔ | Bản giấy | |||
Numéro TOKYO | Nhật Bản | Issue 158 | SEVENTEEN | ✔ | Bản giấy | Không có Wonwoo | ||
Tháng 6 | COSMOPOLITAN | Hàn Quốc | SEVENTEEN | ✔ | Bản giấy | 3 phiên bản bìa
(2 bản thường, 1 bản đặc biệt) | ||
Tháng 8 | VOGUE | No. 313 | Hoshi | Bản giấy | ||||
Tháng 9 | Esquire | Wonwoo | Bản giấy | |||||
Tháng 10 | SPUR | Nhật Bản | Jeonghan | Bản giấy | ||||
ELLE | Hàn Quốc | Mingyu | ✔ | Bản giấy | ||||
SPOTLiGHT | Trung Quốc | Jun | Bản giấy | |||||
Tháng 11 | ARENA HOMME+ | Hàn Quốc | The8 | Bản giấy | ||||
Powercircles 势界 | Trung Quốc | Jun | ✔ | Bản giấy | 2 phiên bản bìa | |||
Tháng 12 | Marie Claire | Hàn Quốc | Seungkwan | Bản giấy | ||||
Allure | Jun | Bản giấy | ||||||
Dazed | Mingyu | ✔ | Bản giấy | 4 phiên bản bìa | ||||
2023 | Tháng 1 | MAPS | Joshua | ✔ | Bản giấy | 2 phiên bản bìa | ||
Esquire | Hoshi | Bản giấy | ||||||
Tháng 2 | ViVi | Nhật Bản | SEVENTEEN | ✔ | Bản giấy | |||
GQ | Hàn Quốc | Jeonghan | ✔ | Bản điện tử | ||||
Tháng 3 | NYLON | Nhật Bản | Jun, Wonwoo, Mingyu | ✔ | Bản giấy | |||
ELLE | Hàn Quốc | DK | Bản giấy | |||||
Noblesse MEN | Mingyu | ✔ | Bản giấy | 3 phiên bản bìa | ||||
L'OFFICIEL | Philippines | ✔ | Bản giấy | |||||
Tháng 4 | chicteen | Trung Quốc | Joshua | ✔ | Bản giấy | 2 phiên bản bìa | ||
ELLE | Hàn Quốc | Jeonghan, Jun | ✔ | Bản điện tử | D-Edition
2 phiên bản bìa | |||
Tháng 5 | COSMOPOLITAN | Joshua, Mingyu | Bản giấy | |||||
@Star1 | Seungkwan, Dino | ✔ | Bản giấy | 3 phiên bản bìa | ||||
VOGUE | Hoshi, Woozi, Vernon | Bản giấy | ||||||
Allure | S.Coups, DK | Bản giấy | ||||||
ARENA HOMME+ | Wonwoo, The8 | Bản giấy | ||||||
Tháng 6 | 精彩OK! | Trung Quốc | Jun | ✔ | Bản giấy | 2 phiên bản bìa | ||
ELLEMEN FRESH | The8 | ✔ | Bản giấy | |||||
MEN'S NON-NO | Nhật Bản | DK | Bản giấy | |||||
ELLE | Joshua, Jun | Bản giấy | ||||||
Rolling Stone | Hoa Kỳ | Seventeen | ✔ | Bản giấy | Ấn bản đặc biệt | |||
VOGUE+ | Trung Quốc | The8 | Bản giấy
Bản điện tử |
|||||
Tháng 7 | ARENA HOMME+ | Jun | ✔ | Bản giấy | ||||
Tháng 8 | MEN'S NON-NO | Nhật Bản | Wonwoo, DK | ✔ | Bản giấy | Số phát hành đặc biệt | ||
ELLE MAN | Hàn Quốc | Wonwoo | ✔ | Bản giấy | 2 phiên bản bìa | |||
GOING | vol. 2 | SEVENTEEN | ✔ | Bản giấy | Tự phát hành | |||
Tháng 9 | AERA | Nhật Bản | Wonwoo, Vernon | ✔ | Bản giấy | |||
ARENA HOMME+ | Hàn Quốc | Joshua | Bản giấy
Bản điện tử |
|||||
Marie Claire | S.Coups | Bản giấy | ||||||
Anan | Nhật Bản | No. 2362 | Jeonghan | ✔ | Bản giấy | |||
NYLON | Trung Quốc | Jun | ✔ | Bản giấy | ||||
Tháng 10 | ELLE | Nhật Bản | Jeonghan, Joshua | ✔ | Bản giấy | Ấn bản đặc biệt | ||
Tháng 11 | MEN'S NON-NO | Wonwoo | Bản giấy | |||||
SPUR | Joshua | ✔ | Bản giấy | |||||
Tháng 12 | GINGER | Trung Quốc | Jun | ✔ | Bản giấy | |||
COSMOPOLITAN | Hàn Quốc | Mingyu | ✔ | Bản giấy | 5 phiên bản bìa |
Danh sách chuyến lưu diễn sửa
Giải thưởng và đề cử sửa
Chú thích sửa
- ^ a b https://www.billboard.com/amp/articles/columns/k-town/9574257/seventeen-release-date-mini-album-your-choice
- ^ Herald, The Korea (ngày 26 tháng 5 năm 2015). “Seventeen hopes to shine like diamonds with '17 Carat'”. www.koreaherald.com. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2016.
- ^ “Seventeen TV (17TV)”. Ustream. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2015.
- ^ “:: PLEDIS::”. pledis.co.kr. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2015.
- ^ “Seventeen tease upcoming debut with a video set for May 2nd!”. allkpop.com. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2015.
- ^ “New K-Pop Boy Band Seventeen Debut”. kpopstarz.com. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2015.
- ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2015.
- ^ “Seventeen to become the first group ever to debut through a 1-hour live broadcast”. allkpop.com. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2015.
- ^ “[M/V] 세븐틴(SEVENTEEN)-아낀다 (Adore U)”.
- ^ “Seventeen Reveals Debut MV for "Adore U" - Soompi”. Soompi. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2015.
- ^ “World Music: Top World Albums Chart - Billboard”. Billboard. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2015.
- ^ “Seventeen's album '17 Carat' debuts in the top 10 on Billboard's 'World Albums' chart”. allkpop.com. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2015.
- ^ “Seventeen Enters Billboard World Albums Chart at No.9 Only a Week into Debut”. Soompi. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2015.
- ^ “17 Carat (EP)- SEVENTEEN”. Billboard. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2015.
- ^ “Seventeen Score First No. 1”. Billboard. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2015.
- ^ “[M/V] SEVENTEEN(세븐틴) - 만세(MANSAE)”.
- ^ “2015년 25주차 Album Chart” (bằng tiếng Hàn). Gaon Chart. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2015.
- ^ “[MV] SEVENTEEN(세븐틴) _ Pretty U(예쁘다)”.
- ^ “[NOTICE] 2016 SEVENTEEN 1st Asia Tour: SHINING DIAMONDS 안내공지”. Seventeen Official Website. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2016.
- ^ “[단독] 세븐틴, 7월 초 리패키지 앨범으로 컴백·하반기 아시아 투어…2016 '특급 대세돌' 굳히기”. Truy cập 13 tháng 6 năm 2016.
- ^ “Seventeen's Hip-Hop Team Drops MV For Mixtape”. Soompi. ngày 1 tháng 11 năm 2016.
- ^ “Seventeen Reveals New Album Concept Photos And Release Date”. Soompi. ngày 21 tháng 11 năm 2016.
- ^ “세븐틴, 日 단독 콘서트 성료‥국내외 대세돌 입증”. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2017.
- ^ “세븐틴, 사상 최초 '어느 멋진 날' 재출연...일본서 생존력 검증”. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2017.
- ^ “여서도→일본…세븐틴 '어느 멋진 날' 한번 더 떠난다” (bằng tiếng Hàn). ngày 24 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2017.
- ^ “세븐틴, 22일 컴백 예고… 2017년 첫 프로젝트 영상 기습 공개” (bằng tiếng Hàn). Ten Asia. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2017.
- ^ “세븐틴 '올원' 초동 19만장 돌파…엑소·방탄 잇는 음반 강자 등극”. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2017.
- ^ “[NOTICE] 2017 SEVENTEEN 1ST WORLD TOUR "DIAMOND EDGE" 월드투어 안내 [+ENG/JPN/CHN]”. ngày 13 tháng 5 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2017.
- ^ 세븐틴 측 "1월21일 컴백 확정, 막바지 앨범 작업중"(공식입장) (in Korean). Newsen.
- ^ [단독] 세븐틴, 21일 컴백 확정…새해 '대세' 행보 잇는다 (in Korean). xsportsnews.
- ^ '뮤직뱅크' 우디VS세븐틴, 나란히 1위 후보…승자는 (in Korean). Xsportsnews.
- ^ 세븐틴, ‘HOME’ 활동 마침표 "1위 9관왕은 캐럿 응원 덕분" (in Korean). MKSports.
- ^ "You Make My Day". ngày 21 tháng 7 năm 2018
- ^ “Seventeen set to release first Japanese single 'Happy Ending' in May!”.
- ^ “SEVENTEEN、海外男性アーティスト42年11ヵ月ぶりの3作連続1位 海外男性アーティスト史上3組目【オリコンランキング】”.
- ^ “세븐틴, 오리콘 주간 앨범 랭킹 4연속 1위…초동 24만장 돌파 [공식입장]”. 6 tháng 11 năm 2020.
- ^ “SEVENTEEN、海外男性アーティスト42年11ヵ月ぶりの3作連続1位 海外男性アーティスト史上3組目【オリコンランキング】”. 6 tháng 11 năm 2020.
- ^ “SEVENTEEN's Jun becomes a vampire for Chinese web drama Intouchable”. koreaboo.com. Truy cập 4 tháng 7 năm 2015.
- ^ “Love HK Film:The Pye Dog Review”. lovehkfilm.com. Truy cập 2007. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:
|accessdate=
(trợ giúp) - ^ “葉問前傳 The Legend Is Born - Ip Man (2010)”. hkmdb.com. Truy cập 2010. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:
|accessdate=
(trợ giúp) - ^ “My Mother”. tudou.com. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 5 năm 2016. Truy cập 2013. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:
|accessdate=
(trợ giúp) - ^ “My Mother”. tudou.com. Truy cập 2013. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:
|accessdate=
(trợ giúp)
Liên kết ngoài sửa
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Seventeen. |