U-34 (tàu ngầm Đức) (1936)

U-34 là một tàu ngầm tấn công Lớp Type VII thuộc phân lớp Type VIIA được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1936, nó đã can thiệp vào cuộc Nội chiến Tây Ban Nha, và thực hiện được bảy chuyến tuần tra trong Thế Chiến II, đánh chìm được ba tàu chiến và mười chín tàu buôn với tổng tải trọng 94.684 GRT, đồng thời gây tổn thất toàn bộ cho một tàu chiến khác và chiếm giữ hai tàu buôn như chiến lợi phẩm. U-34 bị mất sau tai nạn va chạm với tàu tiếp liệu tàu ngầm Lech trong biển Baltic vào ngày 5 tháng 8, 1943.

Tàu ngầm chị em U-33, một chiếc U-boat Type VIIA tiêu biểu
Lịch sử
Đức Quốc Xã
Tên gọi U-34
Đặt hàng 25 tháng 3, 1935 [1]
Xưởng đóng tàu Germaniawerft, Kiel
Kinh phí Bản mẫu:Reichsmark
Số hiệu xưởng đóng tàu 557 [1]
Đặt lườn 15 tháng 9, 1935 [1]
Hạ thủy 17 tháng 7, 1936 [1]
Nhập biên chế 12 tháng 9, 1936 [1]
Số phận Đắm sau va chạm trong biển Baltic, 5 tháng 8, 1943 [1]
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu Tàu ngầm Type VIIA
Trọng tải choán nước
Chiều dài
  • 64,51 m (211 ft 8 in) (chung) [2]
  • 45,50 m (149 ft 3 in) (lườn áp lực) [2]
Sườn ngang
  • 5,85 m (19 ft 2 in) (chung) [2]
  • 4,70 m (15 ft 5 in) (lườn áp lực) [2]
Chiều cao 9,50 m (31 ft 2 in) [2]
Mớn nước 4,37 m (14 ft 4 in) [2]
Công suất lắp đặt
  • 2.100–2.310 PS (1.540–1.700 kW; 2.070–2.280 shp) (diesel) [2]
  • 750 PS (550 kW; 740 shp) (điện) [2]
Động cơ đẩy
Tốc độ
Tầm xa
  • 6.200 hải lý (11.500 km; 7.100 mi) ở tốc độ 10 hải lý trên giờ (19 km/h; 12 mph) (nổi) [2]
  • 73–94 hải lý (135–174 km; 84–108 mi) ở tốc độ 4 hải lý trên giờ (7,4 km/h; 4,6 mph) (lặn) [2]
Độ sâu thử nghiệm
  • 220 m (720 ft) [2]
  • 230–250 m (750–820 ft) (độ sâu ép vỡ)
Thủy thủ đoàn tối đa 4 sĩ quan, 40-56 thủy thủ
Hệ thống cảm biến và xử lý Gruppenhorchgerät
Vũ khí
Thành tích phục vụ[1][3][4]
Một phần của:
Mã nhận diện: M 15 983
Chỉ huy:
  • Đại úy Ernst Sobe
  • 12 tháng 9, 1936 – 14 tháng 2, 1938
  • Đại úy Harald Grosse
  • 4 tháng 11 – 22 tháng 12, 1936
  • Đại úy Hans Pauckstadt
  • 15 tháng 2 – 17 tháng 8, 1938
  • 5 tháng 9 – 28 tháng 10, 1938
  • Đại úy Wilhelm Rollmann
  • 26 tháng 10, 1938 – 28 tháng 9, 1940
  • Trung úy Fritz Meyer
  • 29 tháng 9, 1940 – 22 tháng 5, 1941
  • Trung úy Karl-Otto Schultz
  • 23 tháng 5 – 19 tháng 11, 1941
  • Trung úy Gerhard Remus
  • 20 tháng 11, 1941 – 15 tháng 6, 1942
  • Trung úy Horst-Arno Fenski
  • 16 tháng 6, 1942 – 1 tháng 2, 1943
  • Trung úy Karl-Heinz Hagenau
  • 2 tháng 2 – 11 tháng 6, 1943
  • Thiếu úy Eduard Aust
  • 12 tháng 6 – 5 tháng 8, 1943
Chiến dịch:
  • 1 chiến dịch & 7 chuyến tuần tra:
  • Chiến dịch Ursula: 20 tháng 11 - 21 tháng 12, 1936
  • 1: 19 tháng 8 – 26 tháng 9, 1939
  • 2: 17 tháng 10 – 12 tháng 11, 1939
  • 3: 1 tháng 1 – 6 tháng 2, 1940
  • 4: 11 – 30 tháng 3, 1940
  • 5: 3 – 30 tháng 4, 1940
  • 6: 22 tháng 6 – 18 tháng 7, 1940
  • 7: 23 tháng 7 – 3 tháng 8, 1940
Chiến thắng:
  • 19 tàu buôn bị đánh chìm
    (91.989 GRT)
  • 3 tàu chiến bị đánh chìm
    (2.695 tấn)
  • 1 tàu chiến tổn thất toàn bộ
    (595 tấn)
  • 2 tàu buôn chiếm giữ như chiến lợi phẩm
    (4.957 GRT)

Thiết kế và chế tạo

sửa

Thiết kế

sửa

Tàu ngầm Type VII được thiết kế căn bản dựa trên những kiểu tàu ngầm của Đế quốc Đức thời Chiến tranh Thế giới thứ nhất. Chúng có trọng lượng choán nước 626 t (616 tấn Anh) khi nổi và 745 t (733 tấn Anh) khi lặn), con tàu có chiều dài chung 64,51 m (211 ft 8 in), lớp vỏ trong chịu áp lực dài 45,50 m (149 ft 3 in), mạn tàu rộng 5,58 m (18 ft 4 in), chiều cao 9,50 m (31 ft 2 in) và mớn nước 4,37 m (14 ft 4 in).[5]

Chúng trang bị hai động cơ diesel MAN M 6 V 40/46 6-xy lanh 4 thì, tổng công suất 2.100–2.310 PS (1.540–1.700 kW; 2.070–2.280 bhp) ở tốc độ vòng quay 470-485 vòng mỗi phút, cho phép đạt tốc độ tối đa 17 kn (31 km/h), và tầm hoạt động tối đa 6.200 nmi (11.500 km) khi đi tốc độ đường trường 10 kn (19 km/h). Khi đi ngầm dưới nước, chúng sử dụng hai động cơ/máy phát điện Brown, Boveri & Cie GG UB 720/8 tổng công suất 750 PS (550 kW; 740 shp). Tốc độ tối đa khi lặn là 8 kn (15 km/h), và tầm hoạt động 95 nmi (176 km) ở tốc độ 4 kn (7,4 km/h).[5]

Vũ khí trang bị có năm ống phóng ngư lôi 53,3 cm (21 in), bao gồm bốn ống trước mũi và một ống phía đuôi, và mang theo tổng cộng 11 quả ngư lôi, hoặc tối đa 22 quả thủy lôi TMA, hoặc 33 quả TMB. Tàu ngầm Type VIIA bố trí một hải pháo 8,8 cm SK C/35 cùng một pháo phòng không 2 cm (0,79 in) trên boong tàu. Thủy thủ đoàn bao gồm 4 sĩ quan và 40-56 thủy thủ.[6]

Chế tạo

sửa

U-34 được đặt hàng vào ngày 25 tháng 3, 1935,[1] rõ ràng là một vi phạm Hiệp ước Versailles do điều khoản cấm Đức sở hữu tàu ngầm. Nó được đặt lườn tại xưởng tàu của hãng Friedrich Krupp Germaniawerft tại Kiel vào ngày 15 tháng 9, 1935,[1] hạ thủy vào ngày 17 tháng 7, 1936,[1] và nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày 12 tháng 9, 1936[1] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng, Đại úy Hải quân Ernst Sobe.[1]

Lịch sử hoạt động

sửa

Bị mất

sửa

Trong biển Baltic ngoài khơi Memel (nay là Klaipėda) thuộc Lithuania vào ngày 5 tháng 8, 1943, U-34 mắc tai nạn va chạm với tàu tiếp liệu tàu ngầm Lech lúc 21 giờ 55 phút, và đắm tại tọa độ 55°42′B 21°09′Đ / 55,7°B 21,15°Đ / 55.700; 21.150. Bốn thành viên thủy thủ đoàn đã thiệt mạng, và 39 người sống sót được cứu vớt. Chiếc tàu ngầm được trục vớt vào ngày 24 tháng 8, nhưng bị xóa đăng bạ vào ngày 8 tháng 9, 1943 và bị tháo dỡ sau đó.[1][7]

Tóm tắt chiến công

sửa

U-34 đã đánh chìm được ba tàu chiến và mười chín tàu buôn với tổng tải trọng 94.684 GRT, đồng thời gây tổn thất toàn bộ cho một tàu chiến khác và chiếm giữ hai tàu buôn như chiến lợi phẩm:

Ngày Tên tàu Quốc tịch Tải trọng[Ghi chú 1] Số phận[8]
12 tháng 12, 1936 C-3   Spanish Republic 925 Bị đánh chìm [9]
7 tháng 9, 1939 Pukkastan   United Kingdom 5.809 Bị đánh chìm
8 tháng 9, 1939 Kennebec   United Kingdom 5.548 Bị đánh chìm
24 tháng 9, 1939 Hanonia   Estonia 1.781 Chiếm như chiến lợi phẩm
20 tháng 10, 1939 Gustav Adolf   Sweden 926 Bị đánh chìm
20 tháng 10, 1939 Sea Venture   United Kingdom 2.327 Bị đánh chìm
27 tháng 10, 1939 Bronte   United Kingdom 5.317 Bị đánh chìm
29 tháng 10, 1939 Malabar   United Kingdom 7.976 Bị đánh chìm
9 tháng 11, 1939 Snar   Norway 3.176 Chiếm như chiến lợi phẩm
20 tháng 1, 1940 Caroni River   United Kingdom 7.807 Bị đánh chìm (mìn)
28 tháng 1, 1940 Eleni Stathatou   Greece 5.625 Bị đánh chìm
13 tháng 4, 1940 HNoMS Frøya   Norway 595 Tổn thất toàn bộ
5 tháng 7, 1940 HMS Whirlwind   Hải quân Hoàng gia Anh 1.100 Bị đánh chìm
6 tháng 7, 1940 Vapper   Estonia 4.543 Bị đánh chìm
7 tháng 7, 1940 Lucrecia   Netherlands 2.584 Bị đánh chìm
9 tháng 7, 1940 Tiiu   Estonia 1.865 Bị đánh chìm
10 tháng 7, 1940 Petsamo   Finland 4.596 Bị đánh chìm
11 tháng 7, 1940 Janna   Norway 2.197 Bị đánh chìm
15 tháng 7, 1940 Evdoxia   Greece 2.018 Bị đánh chìm
15 tháng 7, 1940 Naftilos   Greece 3.531 Bị đánh chìm
26 tháng 7, 1940 Accra   United Kingdom 9.337 Bị đánh chìm
26 tháng 7, 1940 Vinemoor   United Kingdom 4.359 Bị đánh chìm
27 tháng 7, 1940 Sambre   United Kingdom 5.260 Bị đánh chìm
27 tháng 7, 1940 Thiara   United Kingdom 10.364 Bị đánh chìm
1 tháng 8, 1940 HMS Spearfish   Hải quân Hoàng gia Anh 670 Bị đánh chìm

Xem thêm

sửa

Tham khảo

sửa

Ghi chú

sửa
  1. ^ Tàu buôn theo tấn đăng ký toàn phần. Tàu quân sự theo trọng lượng choán nước.

Chú thích

sửa
  1. ^ a b c d e f g h i j k l m Helgason, Guðmundur. “U-34”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2024.
  2. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r Helgason, Guðmundur. “Type VIIA”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2024.
  3. ^ Helgason, Guðmundur. “War Patrols by German U-boat U-34”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2024.
  4. ^ Helgason, Guðmundur. “Operation Ursula" and the sinking of the submarine C-3”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2024.
  5. ^ a b Gröner, Jung & Maass 1991, tr. 43–44.
  6. ^ Jung, Maass & Gröner 1991, tr. 39–40.
  7. ^ Kemp 1999, tr. 139-40.
  8. ^ Helgason, Guðmundur. “Ships hit by U-34”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2024.
  9. ^ Helgason, Guðmundur. “The Type VIIA boat U-34”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2024.

Thư mục

sửa
  • Blair, Clay (1996). Hitler's U-Boat War: The Hunters, 1939-1942. ISBN 0394588398.
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). German U-boat commanders of World War II : a biographical dictionary. Brooks, Geoffrey biên dịch. London, Annapolis, Maryland: Greenhill Books, Naval Institute Press. ISBN 1-55750-186-6.
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). Deutsche U-Boot-Verluste von September 1939 bis Mai 1945 [German U-boat losses from September 1939 to May 1945]. Der U-Boot-Krieg (bằng tiếng Đức). IV. Hamburg, Berlin, Bonn: Mittler. ISBN 3-8132-0514-2.
  • Gröner, Erich; Jung, Dieter; Maass, Martin (1991). U-boats and Mine Warfare Vessels. German Warships 1815–1945. 2. Thomas, Keith; Magowan, Rachel biên dịch. London: Conway Maritime Press. ISBN 0-85177-593-4.
  • Kemp, Paul (1997). U-Boats Destroyed - German Submarine Losses in the World Wars. Arms & Armour. ISBN 1-85409-515-3.
  • Neistlé, Axel (2014). German U-Boat Losses during World War II: Details of Destruction (ấn bản 2). Havertown: Frontline Books. ISBN 978-1848322103.

Liên kết ngoài

sửa