Văn ngôn
Văn ngôn (chữ Hán: 文言)[1] hoặc cổ văn (古文)[1] hoặc cổ điển Hán văn (tiếng Anh: Classical Chinese) là ngôn ngữ văn chương cổ điển từ thời Xuân Thu Chiến Quốc thế kỷ 5 TCN đến hết thời nhà Hán, một loại ngôn ngữ viết dựa trên khẩu ngữ tiếng Hán thượng cổ. Văn ngôn là một dạng truyền thống của văn viết tiếng Hán được phát triển từ ngôn ngữ cổ điển và vẫn tiếp tục dùng trong sách vở, kinh điển truyền thống cho đến tận thế kỷ 20, khiến nó khác xa với nhiều dạng văn nói hiện đại Trung Quốc. Loại ngôn ngữ viết này dùng ngữ pháp và từ vựng cổ xưa có thể thấy trong điển tịch Tam giáo, nay đã bị đào thải và thay thế bằng bạch thoại văn ở Trung Quốc sau cuộc vận động văn hóa mới.
Văn ngôn văn | |
---|---|
文言文 | |
Khu vực | Trung Quốc, bán đảo Triều Tiên, Nhật Bản và Việt Nam (vùng văn hóa chữ Hán) |
Tổng số người nói | không chính gốc |
Hạng | không xếp hạng |
Phân loại | Hán-Tạng
|
Hệ chữ viết | chữ Hán |
Mã ngôn ngữ | |
ISO 639-1 | zh |
chi (B) zho (T) | |
ISO 639-3 | lzh |
Tên gọi Sửa đổi
Người Việt Nam thường dùng tên gọi Chữ Nho để ám chỉ Văn ngôn cùng với chữ viết của nó là Chữ Hán
Văn ngôn ở các nước Sửa đổi
Văn ngôn từng được dùng trong các văn bản chính thức không những ở Trung Quốc mà cả ở những nước chịu ảnh hưởng Hán học như Triều Tiên (tiếng Hàn gọi là hanmun, Hán văn), Việt Nam và Nhật Bản (tiếng Nhật: kanbun, Hán văn). Sang thế kỷ XX, tại Trung Quốc, văn ngôn bị loại bỏ bởi văn bạch thoại, một dạng văn viết dựa trên nền tảng văn nói Quan thoại. Trong khi đó ở các nước, Hàn, Nhật và Việt thì ngôn ngữ bản xứ chiếm lĩnh văn đàn. Văn ngôn cũng mất địa vị là phương tiện hành văn trong sách vở.
Một cách nhận diện rõ rệt để phân biệt văn ngôn và văn bạch thoại ngày nay là văn ngôn hay dùng những chữ 之 (nay thay bằng 的) hay 已、矣、乎、也 (nay thay bằng 了, 吧, 啊, 嗎...) trong cú pháp. Những chữ đó nay không còn dùng trong văn hiện đại nữa.
Lấy ví dụ câu đầu trong Bình Ngô đại cáo, một áng văn chương quan trọng của người Việt viết từ thế kỷ XV:
蓋聞﹕仁義之舉,要在安民,吊伐之師,莫先去暴...
Phiên âm: Cái văn: Nhân nghĩa chi cử, yếu tại yên dân, điếu phạt chi sư, mộ tiên khử bạo...
Dịch nghĩa: Tượng mảng: Việc nhân-nghĩa, cốt ở yên dân, Quân điếu-phạt, trước lo trừ bạo
Văn ngôn trong văn chương Việt Nam Sửa đổi
Nhiều tác phẩm của người Việt trước thế kỷ XX viết bằng chữ Hán đều dùng văn ngôn để diễn đạt, trong số đó có những áng văn chương quan trọng như:
Tham khảo Sửa đổi
Liên kết ngoài Sửa đổi
Wikibooks có thêm thông tin về Văn ngôn |
Wikibooks có một quyển sách tựa đề zh:文言 |
Có sẵn phiên bản Literary Chinese của Wikipedia, bách khoa toàn thư mở |
Có sẵn phiên bản Literary Chinese của Wikipedia, bách khoa toàn thư mở |