Tống Thiến
Tống Thiến (tiếng Trung: 宋茜; bính âm: Sòng Qiàn), còn được biết đến với nghệ danh Victoria, là một ca sĩ, vũ công, người mẫu và diễn viên người Trung Quốc. Cô ra mắt công chúng vào năm 2009 dưới tư cách là một thành viên của nhóm nhạc nữ Hàn Quốc f(x). Vào năm 2010, Victoria đã trở nên nổi tiếng sau khi trở thành một phần trong cuộc sống hôn nhân ảo với Nichkhun trong We Got Married Season 2, cũng như là thành viên chính thức trong Invincible Youth. Victoria đã nhận giải Nghệ sĩ nổi tiếng của năm tại Lễ trao giải MBC năm 2010. Victoria bắt đầu bước vào con đường diễn xuất qua các vai chính trong bộ phim Khi Tình Yêu Đến, Bí Mật Của Mỹ Lệ, Vương Quốc Ảo và Cô Nàng Ngổ Ngáo (Phần 2), được trao tặng giải Diễn viên mới của năm tại Lễ trao giải Quốc Kịch Thịnh Điển năm 2012.
Tống Thiến | |||||||||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Victoria năm 2015 | |||||||||||||||||||||||||||||||
Sinh | 2 tháng 2, 1987 [1] Thanh Đảo, Sơn Đông, Trung Quốc | ||||||||||||||||||||||||||||||
Tên khác |
| ||||||||||||||||||||||||||||||
Nghề nghiệp |
| ||||||||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp âm nhạc | |||||||||||||||||||||||||||||||
Thể loại | |||||||||||||||||||||||||||||||
Nhạc cụ | Vocals | ||||||||||||||||||||||||||||||
Hãng đĩa | |||||||||||||||||||||||||||||||
Hợp tác với | |||||||||||||||||||||||||||||||
Tên tiếng Trung | |||||||||||||||||||||||||||||||
Tiếng Trung | 宋茜 | ||||||||||||||||||||||||||||||
Bính âm Hán ngữ | Sòng Qiàn | ||||||||||||||||||||||||||||||
| |||||||||||||||||||||||||||||||
Tên tiếng Việt | |||||||||||||||||||||||||||||||
Tiếng Việt | Tống Thiến | ||||||||||||||||||||||||||||||
Tên tiếng Triều Tiên | |||||||||||||||||||||||||||||||
Hangul | 빅토리아 (Victoria) 송천 (Song Chun) |
Victoria thật sự rất nổi tiếng tại Trung Quốc với hơn 20 triệu follower trên Weibo, xếp vị trí thứ 4 trong số các nghệ sĩ K-pop tham gia Weibo vào tháng 4 năm 2015.[2] Victoria xếp vị trí 80 trên The 2013 Independent Critics List of the 100 Most Beautiful Faces và lần đầu trên Sohu Entertainment World's 50 Most Beautiful People vào năm 2011.[3][4] Vào năm 2014, Victoria đã chiến thắng "2014 Goddess of Asia" với 579,298 vote.[5] Victoria cũng nằm trong top 10 những nhân vật có độ nổi tiếng nhất trên Baidu với vị trí thứ 7.[6] Tính đến tháng 5 năm 2021, cô đã sở hữu gần 50 triệu follower trên Weibo.
Tiểu sử
sửaVictoria sinh ra tại Thanh Đảo, Sơn Đông, Trung Quốc. Victoria đã rời khỏi Thanh Đảo lên Bắc Kinh để học múa dân gian Trung Quốc tại Học viện múa Bắc Kinh.[7] Sau khi tốt nghiệp trung học, Victoria được công nhận tại Học viện múa Bắc Kinh và chọn vào ngành múa dân gian.[8] Vào tháng 9 năm 2007, đã được nhân viên của SM Entertainment phát hiện khi tham gia cuộc thi nhảy tại Bắc Kinh và không lâu sau đó đã gia nhập vào công ty. Victoria đã vượt qua buổi thử giọng của SM Entertainment và bắt đầu sự nghiệp diễn viên và người mẫu tại Hàn Quốc.[7] Victoria đã làm thực tập sinh trong 2 năm tại SM Entertainment trước khi debut, từ 2007 đến 2009. Victoria lần đầu làm người mẫu cho quảng cáo Spris vào đầu năm 2008 với ca sĩ-diễn viên Hàn Quốc Lee Joon-gi. Vào tháng 4 năm 2008, Victoria làm người đại diện cho Samsung Anycall trong MV với ca sĩ-diễn viên Hàn Quốc Bi Rain.[7] Victoria đã quay một đoạn phim quảng bá du lịch "Hi, Seoul" với TVXQ và Super Junior. Vào tháng 5 năm 2008, Victoria xuất hiện trong MV "Replay" của SHINee.
Sự nghiệp
sửa2009 – 2011: f(x) và hoạt động cá nhân
sửaVictoria debut với tư cách là trưởng nhóm nhạc f(x) vào tháng 9 năm 2009. f(x) chính thức debut vào ngày 5 tháng 9 năm 2009.
Vào tháng 6 năm 2010, Victoria là thành viên chính thức của chương trình Invincible Youth là một phần của G7, gồm 7 thành viên nữ đến từ các nhóm nhạc khác nhau. Victoria cũng là nhân vật chính trong chương trình We Got Married với Nichkhun của 2PM.[9] Cặp đôi còn được gọi là Khuntoria trong chương trình. Nichkhun và Victoria trở nên nổi tiếng hơn sau khi tham gia vào chương trình. Vào cuối năm, Victoria đã chiến thắng giải "Popularity Award'' tại MBC Entertainment Awards cho thấy sự nổi tiếng của Victoria trong We Got Married.[10]
Vào năm 2011, Victoria đã trở thành đại diện của một số nhãn hàng. Vào tháng 12 năm 2011, Victoria và Nichkhun được chọn làm MC tại MBC Gayo Daejun Festival.[11]
2012 - 2016: f(x) và hoạt động diễn xuất
sửaVào tháng 1 năm 2012, Victoria được chọn làm nhân vật chính trong bộ phim Trung - Đài cùng sản xuất When Love Walked In,[12] cùng với đồng nghiệp cùng công ty Zhou Mi và Calvin Chen của nhóm Phi Luân Hải. Bộ phim đạt vị trí số một trên bảng rating.[13] Victoria đã chiến thắng giải Best Newcomer Actress Award tại China National Drama Awards cho màn diễn xuất của Victoria.[14] Vào tháng 12 năm 2012, Victoria phát hành sách photo-essay với tựa đề là "Victoria's Hong-Ma" trong đó bao gồm những kinh nghiệm khi đi du lịch tại Hồng Kông và Ma Cao của Victoria.[15][16] Phiên bản tiếng Trung của quyển sách được phát hành vào năm 2013.
Vào năm 2013, Victoria đã nhận được lời mời từ đạo diễn Li Shao cho vai chính của bộ phim Cocoon Town Romance, bộ phim dựa trên series "Tarot Goddess Sleuths".[17] Bộ phim bắt đầu quay vào tháng 12 năm 2013 sẽ được phát sóng trong năm 2016.[18] Vào tháng 6, Victoria đã xuất hiện trên Super Star China với tư cách là giám khảo khách mời trong một tập.[19] Victoria trở thành MC cho chương trình Glitter với nữ diễn viên Kim So Eun.
Trong năm 2014, được chọn làm MC trong chương trình với sự hợp tác giữa Hàn - Trung với tên là Strongest Group với Zhou Mi. Victoria cũng đã hợp tác với Zhou Mi trong solo single album của anh ấy, với tên là "Loving You".[20] Victoria đã xuất hiện trong MV "Agape" và "Not Alone" của Zhang Li Yin với tư cách là một nữ chính với Tao cựu thành viên của EXO.
Vào tháng 5 năm 2015, tin đồn việc chấm dứt hợp đồng giữa Victoria và SM Entertainment bắt đầu lan truyền trên Weibo.[21] Công ty nói rằng tin đồn Victoria chấm dứt hợp đồng với SM Entertainment là hoàn toàn vô căn cứ, SM Entertainment cũng đang tròn quá trình lập studio riêng cho các hoạt động của cô ở Trung Quốc.[22] Victoria sau đó cũng đã phủ nhận, nói rằng cô chưa bao giờ có ý định chấm dứt hợp đồng với SM Entertainment.[23] Và cũng tiết lộ rằng Victoria sẽ hợp tác với công ty quản lý Trung Quốc Jia Shikai cho các hoạt động của cô tại Trung.[24] Trong cùng năm, Victoria đã đảm nhận vai chính trong bộ phim truyền hình Beautiful Secret.[25] Victoria phát hành solo single "Star Tears" cho OST của bộ phim.
Bộ phim đã đạt được rating trung bình cao nhất trong nửa đầu năm 2016.[26] Bên cạnh tham gia diễn xuất, Victoria cũng có hợp tác với Adidas cho một dự án và làm người mẫu trên Cosmopolitan số ra vào tháng 6.[27]
Vào năm 2016, Victoria đóng vai chính trong My New Sassy Girl với Cha Tae-hyun. Trong bộ phim là phần hai của My New Sassy Girl (2001), bộ phim phát hành đồng thời giữa Hàn Quốc và Trung Quốc.[28] Victoria đã xuất hiện trong remake bản Trung của My Best Friend's Wedding với vai trò là diễn viên chính. Phim được công chiếu vào ngày Valentine năm 2016, nhưng bị hoãn lại vào tháng 8 trong cùng một năm. Victoria tham gia vào việc quay phim tại Luân Đôn, Ý và Bắc Kinh vào tháng 7.[29] Vào ngày 24 tháng 7, Victoria tham gia vào bộ phim thứ tư và cũng là bộ phim cổ trang đầu tiên Ice Fantasy.[30][31] Victoria cũng đã hát OST cho bộ phim với tựa đề là "Li Luo" và đó cũng là tên nhân vật trong bộ phim của cô.
Victoria xác nhận vai diễn chính trong bộ phim Once Promised được viết bởi nhà tiểu thuyết nổi tiếng Đồng Hoa,[32] với Huỳnh Hiểu Minh. Bộ phim với tựa đề Ancient Love Song sẽ được công chiếu vào năm 2017. Vào tháng 5 năm 2016, Victoria thông báo sẽ tham gia vào bộ phim Endless August với vai diễn chính cùng Bi Rain.[33] Victoria cũng được cast trong bộ phim Reversal Life. Tháng 12 năm 2016, Victoria được công bố sẽ trở thành ngôi sao trong bộ phim sắp tới của Renny Harlin Legend of the Ancient Sword, dựa trên các video trò chơi Gu Jian Qi Tan 2.[34]
Ngày 9 tháng 6 năm 2015, Victoria thành lập phòng làm việc tại Trung Quốc, hợp tác cùng công ty Duyệt Khải Giải trí, bước đầu chuyển trọng tâm sự nghiệp về quê nhà.
2016 - Nay: Tập trung vào sự nghiệp cá nhân
sửaNăm 2016, sau khi tour diễn đầu tiên DIMENSION 4 – Docking Station của f(x) chính thức khép lại, hoạt động của nhóm cũng dần bị đóng băng từ đó, SM không còn bất kì kế hoạch cụ thể nào cho nhóm.
Ngày 13 tháng 8 năm 2018, Victoria cho ra mắt ca khúc solo Roof On Fire, mở đường cho album đầu tay.
Ngày 5 tháng 9 năm 2019, phòng làm việc Victoria thông báo hợp đồng giữa cô và SM Entertainment chính thức kết thúc, tập trung hoàn toàn vào sự nghiệp cá nhân tại Trung Quốc.
Tuy nhiên sau đó, phía SM lại đưa ra thông báo muốn tiếp tục thương thảo hợp đồng với Victoria nhưng không đưa ra câu trả lời chính thức. Được biết mỗi năm SM đều thu về 30% tổng lợi nhuận của Victoria tại nước ngoài, mặc dù trong nhiều năm nay phía công ty chưa từng có bất cứ hoạt động quảng bá nào cho cô tại quê nhà.
Ngày 19 tháng 5 năm 2020, Victoria chính thức phát hành album đầu tay VICTORIA với 10 ca khúc, trong đó có 3 bài tiếng Anh và 7 bài tiếng Trung. Được biết lý do khiến album phải bị trì hoãn suốt gần 3 năm là vì SM nắm trong tay bản quyền hải ngoại, liên tục gây trở ngại cho cô. Mặc dù đây hoàn toàn là album do chính cô tự mình đầu tư và sản xuất, SM không hề tham gia vào bất kì khâu sản xuất nào.
Mãi đến ngày 9 tháng 4 năm 2021, hợp đồng giữa Victoria với SM Entertaiment mới thực sự đi đến kết thúc.
Hoạt động từ thiện
sửaVào năm 2008, Victoria và Super Junior-M tham gia vào một chiến dịch cho các vận vận động viên Trung Quốc trong suốt Thế vận hội Mùa hè 2008.[35] Vào năm 2010, Victoria và các thành viên f(x) đã được bổ nhiệm làm đại sứ cho chiến dịch hiến máu cho "Ngày Hiến Máu Thế giới".[36] Một năm sau, Victoria tham gia vào buổi họp báo cho chiến dịch gây quỹ giúp đỡ trẻ em ở Châu Phi, được phối hợp với Hội Chữ thập đỏ Việt Nam và UNICEF.[37]
Vào tháng 11 năm 2012, Victoria và Kangta đã tham gia vào một sự kiện từ thiện tại Trung Quốc, nơi họ cung cấp về những kiến thức âm nhạc cũng như vũ đạo cho những trẻ em có nhu cầu. Sự kiện này được tổ chức bởi SM Entertainment và CJ E&M để kỉ niệm 20 năm quan hệ ngoại giao giữa Hàn Quốc và Trung Quốc.[38][39]
Vào cuối năm 2014, Victoria đã mở nơi bán những đồ cá nhân của mình toàn bộ số tiền bán được sẽ được quyên góp vào quỹ từ thiện. Victoria đã đem toàn bộ số tiền đóng góp vào UNICEF trong ngày 31 tháng 12 năm 2014.[40][41] Tháng 4 năm 2015, Victoria và các diễn viên trong Beautiful Secre đã lập ra quỹ từ thiện "Beautiful Childhood Secret" để nâng cao nhận thức cho các trẻ em bị khiếm thị. Các diễn viên và nhân viên đã chỉnh sửa cuốn sách hình ảnh cho các trẻ em khuyết tật.[42] Trong cùng tháng, Victoria cũng bán đấu giá một con búp do chính tay cô làm và được đạt tên là "Bài hát" trên trang wed đấu giá từ thiện của UNICEF,[43] và vào tháng 6, Victoria tham gia vào "Help Nepal Children" một dự án vòng tay từ thiện của UNICEF.[44]
Danh sách đĩa nhạc
sửaHợp tác
sửaNăm | Bài hát | Thứ hạng cao nhất |
Album |
---|---|---|---|
TQ Baidu [45] | |||
2014 | "Loving You" (hợp tác với Chu Mịch) |
13 | Rewind |
Nhạc phim
sửaNăm | Bài hát | Thứ hạng cao nhất |
Album | |
---|---|---|---|---|
TQ Baidu [46] |
TQ V Chart [47] | |||
2015 | "Star Tears" | 1 | 10 | Beautiful Secret OST |
"Dear Child" | — | — | ||
2016 | "I Believe" | 6 | 2 | My New Sassy Girl OST |
"Li Luo" | — | — | Ice Fantasy OST | |
"Jiu Long Jue (九龙诀)" | — | — | Nhạc nền Zhe Tian 3D Mobile Game | |
"Tao Hua Yuan (桃花源)" | — | — | Nhạc nên Tao Hua Yuan Ji 2 Online Game | |
"—" cho biết album không lọt vào bảng xếp hạng hoặc không được phát hành tại khu vực này. |
Danh sách phim
sửaPhim điện ảnh
sửaNăm | Tên | Tên tiếng Trung | Vai | Chú thích |
---|---|---|---|---|
2012 | I AM. | Chính mình | Phim tài liệu của SMTown in New York | |
2015 | SM TOWN Live: The Stage | Phim tài liệu của SMTown Live World Tour IV in Tokyo | ||
2016 | Cô nàng ngổ ngáo (Phần 2) | 我的新野蛮女友 | Sassy (星星) | Vai chính |
My Best Friend's Wedding | 我最好朋友的婚礼 | Meng Yixuan (孟薏萱) | Phim làm lại của bộ phim America 1997.[48] | |
2017 | Wished | 反转人生 | Shan Shan | Sự xuất hiện đặc biệt |
City of Rock | 缝纫机乐队 | Cameo | ||
2018 | Cổ Kiếm Kỳ Đàm: Lưu Nguyệt Chiêu Minh | 古剑奇谭之流月昭明 | Văn Nhân Vũ | Nữ chính |
Phim truyền hình
sửaNăm | Tên | Tên tiếng Trung | Vai | Bạn Diễn | Đài truyền hình | Chú thích |
---|---|---|---|---|---|---|
2012 | Khi Tình Yêu Đến (When Love Walked In) | 爱情闯进门 | Thẩm Nhã Âm | Thần Diệc Nho, Chu Mịch | GTV | |
2015-2016 | Bí Mật Của Mỹ Lệ (Beautiful Secret) | 美丽的秘密 | Khương Mỹ Lệ - Nhu Nhu | Hà Nhuận Đông | Hunan TV | [49] |
2016 | Vương Quốc Ảo (Ice Fantasy) | 幻城 | Lê Lạc | Phùng Thiệu Phong | Dựa trên tiểu thuyết City of Fantasy của Quách Kính Minh | |
2017 | Vương Quốc Ảo Ngoại Truyện (Ice Fantasy Destiny) | 幻城凡世 | Lê Lạc | Phùng Thiệu Phong | Tencent | Cameo |
Thượng Cổ Tình Ca (A Life Time Love) | 上古情歌 | Mộc Thanh Mịch | Huỳnh Hiểu Minh | Dragon TV | Dựa trên tiểu thuyết Từng Thề Ước của Đồng Hoa | |
2018 | Kiển Trấn Kỳ Duyên (Small Town Adventures) | 茧镇奇缘 | Đỗ Xuân Hiểu | Tưởng Kình Phu, Dương Dương | Mango TV | chuyển thể từ tiểu thuyết trinh thám Nữ thám tử Tarot của tác giả Ám Địa Yêu Nhiên |
Kết ái - Mối tình đầu của Thiên Tuế đại nhân (His Excellency's First Love) | 结爱·千岁大人的初恋 | Quan Bì Bì | Hoàng Cảnh Du | Tencent | Dựa trên tiểu thuyết Kết Ái: Vạn Kiếp Yêu Em của Thi Định Nhu | |
2019 | Ánh Trăng Không Hiểu Lòng Tôi (Being Lonely in Love) | 山月不知心底事 | Hướng Viễn | Âu Hào | Youku | |
2020 | Trạm kế tiếp là hạnh phúc (Find Yourself) | 下一站是幸福 | Hạ Phồn Tinh | Tống Uy Long | Mango TV | |
Thật Ra Anh Ấy Không Yêu Bạn Nhiều Đến Thế (Love Yourself) | 他其实没有那么爱你 | Tôn Nghệ Hà | Trịnh Khải, Trương Giai Ninh, Lý Thuần | IQIYI | ||
2021 | Người Tình Xa Lạ (Lover Or Stranger/ Unfamiliar Lover) | 陌生的恋人 | La Thiên Di/ Tống Tiểu Đông | Âu Hào | ||
Kế Hoạch Nguồn Nhịp Tim (Broker) | 掮客 | Cầu Giai Ninh | La Vân Hi | Dựa trên tiểu thuyết Đông Cơ Tàn Khốc của Mâu Quyên | ||
Phong khởi Lạc Dương (Louyang) | 风起洛阳 | Võ Tư Nguyệt | Hoàng Hiên, Vương Nhất Bác | Dựa trên tiểu thuyết Lạc Dương của Mã Bá Dung | ||
Chờ phát sóng | Bát Nguyệt Vị Ương/ Tháng Tám Còn Mãi (Endless August) | 八月未央 | Vị Ương | Bi (Rain) | ||
Sinh Mệnh Thân Yêu (Dear Life) | 亲爱的生命 | Đỗ Đế (Du Di) | Doãn Phưởng, Vương Hiểu Thần, Hồ Hạnh Nhi |
Chương trình truyền hình
sửaNăm | Đài truyền hình | Tên | Vai | Chú thích |
---|---|---|---|---|
2010 | KBS2 | Invincible Youth | Thành viên thường xuyên | Tập 33-58 |
SBS | Running Man | Khách mời | với Park Jun-gyu (Tập 8) | |
KBS2 | Let's Go! Dream Team Season 2 | Episode 55 | ||
MBC | We Got Married Season 2 | Thành viên thường xuyên | với Nichkhun (Tập 52-91) | |
2011 | We Got Married Season 3 | với Nichkhun (Tập 1-24) | ||
SBS | Star Couple Challenge | Khách mời | với Lee Jae-yoon | |
Best Couple | với Chuseok Special, Yesung và Ryeowook | |||
KBS2 | Happy Together Season 3 | với Dana, Lee Hong-ryul, Lee Kyung-shil và Lee Sung-mi | ||
2012 | Olive Channel | Kangta's PASTA e BASTA | Tập 4 | |
MBC | Come to Play! | với Park Gyu-ri, Sunye và JeA (Tập 396) | ||
Radio Star | với Nichkhun và Robert Holley (Tập 288) | |||
SBS | Strong Heart | Tập 55 | ||
Star King | Tập 234 | |||
Shenzhen TV | The Generation Show | |||
Hunan TV | Happy Camp | |||
2013 | Hubei TV | Superstar China | Huấn luyện viên | với Alan Tam & Sabo Ryang (Tập 3) |
KBS-W | Glitter | Co-host | với Kim So-eun | |
2014 | Jiangsu TV | The Strongest Group | với Zhou Mi | |
SBS | Clenched Fist Chef | Khách mời | với Henry Lau và Kangin | |
2015 | Dragon TV | Jiejie Over Flowers | Thành viên cố định | Phiên bản Trung của Noonas Over Flowers (Tập 1-10) |
CCTV: CCTV-3 | Ding Ge Long Dong Qiang | Khách mời | ||
MBC | Radio Star | với Hwang Jae-geun, Lee Min-ho và Kim Hee-jung (Tập 449) | ||
tvN | Wednesday Food Talk | |||
Hunan TV | Happy Camp | |||
2016 | MBC | Radio Star | Tập 475 | |
Super Show | với Cha Tae Hyun | |||
Hunan TV | Happy Camp | với Mã Thiên Vũ | ||
People in News | ||||
LETV | You look so tasty | |||
2017 | Zhejiang Television | Ace Vs. Ace | Co-host | với Shen Tao, Wong Cho-lam và Vương Nguyên |
Beat The Champions | với Hà Cảnh và Giả Nãi Lương | |||
Hunan TV | Up Idol | Thành viên cố định | Season 3 | |
2018 | iQiyi | Hot Blood Dance Crew | Dance Mentor | |
2020 | Tencent | Chuang 2020 | Mentor |
MV góp mặt
sửaNăm | Bài hát | Nghệ sĩ | Vai |
---|---|---|---|
2008 | "Eternity" | Kangta | Nhân vật chính |
"Any Dream" | Rain | ||
"Replay" | Shinee | ||
"U (Phiên bản tiếng Trung)" | Super Junior-M | ||
2010 | "Let You Go" | TRAX | |
"Breaka Shaka" | Kangta | ||
2011 | "Blind"[50] | TRAX | |
2014 | "Agape" | Zhang Liyin | |
"Not Alone" |
Sách
sửaNăm | Tên | Ngôn ngữ |
---|---|---|
2012 | Victoria`s HongMa(Hongkong & Macau) | Tiếng Hàn |
2013 | 宋茜的港澳隨筆 | Tiếng Trung |
Giải thưởng và đề cử
sửaNăm | Lễ trao giải | Đề cử | Giải thưởng | Kết quả | |
---|---|---|---|---|---|
2007 | Beijing Dance Competition | 《畫聆》 | Giải thưởng | Đoạt giải | |
《花腰新娘》 | Giải nhì | Đoạt giải | |||
2010 | MBC Entertainment Awards | We Got Married | Popularity Award | Đoạt giải | |
2012 | China National Drama Awards | When Love Walked In | Best New Actress | Đoạt giải | |
2014 | Goddess of Asia Awards | Goddess of Asia | Đoạt giải | ||
World Music Awards[51] | World's Best Female Artist | Đề cử | |||
World's Best Live Act | Đề cử | ||||
World's Best Entertainer of the Year | Đề cử | ||||
2015 | iQiYi All-Star Carnival | Asia Popularity Award | Đoạt giải | ||
Sohu Fashion Awards | Popular Female Celebrity Award | Đoạt giải | |||
2016 | Fashion Galaxy Jumei Award Ceremony | All-Rounded Goddess Award | Đoạt giải | ||
Mobile Video Festival | Broadcast's Influential Figure Award | Đoạt giải | |||
Anhui TV Drama Awards | Ice Fantasy | Popualr Actress | Đoạt giải | ||
iQIYi Gala Night 2017 | Most Popular Actress | Đoạt giải | |||
The LeEco Night | The LeEco Night | Đoạt giải | |||
Weibo Powerstar Award Ceremony | Mainland Most Popular Actress | Đoạt giải | |||
Weibo Fan Festival[52] | Celebrity of the Year | Đoạt giải | |||
2017 | 7th China National Drama Awards | Ice Fantasy | Popular Actress Award | Đoạt giải | |
Sina’s Weibo Awards Night | Weibo Breakthrough Actor Of The Year | Đoạt giải | |||
2019 | Golden Bud – The Fourth Network Film And Television Festival | Best Actress | Love Under The Moon | Đề cử | [53] |
Cosmo Glam Night | Person of the Year (Dream) | — | Đoạt giải | [54] | |
Tencent Video All Star Awards | Trendy Figure of the Year | Đoạt giải | [55] | ||
11th China TV Drama Awards | Rising Actress | Đoạt giải | [56] | ||
Jinri Toutiao Awards Ceremony | Most Anticipated Actress | Đoạt giải | [57] | ||
2020 | Weibo Awards Ceremony | Popular Artist of the Year | Đoạt giải | [58] | |
30th China TV Golden Eagle Award | Audience's Choice for Actress | — | Đề cử | [59] |
Chú thích
sửa- ^ Mark Russell (ngày 29 tháng 4 năm 2014). K-Pop Now!: The Korean Music Revolution. Tuttle Publishing. tr. 93. ISBN 978-1-4629-1411-1.
- ^ “Lee Minho Is Most Followed Korean Star on Weibo, Top 50 Ranking Released”. Soompi. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2015.[liên kết hỏng]
- ^ “Nana, Taeyeon, Suzy and 11 Others in "100 Most Beautiful Faces of 2013" List”. Soompi. ngày 24 tháng 12 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2015.
- ^ “搜狐娱乐2010年全球最美丽50有哪些_百度知道”. zhidao.baidu.com. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2015.
- ^ “f(x) Leader Victoria Named 'Goddess of Asia' Above Krystal And Girls' Generation's Yoona”. Kpopstarz. ngày 22 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2015.
- ^ topstarnews.net. “엑소(EXO) 레이-에프엑스(f(x)) 빅토리아, 바이두 '2014년 10대 인기 연예인' 등극, #레이(LAY) - 톱스타뉴스(TopStarNews.Net)”. 톱스타뉴스(TopStarNews.Net). Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2015.
- ^ a b c “SM力推中国新人 与RAIN 李准基等大牌合作(图)_娱乐_凤凰网”. ent.ifeng.com. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2015.
- ^ “Chinese rookie Victoria Song borrows Rain for debut, becomes Han Geng's junior”. 163 (bằng tiếng Trung). 27 tháng 6 năm 2009. tr. 1. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2009.
- ^ 2PM 닉쿤·f(x) 빅토리아, '우결2' 새 커플로 전격 합류. Nate. ngày 1 tháng 6 năm 2010.
- ^ “Khuntoria won Popularity Award”. Allkpop. tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2010.
- ^ “Past and present 'We Got Married' couples to host the 2011 MBC Gayo Dajaejun Festival”. allkpop.com. ngày 15 tháng 12 năm 2011. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2011.
- ^ “f(x)'s Victoria played the leading role in the drama,”. allkpop.com. ngày 11 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2012.
- ^ “f(x) Victoria's First Drama "When Love Walked In" is First in Ratings”. Soompi. ngày 7 tháng 9 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2015.
- ^ “121231 Song Qian Won Best Newcomer Actress 'National Drama Festival 2012'”. Youtube. ngày 31 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2015.
- ^ “f(x)'s Victoria to release a travel essay recording her experience in Hong Kong and Macao”. allkpop.com. ngày 4 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2013.
- ^ “f(x)'s Victoria to Release Photo Essay on Her Travels in Hong Kong and Macau”. mwave.interest.me. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2015.
- ^ 网易. “《茧镇奇缘》再定一角 蒋劲夫入组携手宋茜_网易娱乐”. ent.163.com. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2015.
- ^ “f(x)′s Victoria Cast to Star in Chinese Drama”. mwave.interest.me. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2015.
- ^ “f(x) 빅토리아, 중국판 '슈스케' 일일 심사위원 참여”. naver. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2015.
- ^ “Zhoumi reveals highlight medley for 'Rewind' | allkpop.com”. tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2015.
- ^ “Rumors of f(x)'s Victoria requesting contract termination trend on Weibo”. Koreaboo. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2015.
- ^ “SM Entertainment releases statement on f(x) Victoria's rumored contract termination”. Koreaboo. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2015.
- ^ 误会!宋茜否认解约SM:中国工作室筹备中. (June 10, 2015) Sina. June 10, 2015.
- ^ “'中개인워크숍' f(x) 빅토리아, 현지 유명 매니저 확정..연기 활동 집중”. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2015.
- ^ “Victoria lets us in on a 'Beautiful Secret' with posters for upcoming Chinese drama | allkpop.com”. tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2015.
- ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2016.
- ^ “f(x)'s Victoria wows with her impressive flexibility in 'Cosmopolitan' making video | allkpop.com”. tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2015.
- ^ “Cha Tae Hyun and f(x)′s Victoria to Begin Filming ′My Second Sassy Girl′ at End of September”. mwave.interest.me. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2015.
- ^ “빅토리아, 영화 '내 남자친구의 결혼식' 크랭크인…런던서 첫 촬영”. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2015.
- ^ “f(x)'s Victoria is ready to take on her next role in Chinese drama 'Ice Fantasy' | allkpop.com”. tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2015.
- ^ “《幻城》冯绍峰宋茜:演共浴戏很担忧”. sina entertainment. ngày 13 tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2015.
- ^ http://www.avirtualvoyage.net/2016/02/tong-huas-once-promised-drama-adaptation-confirms-huang-xiao-ming-and-victoria-song.html
- ^ Designmodo. “Maintenance mode”. www.soompi.com. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2016.
- ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2017.
- ^ “视频: 080820TVB奥林匹克公园三星宣传活动娱乐新闻采访SJM宋茜”. Youku. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2015.
- ^ “SJ、f(x)任献血宣传大使 出席献血者纪念仪式_娱乐_腾讯网”. ent.qq.com. ngày 17 tháng 6 năm 2010. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2015.
- ^ “少女时代参与帮助非洲儿童计划 f(x) Shinee助阵献爱心 - 娱乐 - 国际在线”. gb.cri.cn. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2015.
- ^ “SM Entertainment and CJ EM to Collaborate in Chinese Culture Donation Event Featuring Kangta and f(x)′s Victoria”. mwave.interest.me. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2015.
- ^ “Kangta and f(x)′s Victoria Attend Chinese Cultural Charity Event”. mwave.interest.me. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2015.
- ^ “f(x)'s Victoria Donates All Proceeds from Her Flea Market”. mwave.interest.me. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2015.
- ^ “f(x)'s Victoria sells her own clothing and more at her very own flea market”. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2015.
- ^ “"美丽的秘密" 杀青宋茜与何润东启动公益”. ngày 27 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2015.
- ^ 입니다., 공식 UN 산하 아동구호 기관 유니세프한국위원회 사이트. “공식 UN 산하 아동구호 기관 유니세프한국위원회 사이트 입니다”. www.unicef.or.kr. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2015.
- ^ “유니세프 #HelpNepalChildren”. 네팔 긴급구호 #HelpNepalChildren. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2015.
- ^ “Baidu Weekly Music Charts” (bằng tiếng Trung). Baidu.
- ^ Baidu Music Chart:
- “Star Tears - Baidu Music Chart (2015年52周)” (bằng tiếng Trung). Baidu Music Chart. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2016.
- “I Believe - Baidu Music Chart (2016年17周)” (bằng tiếng Trung). Baidu Music Chart. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2016.
- ^ Billboard V Chart:
- “Star Tears - China V Chart (ngày 2 tháng 1 năm 2016)”. Billboard chart. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2016.
- “I Believe - China V Chart (ngày 30 tháng 4 năm 2016)”. Billboard chart. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2016.
- ^ Borys Kit (ngày 20 tháng 5 năm 2015). “'My Best Friends' Wedding' Chinese Remake Finds Stars”. hollywoodreporter.com. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2015.
- ^ f(x)’s Victoria to Star in New Chinese Drama "Beautiful Secret" Lưu trữ 2016-06-10 tại Wayback Machine soompi.com. (ngày 19 tháng 11 năm 2014) Retrieved on ngày 19 tháng 11 năm 2014
- ^ “TRAX Unleashes Full MV for "Blind" Feat. SuJu's Kyuhyun and f(x)'s Victoria”. Soompi. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2015.[liên kết hỏng]
- ^ “PSY, 2NE1, G-Dragon, SHINee, HyunA, and Other K-Pop Artists Nominated for World Music Awards”. Soompi. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2015.
- ^ http://ent.sina.com.cn/s/m/2016-11-06/doc-ifxxnety7490385.shtml
- ^ “金骨朵网络影视盛典提名揭晓 王一博肖战杨紫等入围”. Ynet (bằng tiếng Trung). ngày 25 tháng 11 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2021.
- ^ “时尚传承 美丽永恒!2019COSMO时尚美丽盛典闪耀上海”. Qianlong (bằng tiếng Trung). ngày 4 tháng 12 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2019.
- ^ “2019年度星光大赏”. Tencent (bằng tiếng Trung). ngày 29 tháng 12 năm 2019.
- ^ “2019国剧盛典获奖名单完整版 国剧盛典2019获奖明星”. HX News (bằng tiếng Trung). ngày 2 tháng 1 năm 2020.
- ^ “2019今日头条年度盛典荣誉揭晓,头条创作者与明星同台领奖”. Caijing (bằng tiếng Trung). ngày 9 tháng 1 năm 2020. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2021.
- ^ “热巴昊然宋茜王俊凯杨紫郑爽获微博年度人气艺人”. Sina (bằng tiếng Trung). ngày 11 tháng 1 năm 2020.
- ^ “第30届金鹰奖提名名单:易烊千玺入围最佳男演员,蒋雯丽赵丽颖争视后”. ifeng (bằng tiếng Trung). ngày 15 tháng 9 năm 2020.
Liên kết ngoài
sửaWikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Tống Thiến. |
- Tống Thiến trên Instagram