Hoa hậu Trái Đất 2018
Hoa hậu Trái Đất 2018 là cuộc thi Hoa hậu Trái Đất lần thứ 18, được tổ chức vào ngày 3 tháng 11 năm 2018 tại Mall of Asia Arena, Pasay, Philippines. Chủ đề của cuộc thi là "Goddesses of the Earth" (tạm dịch: "Nữ thần của Trái Đất"). Cuộc thi có 87 thí sinh tham dự. Hoa hậu Trái Đất 2017 Karen Ibasco đến từ Philippines đã trao lại vương miện cho người kế nhiệm Nguyễn Phương Khánh đến từ Việt Nam. Đây là lần đầu tiên Việt Nam chiến thắng tại đấu trường sắc đẹp này.
Hoa hậu Trái Đất 2018 | |
---|---|
Ngày | 3 tháng 11 năm 2018 (Chung kết) |
Dẫn chương trình | James Deakin |
Biểu diễn | Brian McKnight |
Địa điểm | Mall of Asia Arena, Pasay, Philippines |
Truyền hình |
|
Tham gia | 87 |
Số xếp hạng | 18 |
Lần đầu tham gia | |
Bỏ cuộc | |
Trở lại | |
Người chiến thắng | Nguyễn Phương Khánh Việt Nam |
Thông tin cuộc thi
sửaĐịa điểm tổ chức
sửa- Ngày 26 tháng 7 năm 2018, một đoạn video được đăng trên phương tiện truyền thông xã hội của Tổ chức Hoa hậu Trái Đất (tập đoàn Carousel Productions) nói rằng cuộc thi năm nay sẽ tổ chức ở Philippines từ ngày 6 tháng 10 đến ngày 3 tháng 11. Một số hoạt động sơ bộ của cuộc thi sẽ diễn ra ở đảo Boracay. Đêm chung kết sẽ diễn ra ở Mall of Asia Arena. Đây là năm thứ 3 chung kết Hoa hậu Trái Đất được tổ chức ở đây (2 lần trước là vào năm 2016 và 2017).
Thay đổi format cuộc thi
sửa- Ngày 20 tháng 10 năm 2018, ban tổ chức thông báo trên trang facebook của cuộc thi rằng năm nay sẽ có 18 thí sinh lọt vào vòng bán kết thay vì chỉ có 16 người như các năm trước.
Kết quả
sửaThứ hạng
sửaKết quả | Thí sinh |
---|---|
Hoa hậu Trái Đất 2018 | |
Hoa hậu Không khí (Á hậu 1) |
|
Hoa hậu Nước (Á hậu 2) | |
Hoa hậu Lửa (Á hậu 3) |
|
Top 8 |
|
Top 12 | |
Top 18 |
|
(§) – Thí sinh được vào thẳng Top 18 do đoạt giải thưởng "Best Eco-Video" (1) và " Best Eco-Media Awardees" (1)
Các giải thưởng khác
sửaGương mặt của sự tự tin | Beauty of Figure and Form | Intelligence and Advocacy |
---|---|---|
Bosna và Hercegovina – Nađa Pepić | Argentina – Dolores Cardoso | Brazil – Sayonara Veras |
Chile – Antonia Figueroa | Colombia – Valeria Ayos | Chile – Antonia Figueroa |
Hà Lan – Margaretha de Jong | Síp – Maria Aremenáki | Ý – Sofia Pavan |
Philippines – Celeste Cortesi | Montenegro – Katarina Šećković | Montenegro – Katarina Šećković |
Bồ Đào Nha – Telma Madeira | Hà Lan – Margaretha de Jong | Nepal – Priya Sigdel |
Puerto Rico – Krystal Xamairy | Philippines – Celeste Cortesi | Philippines – Celeste Cortesi |
Romania – Denisse Andor | Ba Lan – Aleksandra Grysz | Bồ Đào Nha – Telma Madeira |
Serbia – Nina Jovanović | Bồ Đào Nha – Telma Madeira | Nam Phi – Margo Fargo |
Tây Ban Nha – Carolina Jane | Ukraine – Anastasia Kryvokhyzha | Tây Ban Nha – Carolina Jane |
Venezuela – Diana Silva | Venezuela – Diana Silva | Venezuela – Diana Silva |
Bảng huy chương
sửaThứ tự | Thí sinh | Vàng | Bạc | Đồng | Tổng |
---|---|---|---|---|---|
1 | Mexico | 3 | 0 | 0 | 3 |
2 | Việt Nam | 2 | 1 | 0 | 3 |
3 | Slovenia | 2 | 0 | 1 | 3 |
4 | Venezuela | 2 | 0 | 0 | 2 |
5 | Philippines | 1 | 2 | 1 | 4 |
6 | Thái Lan | 1 | 1 | 1 | 3 |
7 | Guyana | 1 | 1 | 0 | 2 |
Bồ Đào Nha | 1 | 1 | 0 | 2 | |
8 | Tây Ban Nha | 1 | 0 | 2 | 3 |
9 | Áo | 1 | 0 | 0 | 1 |
Nga | 1 | 0 | 0 | 1 | |
Serbia | 1 | 0 | 0 | 1 | |
Sierra Leone | 1 | 0 | 0 | 1 | |
10 | Cộng hòa Dominican | 0 | 2 | 0 | 2 |
11 | Ý | 0 | 1 | 2 | 3 |
12 | Colombia | 0 | 1 | 0 | 1 |
Cộng hòa Tự trị Krym | 0 | 1 | 0 | 1 | |
Ecuador | 0 | 1 | 0 | 1 | |
Nepal | 0 | 1 | 0 | 1 | |
Hà Lan | 0 | 1 | 0 | 1 | |
Bắc Ireland | 0 | 1 | 0 | 1 | |
Panama | 0 | 1 | 0 | 1 | |
Trinidad và Tobago | 0 | 1 | 0 | 1 | |
Zambia | 0 | 1 | 0 | 1 | |
13 | Bosna và Hercegovina | 0 | 0 | 2 | 2 |
Peru | 0 | 0 | 2 | 2 | |
14 | Chile | 0 | 0 | 1 | 1 |
Trung Quốc | 0 | 0 | 1 | 1 | |
Guatemala | 0 | 0 | 1 | 1 | |
Ấn Độ | 0 | 0 | 1 | 1 | |
Montenegro | 0 | 0 | 1 | 1 | |
Nigeria | 0 | 0 | 1 | 1 | |
Puerto Rico | 0 | 0 | 1 | 1 | |
Romania | 0 | 0 | 1 | 1 |
Các phần thi
sửaPhần thi | Vàng | Bạc | Đồng | |
---|---|---|---|---|
Trang phục dân tộc | Châu Á-Thái Bình Dương | Nguyễn Phương Khánh Việt Nam |
Nirada Chetsadapriyakun Thái Lan |
Celeste Cortesi Philippines |
Bắc Mỹ | Melissa Flores Mexico |
Diana Lemos Panama |
Lisa Hayet Guatemala | |
Nam Mỹ | Xamiera Kippins Guyana |
Diana Valdivieso Ecuador |
Jessica Russo Peru | |
Châu Phi | Alma Nancy Sesay Sierra Leone |
Margret Konie Zambia |
Maristella Okpala Nigeria | |
Tây Âu | Carolina Jane Tây Ban Nha |
Telma Madeira Bồ Đào Nha |
Sofia Pavan Ý | |
Đông Âu | Nina Jovanović Serbia |
Ksenia Sarina Cộng hòa Tự trị Krym |
Katarina Šećković Montenegro | |
Trang phục dạ hội | Nhóm KHÔNG KHÍ | Danijela Burjan Slovenia |
Celeste Cortesi Philippines |
Jessica Russo Peru |
Nhóm NƯỚC | Nguyễn Phương Khánh Việt Nam |
Sofia Pavan Ý |
Guo Yameng Trung Quốc | |
Nhóm LỬA | Nirada Chetsadapriyakun Thái Lan |
Gabriela Franceschini Cộng hòa Dominican |
Denisse Andor Romania | |
Áo tắm | Nhóm KHÔNG KHÍ | Telma Madeira Bồ Đào Nha |
Celeste Cortesi Philippines |
Danijela Burjan Slovenia |
Nhóm NƯỚC | Melissa Flores Mexico |
Nguyễn Phương Khánh Việt Nam |
Nađa Pepić Bosna và Hercegovina | |
Nhóm LỬA | Diana Silva Venezuela |
Gabriela Franceschini Cộng hòa Dominican |
Carolina Jane Tây Ban Nha | |
Trang phục nghỉ dưỡng | Nhóm KHÔNG KHÍ | Celeste Cortesi Philippines |
Valeria Ayos Colombia |
Nishi Bhardwaj Ấn Độ |
Nhóm NƯỚC | Melissa Flores Mexico |
Christie van Schalkwyk Bắc Ireland |
Nađa Pepić Bosna và Hercegovina Sofia Pavan Ý | |
Nhóm LỬA | Diana Silva Venezuela |
Margaretha de Jong Hà Lan |
Carolina Jane Tây Ban Nha | |
Tài năng | Nhóm KHÔNG KHÍ | Danijela Burjan Slovenia |
Afeya Jeffrey Trinidad và Tobago |
Antonia Figueroa Chile |
Nhóm NƯỚC | Melanie Mader Áo |
Xamiera Kippins Guyana |
Krystal Xamairy Puerto Rico | |
Nhóm LỬA | Daria Kartyshova Nga |
Priya Sigdel Nepal |
Nirada Chetsadapriyakun Thái Lan |
Các giải thưởng đặc biệt
sửaGiải thưởng | Thí sinh |
---|---|
Miss Earth Goes Plastic Free
|
|
Darling of the Press |
|
Nữ thần Albay
|
|
Mặc Terno đẹp nhất
|
|
Giải thưởng từ nhà tài trợ
sửaGiải thưởng | Thí sinh |
---|---|
Miss Brisa Marina |
|
Miss CBNC Choice Award |
|
Miss Coral Bay Nickel Corporation Choice Award |
|
Miss Earth JACMI |
|
Miss Ever Bilena |
|
Miss People's Choice City Ambassadress |
|
Miss Psalmstre New Placenta | |
Miss Pontefino Estates |
|
Miss Pontefino Hotel |
|
Miss Puerto Princesa Agutaya Club |
|
Miss Puerto Princesa Centro Hotel | |
Miss Robig Builders | |
Miss Ruj Beauty Care & Spa | |
Miss Sharp Award |
|
Miss Sponsor of DV Boer Farm Ambassadress | |
Miss Sponsor of Facial Cleanse Ambassadress |
|
Miss Sponsor of Forever Living Ambassadress |
|
Miss Sponsor of Infinity Closet |
|
Miss Wellness Lumiere Skin & Spa |
|
Miss Visit Laus Auto Group |
|
Miss Junca Beauty 2018 |
|
Thứ tự công bố
sửa
Top 18sửa
|
Top 12sửa
|
Top 8sửa
|
Top 4sửa
|
Phần ứng xử hay nhất
sửaCâu hỏi trong phần thi ứng xử của Hoa hậu Trái Đất 2018: “Là người của thế kỉ XXI, áp lực lớn nhất của thế hệ bạn là gì?”
Câu trả lời của Hoa hậu Trái Đất 2018: "Áp lực nặng nề nhất ở thế hệ của tôi là thiếu hiểu biết. Chúng ta có rất nhiều công nghệ hiện đại, nhưng chúng ta chỉ dùng nó cho mạng xã hội. Chúng ta chỉ quan tâm đến bản thân chính mình. Chính vì thế, điều cần thiết nhất hiện nay chính là cần phải quan tâm và suy nghĩ tới những gì đang diễn ra trên Trái Đất này. Một hành động nhỏ nếu nhân lên hàng triệu người sẽ là chất xúc tác thay đổi cả thế giới." - Nguyễn Phương Khánh, đại diện của Việt Nam.
Thí sinh tham gia
sửa87 thí sinh tham dự cuộc thi:
Quốc gia / Lãnh thổ | Thí sinh | Tuổi | Quê quán | Nhóm |
---|---|---|---|---|
Argentina | Dolores Cardoso[1] | 23 | Arrecifes | LỬA |
Armenia | Sona Danielyan[1] | 22 | Yerevan | LỬA |
Úc | Monique Shippen[2] | 25 | Sydney | LỬA |
Áo | Melanie Mader[3] | 26 | Viên | NƯỚC |
Bahamas | Samia Lauryn McClain | 18 | Nassau | NƯỚC |
Belarus | Anastasia Schipanova | 26 | Minsk | KHÔNG KHÍ |
Bỉ | Faye Bulcke | 21 | Zonnebeke | KHÔNG KHÍ |
Belize | Renae Martinez[4] | 21 | Thành phố Belize | KHÔNG KHÍ |
Bolivia | Karen Quispe | 20 | Bermejo | LỬA |
Bosna và Hercegovina | Nađa Pepić | 18 | Banja Luka | NƯỚC |
Brazil | Sayonara Veras | 25 | Olinda | NƯỚC |
Campuchia | Keo Senglyhour | 20 | Phnôm Pênh | NƯỚC |
Cameroon | Audrey Monkam[5] | 23 | Buea | KHÔNG KHÍ |
Chile | Antonia Figueroa[6] | 23 | La Serena | KHÔNG KHÍ |
Trung Quốc | Guo Yameng[1] | 21 | Bắc Kinh | NƯỚC |
Colombia | Valeria Ayos[7] | 24 | Cartagena | KHÔNG KHÍ |
Costa Rica | Arianna Medrano | 19 | Puntarenas | KHÔNG KHÍ |
Cộng hòa Tự trị Krym | Ksenia Sarina | 25 | Simferopol | KHÔNG KHÍ |
Croatia | Michelle Korenic | 20 | Zagreb | NƯỚC |
Cuba | Monica Aguilar | 19 | Camagüey | KHÔNG KHÍ |
Curaçao | Alexandra Atalita[8] | 24 | Willemstad | LỬA |
Síp | María Armenáki | 18 | Ayia Napa | NƯỚC |
Cộng hòa Séc | Tereza Křivánková[9] | 24 | Prague | LỬA |
Đan Mạch | Kamilla Bang[1] | 19 | Horsens | LỬA |
Cộng hòa Dominican | Gabriela Franceschini | 26 | Santo Domingo | LỬA |
Ecuador | Diana Valdivieso | 20 | Portoviejo | NƯỚC |
Ai Cập | Lamia Fathi | 24 | Cairo | NƯỚC |
Anh | Abbey-Anne Gyles-Brown[10] | 20 | Northampton | KHÔNG KHÍ |
Pháp | Allison Dernard[11] | 25 | Marseille | KHÔNG KHÍ |
Đức | Maren Tschinkel[12] | 20 | Ravensburg | LỬA |
Ghana | Belvy Naa[1] | 25 | Accra | KHÔNG KHÍ |
Hy Lạp | Chrysa Androutsopoulou[13] | 24 | Patras | LỬA |
Guadeloupe | Orlane Dorocant[1] | 20 | Gourbeyre | NƯỚC |
Guam | Emma Sheedy< | 18 | Yigo | KHÔNG KHÍ |
Guatemala | Lisa Hayet | 24 | Mixco | NƯỚC |
Guyana | Xamiera Kippins[14] | 23 | Georgetown | NƯỚC |
Haiti | Falance Benjamin[1] | 26 | Port-au-Prince | KHÔNG KHÍ |
Honduras | Diana Palma[15] | 21 | Danlí | LỬA |
Hungary | Réka Lukács | 25 | Budapest | KHÔNG KHÍ |
Ấn Độ | Nishi Bhardwaj | 23 | New Delhi | KHÔNG KHÍ |
Indonesia | Ratu Vashti Annisa[16] | 23 | Tangerang | NƯỚC |
Ireland | Sarah Carr[17] | 24 | Downings | NƯỚC |
Israel | Dana Zreik[1] | 20 | Olesh | NƯỚC |
Ý | Sofia Pavan[18] | 19 | Padua | NƯỚC |
Nhật Bản | Mio Tanaka[19] | 24 | Komatsu | KHÔNG KHÍ |
Hàn Quốc | Su-hyun Song[20] | 25 | Daegu | LỬA |
Liberia | Joicet Jartu Foday[1] | 23 | Monrovia | NƯỚC |
Malaysia | Jasmine Yeo[21] | 25 | Kuching | LỬA |
Malta | Yanika Azzopardi[1] | 22 | Mosta | NƯỚC |
Mauritius | Kirty Sujeewon | 26 | Fond du Sac | KHÔNG KHÍ |
Mexico | Melissa Flores[22] | 20 | Michoacán | NƯỚC |
Moldova | Dumitrița Izbișciuc[23] | 18 | Chișinău | KHÔNG KHÍ |
Montenegro | Katarina Šećković | 24 | Bijelo Polje | LỬA |
Myanmar | Chaw Yupar Thet[24] | 24 | Yangon | KHÔNG KHÍ |
Nepal | Priya Sigdel | 23 | Kathmandu | LỬA |
Hà Lan | Margaretha de Jong[25] | 21 | Tytsjerksteradiel | LỬA |
New Zealand | Jzayla Hughey[26] | 22 | Auckland | NƯỚC |
Nigeria | Maristella Okpala[27] | 25 | Enugu | LỬA |
Bắc Ireland | Christie van Schalkwyk[28] | 24 | Carrickfergus | NƯỚC |
Panama | Diana Lemos | 20 | La Chorrera | LỬA |
Paraguay | Larissa Dominguez | 22 | Asunción | NƯỚC |
Peru | Jessica Russo[29] | 22 | Lima | KHÔNG KHÍ |
Philippines | Celeste Cortesi[30] | 21 | Roma | KHÔNG KHÍ |
Ba Lan | Aleksandra Grysz[31] | 22 | Kraków | LỬA |
Bồ Đào Nha | Telma Madeira | 18 | Porto | KHÔNG KHÍ |
Puerto Rico | Krystal Xamairy[32] | 18 | Arecibo | NƯỚC |
Réunion | Alexia Aupin[33] | 18 | Saint-Joseph | NƯỚC |
Romania | Denisse Andor[34] | 23 | Bistrița | LỬA |
Nga | Daria Kartyshova[35] | 24 | Nizhny Novgorod | LỬA |
Rwanda | Anastasie Umutoniwase[36] | 19 | Kigali | LỬA |
Samoa | Rebecca Sang-Yum[37] | 20 | Apia | KHÔNG KHÍ |
Serbia | Nina Jovanović[1] | 18 | Požarevac | NƯỚC |
Sierra Leone | Alma Nancy Sesay[38] | 19 | Port Loko | LỬA |
Singapore | Kara Dong[39] | 19 | Singapore City | LỬA |
Slovenia | Danijela Burjan[40] | 22 | Zreče | KHÔNG KHÍ |
Nam Phi | Margo Fargo[41] | 26 | Heidedal | LỬA |
Tây Ban Nha | Carolina Jane[42] | 22 | Cantabria | LỬA |
Sri Lanka | Nathasha Fernando[1] | 21 | Matara | NƯỚC |
Thụy Điển | Yasmine Mindru[43] | 19 | Gothenburg | LỬA |
Thái Lan | Nirada Chetsadapriyakun[44] | 26 | Amnat Charoen | LỬA |
Tonga | Maria Otulao Aholelei[45] | 21 | Nukuʻalofa | NƯỚC |
Trinidad và Tobago | Afeya Jeffrey[46] | 26 | Point Fortin | KHÔNG KHÍ |
Ukraine | Anastasiia Kryvokhyzha[1] | 23 | Kiev | NƯỚC |
Hoa Kỳ | Yashvi Aware[47] | 25 | College Park | LỬA |
Venezuela | Diana Silva[48] | 21 | Caracas | LỬA |
Việt Nam | Nguyễn Phương Khánh | 23 | Bến Tre | NƯỚC |
Zambia | Margret Konie | 21 | Lusaka | KHÔNG KHÍ |
Lùm xùm xoay quanh cuộc thi
sửaScandal quấy rối tình dục
sửaBa thí sinh tham gia cuộc thi đã gây sốc khi chia sẻ về chuyện bị một nhà tài trợ quấy rối tình dục trong lúc tham gia cuộc thi. Hoa hậu Canada - Jaime Yvonne Vanderberg là người đầu tiên chia sẻ trên Instagram về việc một người đàn ông ở câu lạc bộ du thuyền Manila có được số điện thoại của cô và yêu cầu cô trao đổi tình dục để có thể tiến xa hơn cuộc thi, người này còn hỏi số điện thoại khách sạn nơi Hoa hậu Canada ở trong thời gian diễn ra cuộc thi.
Vanderberg cũng kể về chuyện người đàn ông này đưa cô cùng 6 cô gái khác đến một bữa tiệc trên du thuyền và làm cho họ cảm thấy không an toàn tại đây.
Jaime Yvonne Vanderberg cho biết: "Tôi đã đưa điện thoại cho quản lý xem để cô ấy giải quyết, nhưng không có tác dụng gì. Ông ta xuất hiện ở gần như mọi sự kiện mà tôi có mặt, bảo là sẽ đáp ứng mọi nhu cầu của tôi, giúp tôi tiến xa hơn trong cuộc thi để đổi lấy tình dục. Tôi thấy thật kinh tởm. Ông ta từng đến một khách sạn nơi có nhiều cô gái đang ở đó và khi tình cờ gặp tôi, ông ta lại hỏi xin số phòng của tôi. May mắn là tôi không ở khách sạn đó. Sau nhiều cuộc gọi lạ, tôi đã nhận ra số điện thoại của ông ta và chặn nó".
Hoa hậu Guam - Emma Mae Sheedy và Hoa hậu Anh - Abbey-Anne Gyles-Brown cũng chia sẻ câu chuyện tương tự về người đàn ông này. Cả ba người họ khẳng định Lorraine Schuck, Phó chủ tịch cuộc thi từng hứa sẽ không để ông ta đến gần các thí sinh và xuất hiện tại các sự kiện có mặt họ. Nhưng theo Abbey-Anna, người đàn ông này vẫn xuất hiện tại vòng sơ khảo và đêm đăng quang.
Hoa hậu Guam còn tiết lộ, tại Câu lạc bộ du thuyền Manila, nhà tài trợ này đã bắt đội quản lý và nhân viên an ninh vào một căn phòng riêng biệt tách khỏi các thí sinh, điều này khiến cho các cô gái cảm thấy bất an khi ở trong cùng phòng với ông. "Một số người trong chúng tôi đã rời khỏi phòng vì thấy không an toàn", Hoa hậu Guam cho biết.[49]
Sau đó, đại diện của Canada đã phải rút khỏi cuộc thi.[50] Việc cô quyết định rút lui cũng đánh dấu mốc lần đầu tiên Canada vắng mặt ở cuộc thi Hoa hậu Trái Đất kể từ khi được thành lập vào năm 2001.
Xung đột giữa Liban và Israel
sửaTrang thông tin The Jerusalem Post khẳng định Salwa Akar đã bị tước bỏ danh hiệu Hoa hậu Trái Đất Liban khi bức ảnh cô chụp cùng đại diện Israel được chia sẻ rộng rãi trên các phương tiện truyền thông. Phát ngôn viên của Thủ tướng Israel Benjamin Netanyahu thông báo trên tài khoản Twitter cho biết vì bức ảnh chụp chung này, cô Akar đã bị tước vương miện tại quê nhà vì "dám chụp ảnh với hoa hậu Israel". Người này cho biết chủ nghĩa phân biệt chủng tộc của Liban cần phải bị lên án.
Theo tờ Ynet, Akar cho biết rằng Zreik đã nói chuyện với cô bằng tiếng Ả Rập, và cô không biết đó là người Israel. Nhưng nhà tổ chức cuộc thi Liban cho biết Zreik có đeo dải băng ghi tên quốc gia này nên họ không chấp nhận lời giải thích của người đẹp.
Trước đó, đầu năm 2015, Hoa hậu Hoàn vũ Liban Saly Greige bị chỉ trích dữ dội, buộc phải xin lỗi và còn bị đề nghị tước vương miện vì chụp ảnh “tự sướng” chung một nhóm có Hoa hậu Hoàn vũ Israel Doron Matalon. Cả hai lúc đó đại diện cho quê hương mình tham gia cuộc thi Hoa hậu Hoàn vũ 2014 diễn ra ở Miami, Hoa Kỳ. Theo Daily Mail, hai quốc gia Liban và Israel luôn trong tình trạng chiến tranh dù biên giới đã yên tĩnh kể từ cuộc xung đột lớn năm 2006. Người Liban không đi du lịch đến Israel và hàng hoá sản xuất từ Israel cấm nhập khẩu vào Liban.[51]
Với sự việc bị tước vương miện, Salwa cũng đã bị tước quyền tham gia cuộc thi. Cô đã bay về quê nhà ngay sau đó. Sự việc này cũng đánh dấu mốc lần đầu tiên Liban vắng mặt ở cuộc thi Hoa hậu Trái Đất kể từ khi được thành lập vào năm 2001.
Thông tin về các cuộc thi quốc gia
sửaTham gia lần đầu
sửaSự trở lại
sửa
|
|
Bỏ cuộc
sửa- Trong thời gian diễn ra cuộc thi
- Canada – Jaime Vandenberg đã tham gia một số hoạt động sơ bộ nhưng sau đó cô quyết định bỏ cuộc thi giữa chừng sau khi tố cáo bị một nhà tài trợ quấy rối tình dục.
- Liban – Salwa Akar đã bị Tổ chức Hoa hậu Liban tước quyền tham gia cuộc thi sau khi bức ảnh cô chụp chung với Hoa hậu Israel xuất hiện trên các phương tiện truyền thông.
- Trước cuộc thi
Chỉ định
sửa- Nam Phi – Margo Fargo được chỉ định làm "Hoa hậu Trái Đất Nam Phi 2018". Fargo trước đây từng làm Đại sứ Hoa hậu Trái Đất Nam Phi vào năm 2014 và lọt Top 12 Hoa hậu Nam Phi 2018.
- Thái Lan – Nirada Chetsadapriyakun được chỉ định làm "Hoa hậu Trái Đất Thái Lan 2018" bởi Pawina Bumrungrot, Giám đốc Quốc gia của ERM Marketing Co., Ltd., Thái Lan sau khi Giám đốc quốc gia của Tổ chức Hoa hậu Hoàn vũ Thái Lan một lần nữa trả lại giấy phép cuộc thi cho Tổ chức Hoa hậu Trái Đất. Nirada là Á hậu 2 của Hoa hậu Toàn quốc Thái Lan 2017.
- Việt Nam – Nguyễn Phương Khánh được chỉ định làm "Hoa hậu Trái Đất Việt Nam 2018" ở dự án “Ngôi sao danh vọng- Leading Stars Project” bởi Phúc Nguyễn - đại diện đơn vị nắm giữ bản quyền cuộc thi ở Việt Nam. Cô đoạt danh hiệu Á hậu 2 tại cuộc thi Hoa hậu Biển Việt Nam Toàn cầu 2018.
Thay thế
sửa- Bỉ – Faye Bulcke được chỉ định là "Hoa hậu Trái Đất Bỉ 2018" bởi Ken Stevens - Giám đốc quốc gia Hoa hậu Trái Đất Bỉ thay thế cho Mayke Aendekerk, người không thể tham gia cuộc thi vì lý do cá nhân. Bulcke giành danh hiệu Á hậu 2 tại Miss Exclusive 2016, cuộc thi chọn đại diện cho Bỉ tại Hoa hậu Trái Đất.
- Bolivia – Karen Jenifer Quispe Nava được chỉ định làm "Hoa hậu Trái Đất Bolivia 2018" bởi Promociones Gloria thay thế cho Ilssen Olmos Ferrufino sau khi Ilssen không được tham gia vì chưa đủ tuổi. Quispe được trao vương miện Virreina Miss World Bolivia 2018. Olmos sau đó tham gia Hoa hậu Siêu quốc gia 2018.
- Ấn Độ – Nishi Bharadwaj đã được Tổ chức Siêu mẫu Ấn Độ Glamanand chỉ định là "Hoa hậu Trái Đất Ấn Độ 2018" thay thế cho người chiến thắng Devika Vaid do bị chấn thương khiến cô không thể tham gia cuộc thi.
Không tham gia
sửa- Thụy Sĩ – Carolina Frias
Tham gia các cuộc thi khác
sửa
|
|
Liên kết ngoài
sửaTham khảo
sửa- ^ a b c d e f g h i j k l m “Miss Earth 2018 Delegates”. www.missearth.tv.
- ^ “Monique Shippen is Miss Earth Australia 2018”. Missosology. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2018.
- ^ “Melanie Mader crowned Miss Earth Austria 2018”. beautypageants.indiatimes. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2018.
- ^ “Renae Sherese Martinez is Miss Earth Belize 2018”. Missosology. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2018.
- ^ “Audrey Monkam is Miss Earth Cameroon 2018”. Missosology. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2018.
- ^ “Antonia Cristal Figueroa is Miss Earth Chile 2018”. Missosology.org. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2018.
- ^ “Miss Earth Colombia 2018 is Valeria Ayos Bossa”. Missosology. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2018.
- ^ “Alexandra Atalita is Miss Earth Curacao 2018”. Missosology. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2018.
- ^ “Czech Republic crowns 2018 queens”. Missosology. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2018.
- ^ “Abbey Anne Gyles-Brown is Miss Earth England 2018”. Missosology. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2018.
- ^ “Miss Earth France 2018 is Allison Dernard”. Missosology. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2018.
- ^ “Maren Tschinkel is Miss Earth Germany 2018”. Missosology. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2018.
- ^ “Chrysa Androutsopoulou is Miss Earth Greece 2018”. Missosology. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2018.
- ^ “Xamiera Kippins is Miss Earth Guyana 2018”. Missosology. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2018.
- ^ “Honduras crowns 2018 reps for Miss World, Miss International, Miss Earth”. Missosology. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2018.
- ^ “Ratu Vashiti Annisa is Miss Earth Indonesia 2018”. Missosology. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2018.
- ^ “Sarah Carr is Miss Earth Ireland 2018”. Missosology. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2018.
- ^ “Sofia Pavan is Miss Earth Italy 2018”. Missosology. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2018.
- ^ “Mio Tanaka is Miss Earth Japan 2018”. Missosology. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2018.
- ^ “Su-hyun Song is Miss Earth Korea 2018”. Missosology. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2018.
- ^ “Jasmine Yeo Suk Peng crowned Miss Earth Malaysia 2018”. beautypageants.indiatimes. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2018.
- ^ “Miss Earth Mexico 2018 is Melissa Flores”. Missosology. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2018.
- ^ “Miss Earth Moldova 2018 is Izbisciuc Dumitrita”. Missosology. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2018.
- ^ “Miss Earth Myanmar 2018 is Chaw Yupar Thet”. Missosology. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2018.
- ^ “Margaretha de Jong is Miss Earth Netherlands 2018”. Missosology. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2018.
- ^ “Miss Earth New Zealand 2018 is Jzayla Hughey”. Missosology. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2018.
- ^ “Maristella Okpala is Miss Earth Nigeria 2018”. Missosology. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2018.
- ^ “Christie Van Schalkwyk is Miss Earth Northern Ireland 2018”. Missosology. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2018.
- ^ “Jessica Russo is Miss Earth Peru 2018”. Missosology. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2018.
- ^ “Miss Earth Philippines 2018 is Silvia Celeste Cortesi”. Missosology. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2018.
- ^ “Aleksandra Grysz is Miss Earth Poland 2018”. Missosology. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2018.
- ^ “Krystal Xamairy is Miss Earth Puerto Rico 2018”. Missosology. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2018.
- ^ “Alexia Aupin crowned Miss Earth Réunion 2018”. Missosology. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2018.
- ^ “O româncă stabilită în Spania va reprezenta Romania la Miss Earth 2018 din Filipine”. iasifun.ziaruldeiasi.ro (bằng tiếng Romania).
- ^ “Daria Kartyshova is Miss Earth Russia 2018”. Missosology. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2018.
- ^ Nsabimana, Eddie (ngày 1 tháng 10 năm 2018). “Umutoniwase to represent Rwanda at Miss Earth 2018”. The New Times. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2018.
- ^ “Miss Earth Samoa 2018 is Rebecca Sang Yum”. Missosology. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2018.
- ^ “Alma Nancy Sesay is Miss Earth Sierra Leone 2018”. Missosology. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2018.
- ^ “Miss Earth Singapore 2018 is Kara Dong”. Missosology. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2018.
- ^ “Danijela Burjan iz Zreč je nova Miss Earth Slovenije 2018”. Novice.si (bằng tiếng Slovenia). Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2018.
- ^ “Margo Faith Fargo is Miss Earth South Africa 2018”. Missosology. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2018.
- ^ “Carolina Jane is Miss Earth Spain 2018”. Missosology. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2018.
- ^ “Miss Earth Official Delegates”. Miss Earth. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2018.
- ^ “Nirada Chetsadapriyakun is Miss Earth Thailand 2018”. Missosology. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2018.
- ^ “Maria Otulau Aholelei is Miss Earth Tonga 2018”. Missosology. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2018.
- ^ “Afeya Jeffrey is Miss Earth Trinidad and Tobago 2018”. Missosology. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2018.
- ^ “Yashvi Aware wins Miss Earth United States 2018”. Missosology. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2018.
- ^ “Diana Silva es la nueva Miss Earth Venezuela”. primicia.com.ve (bằng tiếng Tây Ban Nha). Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2018.
- ^ “Ba người đẹp Hoa hậu Trái Đất 2018 tố cáo bị quấy rối tình dục”. zing.vn. 8 tháng 11 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 7 năm 2019. Truy cập 9 tháng 11 năm 2018.
- ^ “Thí sinh Canada bỏ thi Miss Earth 2018 vì bị gạ tình”. ngoisao.net. 8 tháng 11 năm 2018. Truy cập 9 tháng 11 năm 2018.
- ^ “Hoa hậu Lebanon bị tước danh hiệu vì chụp ảnh với hoa hậu Israel”. vnexpress.net. 20 tháng 10 năm 2018. Truy cập 3 tháng 11 năm 2018.