Nguyễn Đình Thi
Nguyễn Đình Thi (1924–2003) là một nhà văn, nhà thơ, nhà phê bình văn học và nhạc sĩ Việt Nam thời hiện đại, được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về Văn học Nghệ thuật đợt I năm 1996.
Nguyễn Đình Thi | |
---|---|
Chức vụ | |
Chủ tịch Ủy ban Toàn quốc Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam | |
Nhiệm kỳ | 1995 – 2000 |
Tiền nhiệm | Huy Cận |
Kế nhiệm | Trần Hoàn |
Tổng Thư ký Hội Nhà văn Việt Nam | |
Nhiệm kỳ | 2 tháng 7 năm 1958 – 31 tháng 10 năm 1989 31 năm, 121 ngày |
Tiền nhiệm | Tô Hoài |
Kế nhiệm | Vũ Tú Nam |
Ủy viên Ban Thường trực Quốc hội | |
Nhiệm kỳ | 8 tháng 11 năm 1946 – 25 tháng 1 năm 1957 10 năm, 78 ngày |
Trưởng ban |
|
Nhiệm kỳ | 6 tháng 1 năm 1946 – 8 tháng 5 năm 1960 14 năm, 123 ngày |
Tổng Thư ký Hội Văn hóa Cứu quốc | |
Nhiệm kỳ | 7 tháng 10 năm 1945 – tháng 7 năm 1948 |
Tiền nhiệm | Chức vụ thành lập |
Kế nhiệm | Bãi bỏ |
Thông tin cá nhân | |
Quốc tịch | Việt Nam |
Sinh | 20 tháng 12 năm 1924 Luangprabang, Lào, Liên bang Đông Dương |
Mất | 18 tháng 4, 2003 Hà Nội, Việt Nam | (78 tuổi)
Con cái | Nguyễn Đình Chính |
Tiểu sử
sửaÔng sinh ngày 20 tháng 12 năm 1924 ở Luang Prabang (Lào). Tuy nhiên, nguyên quán của ông là ở làng Vũ Thạch, nay là phố Bà Triệu, phường Tràng Tiền, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. Cha ông là một viên chức Sở bưu điện Đông Dương, từng sang làm việc ở Lào.
Những năm 1940 ông tham gia Tổ Văn hóa Cứu quốc. Năm 1945 ông tham dự Quốc dân Đại hội Tân Trào, sau đó được bầu làm Đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa I. Sau Cách mạng Tháng Tám, Nguyễn Đình Thi làm Tổng thư ký Hội Văn hóa cứu quốc.
Ông thuộc thế hệ các nghệ sĩ trưởng thành trong kháng chiến chống Pháp. Ông viết sách khảo luận triết học, viết văn, làm thơ, soạn nhạc, soạn kịch, viết lý luận phê bình.
Sau năm 1954 ông tham gia công tác quản lý văn học nghệ thuật. Từ năm 1958 đến năm 1989 làm Tổng Thư ký Hội Nhà văn Việt Nam. Từ năm 1995, ông là Chủ tịch Ủy ban toàn quốc Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật.
Ông có con trai là nhà văn nổi tiếng Nguyễn Đình Chính.
Ông mất ngày 18 tháng 4 năm 2003 tại Hà Nội và an táng tại Nghĩa trang Mai Dịch. Từ đó đến nay, ông được đặt tên cho 1 con phố ở Hà Nội. Năm 2012 đến nay, 1 con đường ở phường Nam Lý, thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình cũng được mang tên ông.
Ông được phong tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về Văn học Nghệ thuật đợt I năm 1996 với các tiểu thuyết Xung kích, Vào lửa, Mặt trận trên cao, bộ tiểu thuyết 2 tập Vỡ bờ, các tập thơ Người chiến sĩ, Bài thơ Hắc Hải.
Tác phẩm
sửaTriết luận
sửa- Triết học nhập môn (1942)
- Triết học Kant (1942)
- Triết học Nietzsche (1942)
- Triết học Einstein (1942)
- Triết học Descartes (1942)
- Siêu hình học (1942)
Truyện, văn xuôi
sửa- Xung kích (1951)
- Thu đông năm nào (1954)
- Bên bờ sông Thao (tập truyện ngắn, 1957)
- Cái Tết của mèo con (truyện thiếu nhi, 1961)
- Vào lửa (1966)
- Mặt trận trên cao (1967)
- Vỡ bờ (tập I năm 1962, tập II năm 1970)
- Trên sóng thời kỳ (tập bút ký, 1996)
- Tuyết (tập truyện ngắn, 2003)
Tiểu luận
sửa- Mấy vấn đề văn học (1956)
- Một số vấn đề đấu tranh tư tưởng trong văn nghệ hiện nay (1957)
- Công việc của người viết tiểu thuyết (1964)
Thơ
sửa- Người tử sĩ (1958)
- Bài thơ Hắc Long (1958)
- Dòng sông trong xanh (1974)
- Tia nắng (1985)
- Trong cát bụi (1992)
- Sóng reo (2001)
- Đất nước (1948 - 1955). (Đã được nhạc sĩ Đặng Hữu Phúc phổ thành bản Giao Hưởng - Hợp xướng cùng tên "Đất nước" Biểu diễn lần đầu tiên tại Nhà hát Lớn Hà Nội ngày 1 tháng 9/2009, Do chính Đặng Hữu Phúc chỉ huy Dàn nhạc - Hợp xướng Nhà hát Nhạc vũ kịch VN[1])
- Việt Nam quê hương ta
- Lá đỏ
Kịch
sửa- Con nai đen (1961)
- Hoa và Ngần (1975)
- Giấc mơ (1983)
- Rừng trúc (1978)
- Nguyễn Trãi ở Đông Quan (1979)
- Người đàn bà hóa đá (1980)
- Tiếng sóng (1980)
- Cái bóng trên tường (1982)
- Trương Chi (1983)
- Hòn Cuội (1983 - 1986)
Nhạc
sửa
Wikisource tiếng Việt có toàn văn tác phẩm về: |