Quận (Việt Nam)

đơn vị hành chính cấp huyện ở khu vực nội thành thuộc các thành phố trực thuộc trung ương tại Việt Nam

Quận là một loại đơn vị hành chính cấp huyện ở Việt Nam. Theo phân cấp hành chính hiện nay, quận chỉ có ở các thành phố trực thuộc trung ương. Các quận thường là khu vực nội thành của các thành phố này, hiếm khi hoặc có ít quận là ngoại thành của Thành phố. Dưới quận lại được chia thành nhiều phường.

Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh ở quận Ba Đình, thành phố Hà Nội

Tính tới thời điểm ngày 1 tháng 1 năm 2021, Việt Nam có 46 quận.

Quy định trong luật pháp sửa

 
Phân cấp hành chính Việt Nam theo Hiến pháp 2013

Cấp hành chính sửa

  • Trong Hiến pháp 2013, Chương IX: Chính quyền địa phương[1], Khoản 1 Điều 110 có viết:

1. Các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được phân định như sau:

Nước chia thành tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

Tỉnh chia thành huyện, thị xãthành phố thuộc tỉnh; thành phố trực thuộc trung ương chia thành quận, huyện, thị xã và đơn vị hành chính tương đương;

Huyện chia thành , thị trấn; thị xã và thành phố thuộc tỉnh chia thành phường và xã; quận chia thành phường.

Đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do Quốc hội thành lập.

  • Trong Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015[2] (sửa đổi, bổ sung 2019[3]), quy định tại Điều 2: Đơn vị hành chính, Chương I: Những quy định chung:

Các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam gồm có:

1. Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh);

2. Huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp huyện);

3. Xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã);

4. Đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.

Như vậy, quận nằm ở cấp hành chính thứ hai trong 3 cấp hành chính (cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã) của Việt Nam.

Phân loại sửa

Theo Nghị định số 15/2007/NĐ-CP của Chính phủ về phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh và cấp huyện[4] thì quận thuộc thủ đô Hà Nội và quận thuộc Thành phố Hồ Chí Minh là đơn vị hành chính cấp huyện loại I. Đây là các quận có dân số và mật độ dân số cao, tính chất quản lý nhà nước về đô thị phức tạp và khó khăn, đạt tỷ lệ thu chi cân đối ngân sách hàng năm cao, là đơn vị hành chính cấp huyện thuộc đô thị loại đặc biệt. Quận thuộc các thành phố trực thuộc trung ương khác được phân loại bằng cách tính điểm dựa theo các tiêu chí: dân số, diện tích tự nhiên, các yếu tố đặc thù.

Tiêu chuẩn của đơn vị hành chính sửa

Theo Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13[5] của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành năm 2016, tại Điều 7, Mục 2: Tiêu chuẩn của đơn vị hành chính đô thị, Chương I: Tiêu chuẩn của đơn vị hành chính thì một quận cần phải đáp ứng các tiêu chuẩn như sau:

Điều 7. Tiêu chuẩn của quận

1. Quy mô dân số từ 150.000 người trở lên.

2. Diện tích tự nhiên từ 35 km² trở lên.

3. Số đơn vị hành chính trực thuộc (phường) có từ 12 đơn vị trở lên.

4. Cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội đạt quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết này.

5. Hệ thống cơ sở hạ tầng đô thị đạt quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 về phân loại đô thị.

Danh sách quận sửa

Stt Tên quận Trực thuộc Năm thành lập Dân số
(người)
Diện tích
(km²)
Mật độ
(người/km²)
Số phường
1
Quận 1
Thành phố Hồ Chí Minh
1889
142.625
7,72
18.475
10
2
Quận 3
Thành phố Hồ Chí Minh
1920
190.375
4,92
38.694
12
3
Quận 4
Thành phố Hồ Chí Minh
1931
175.329
4,18
41.945
13
4
Quận 5
Thành phố Hồ Chí Minh
1931
159.073
4,27
37.253
14
5
Quận 6
Thành phố Hồ Chí Minh
1931
233.561
7,14
32.712
14
6
Quận 7
Thành phố Hồ Chí Minh
1997
360.155
35,69
10.091
10
7
Quận 8
Thành phố Hồ Chí Minh
1931
424.667
19,11
22.222
16
8
Quận 10
Thành phố Hồ Chí Minh
1969
234.819
5,72
41.052
14
9
Quận 11
Thành phố Hồ Chí Minh
1969
209.867
5,14
40.830
16
10
Quận 12
Thành phố Hồ Chí Minh
1997
620.146
52,74
11.759
11
11
Ba Đình
Hà Nội
1961
226.315
9,21
24.573
14
12
Bắc Từ Liêm
Hà Nội
2013
354.364
45,24
7.833
13
13
Bình Tân
Thành phố Hồ Chí Minh
2003
784.173
52,02
15.074
10
14
Bình Thạnh
Thành phố Hồ Chí Minh
1975
499.164
20,78
24.021
20
15
Bình Thủy
Cần Thơ
2004
172.317
70,60
2.441
8
16
Cái Răng
Cần Thơ
2004
105.740
62,53
1.691
7
17
Cầu Giấy
Hà Nội
1997
294.235
12,44
23.652
8
18
Cẩm Lệ
Đà Nẵng
2005
159.295
36,00
4.425
6
19
Dương Kinh
Hải Phòng
2007
61.645
48,85
1.317
6
20
Đống Đa
Hà Nội
1961
376.709
9,95
37.860
21
21
Đồ Sơn
Hải Phòng
2007
54.175
42,37
1.169
6
22
Gò Vấp
Thành phố Hồ Chí Minh
1976
676.899
19,43
34.838
16
23
Hai Bà Trưng
Hà Nội
1961
304.101
10,26
29.639
18
24
Hà Đông
Hà Nội
2009
382.637
49,64
7.708
17
25
Hải An
Hải Phòng
2002
138.869
103,70
1.324
8
26
Hải Châu
Đà Nẵng
1997
201.522
23,00
8.762
13
27
Hoàn Kiếm
Hà Nội
1961
141.687
5,35
26.484
18
28
Hoàng Mai
Hà Nội
2003
540.732
40,19
13.454
14
29
Hồng Bàng
Hải Phòng
1961
121.469
14,50
8.420
9
30
Kiến An
Hải Phòng
1994
113.076
29,60
3.816
10
31
Lê Chân
Hải Phòng
1961
261.854
12,00
22.004
15
32
Liên Chiểu
Đà Nẵng
1997
194.913
75,00
2.599
5
33
Long Biên
Hà Nội
2003
337.982
60,09
5.625
14
34
Nam Từ Liêm
Hà Nội
2013
282.444
32,17
8.780
10
35
Ngô Quyền
Hải Phòng
1961
186.683
11,00
16.477
12
36
Ngũ Hành Sơn
Đà Nẵng
1997
90.352
37,00
2.442
4
37
Ninh Kiều
Cần Thơ
2004
280.494
29,22
9.599
11
38
Ô Môn
Cần Thơ
2004
128.677
125,40
1.026
7
39
Phú Nhuận
Thành phố Hồ Chí Minh
1976
163.961
4,88
33.599
13
40
Sơn Trà
Đà Nẵng
1997
157.415
60,00
2.624
7
41
Tân Bình
Thành phố Hồ Chí Minh
1957
474.792
22,43
21.168
15
42
Tân Phú
Thành phố Hồ Chí Minh
2003
485.348
15,97
30.391
11
43
Tây Hồ
Hà Nội
1995
167.851
24,38
6.885
8
44
Thanh Khê
Đà Nẵng
1997
185.064
9,50
19.480
10
45
Thanh Xuân
Hà Nội
1996
293.292
9,17
31.984
11
46
Thốt Nốt
Cần Thơ
2009
166.406
118,00
1.410
9

Thống kê sửa

Tính đến ngày 1 tháng 1 năm 2021, Việt Nam có 46 quận.

Thành phố Hồ Chí Minh có nhiều quận nhất với 16 quận.

Thành phố Cần Thơ có ít quận nhất với 5 quận.

Quận có diện tích lớn nhất là quận Ô Môn (Cần Thơ) với 125,40 km².

Quận có diện tích nhỏ nhất là Quận 4 (Thành phố Hồ Chí Minh) với 4,18 km².

Quận có nhiều phường nhất là quận Đống Đa (Hà Nội) với 21 phường.

Quận có ít phường nhất là quận Ngũ Hành Sơn (Đà Nẵng) với 4 phường.

Quận có dân số cao nhất là quận Bình Tân (Thành phố Hồ Chí Minh) với 784,173 nghìn người.

Quận có dân số thấp nhất là quận Đồ Sơn (Hải Phòng) với 49,029 nghìn người.

Lịch sử sửa

Quận thời Việt Nam Cộng hòa tại miền Nam Việt Nam sửa

Trước năm 1975, tất cả các đơn vị hành chính cấp hai ở miền Nam Việt Nam (từ phía nam sông Bến Hải trở vào) đều được gọi là quận, không phân biệt là thành thị hay nông thôn. Dưới ngay cấp quận đều là xã (trừ Sài Gòn là đặc khu thủ đô), ví dụ xã Long Châu, quận Châu Thành, tỉnh Vĩnh Long là khu vực trung tâm của thành phố Vĩnh Long bây giờ.

Quận của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam sửa

Các đơn vị hành chính ở miền Nam (từ tỉnh Quảng Trị, trừ huyện Vĩnh Linh, xuống phía nam) được tổ chức lại, quận chỉ còn được dùng cho một số đơn vị hành chính đô thị ở thành phố Hồ Chí Minh, các "quận" còn lại ở các tỉnh đều chuyển thành huyện.

Đến năm 1976, cả nước có 3 thành phố trực thuộc trung ương là Hà Nội, Hải Phòng và thành phố Hồ Chí Minh. Trong đó:

  • Thành phố Hà Nội có có 4 khu phố (tương đương với các quận ở thành phố Hồ Chí Minh): Ba Đình, Đống Đa, Hai Bà Trưng, Hoàn Kiếm.
  • Thành phố Hải Phòng có 3 khu phố: Hồng Bàng, Lê Chân, Ngô Quyền.
  • Thành phố Hồ Chí Minh có 12 quận: Quận 1, Quận 3, Quận 4, Quận 5, Quận 6, Quận 8, Quận 10, Quận 11, Bình Thạnh, Gò Vấp, Phú Nhuận, Tân Bình.

Ngày 3 tháng 1 năm 1981, thống nhất tên gọi cho các đơn vị hành chính trong cả nước, các đơn vị hành chính cấp huyện ở nội thành của các thành phố trực thuộc trung ương đều gọi là quận[6], các khu phố thuộc thành phố Hà Nội và thành phố Hải Phòng đều chuyển thành các quận. Thành phố Hà Nội có 4 quận: Ba Đình, Đống Đa, Hai Bà Trưng, Hoàn Kiếm và thành phố Hải Phòng có 3 quận: Hồng Bàng, Lê Chân, Ngô Quyền.

Từ năm 1981 đến năm 1994, cả nước có 19 quận thuộc 3 thành phố trực thuộc trung ương.

Ngày 29 tháng 8 năm 1994, Chính phủ ban hành Nghị định số 100-CP thành lập quận Kiến An thuộc thành phố Hải Phòng trên cơ sở toàn bộ diện tích và dân số của thị xã Kiến An.[7]

Ngày 28 tháng 10 năm 1995, Chính phủ ban hành Nghị định số 69-CP thành lập quận Tây Hồ thuộc thành phố Hà Nội trên cơ sở một phần diện tích và dân số của quận Ba Đình và huyện Từ Liêm.[8]

Ngày 29 tháng 11 năm 1996, Chính phủ ban hành Nghị định số 74-CP thành lập quận Thanh Xuân thuộc thành phố Hà Nội trên cơ sở một phần diện tích và dân số của quận Đống Đa và hai huyện Từ Liêm, Thanh Trì; thành lập quận Cầu Giấy trên cơ sở một phần diện tích và dân số của huyện Từ Liêm.[9]

Ngày 6 tháng 1 năm 1997, Chính phủ ban hành Nghị định số 3-CP thành lập một số quận thuộc thành phố Hồ Chí Minh. Theo đó, chia huyện Thủ Đức thành ba quận: Quận 2, Quận 9 và Thủ Đức; thành lập Quận 7 trên cơ sở một phần diện tích và dân số của huyện Nhà Bè; thành lập Quận 12 trên cơ sở một phần diện tích và dân số của huyện Hóc Môn.[10]

Ngày 23 tháng 1 năm 1997, sau khi thành phố Đà Nẵng trực thuộc trung ương được thành lập, Chính phủ ban hành Nghị định số 07/NĐ-CP thành lập ba quận Hải Châu, Sơn Trà, Thanh Khê trên cơ sở một phần diện tích và dân số của thành phố Đà Nẵng cũ; thành lập quận Ngũ Hành Sơn trên cơ sở một phần của huyện Hòa Vang và phần còn lại của thành phố Đà Nẵng cũ; thành lập quận Liên Chiểu trên cơ sở một phần diện tích và dân số của huyện Hòa Vang.[11]

Ngày 20 tháng 12 năm 2002, Chính phủ ban hành Nghị định số 106/NĐ-CP thành lập quận Hải An thuộc thành phố Hải Phòng trên cơ sở một phần diện tích và dân số của huyện An Hải cũ và quận Ngô Quyền.[12]

Ngày 5 tháng 11 năm 2003, Chính phủ ban hành Nghị định số 130/NĐ-CP thành lập quận Bình Tân thuộc thành phố Hồ Chí Minh trên cơ sở một phần diện tích và dân số của huyện Bình Chánh; thành lập quận Tân Phú trên cơ sở một phần diện tích và dân số của quận Tân Bình.[13]

Ngày 6 tháng 11 năm 2003, Chính phủ ban hành Nghị định số 132/NĐ-CP thành lập quận Long Biên thuộc thành phố Hà Nội trên cơ sở một phần diện tích và dân số của huyện Gia Lâm; thành lập quận Hoàng Mai trên cơ sở một phần diện tích và dân số của huyện Thanh Trì và quận Hai Bà Trưng.[14]

Ngày 2 tháng 1 năm 2004, sau khi thành phố Cần Thơ trực thuộc trung ương được thành lập, Chính phủ ban hành Nghị định số 05/NĐ-CP thành lập hai quận Ninh Kiều và Bình Thủy trên cơ sở một phần diện tích và dân số của thành phố Cần Thơ cũ; thành lập quận Cái Răng trên cơ sở một phần diện tích và dân số của thành phố Cần Thơ cũ và một phần của hai huyện Châu Thành, Châu Thành A được điều chỉnh vào thành phố Cần Thơ trực thuộc trung ương; thành lập quận Ô Môn trên cơ sở một phần diện tích và dân số của huyện Ô Môn cũ.[15]

Ngày 5 tháng 8 năm 2005, Chính phủ ban hành Nghị định số 102/NĐ-CP thành lập quận Cẩm Lệ thuộc thành phố Đà Nẵng trên cơ sở một phần diện tích và dân số của quận Hải Châu và huyện Hòa Vang.[16]

Ngày 12 tháng 9 năm 2007, Chính phủ ban hành Nghị định số 145/NĐ-CP thành lập quận Dương Kinh thuộc thành phố Hải Phòng trên cơ sở một phần diện tích và dân số của huyện Kiến Thụy; thành lập quận Đồ Sơn trên cơ sở toàn bộ diện tích và dân số của thị xã Đồ Sơn cùng một phần diện tích và dân số của huyện Kiến Thụy.[17]

Ngày 23 tháng 12 năm 2008, Chính phủ ban hành Nghị định số 12/NĐ-CP thành lập quận Thốt Nốt thuộc thành phố Cần Thơ trên cơ sở toàn bộ diện tích và dân số của huyện Thốt Nốt.[18]

Ngày 8 tháng 5 năm 2009, sau khi thành phố Hà Nội được mở rộng, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 19/NQ-CP thành lập quận Hà Đông thuộc thành phố Hà Nội trên cơ sở toàn bộ diện tích và dân số của thành phố Hà Đông vừa được sáp nhập vào thành phố Hà Nội.[19]

Ngày 27 tháng 12 năm 2013, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 132/NQ-CP chia huyện Từ Liêm thuộc thành phố Hà Nội thành hai quận Bắc Từ Liêm và Nam Từ Liêm.[20]

Ngày 9 tháng 12 năm 2020, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết số 1111/NQ-UBTVQH14 sáp nhập Quận 2, Quận 9 và quận Thủ Đức thuộc Thành phố Hồ Chí Minh để thành lập thành phố Thủ Đức.[21]

Cả nước có 46 quận như hiện nay.

Xem thêm sửa

Chú thích sửa

  1. ^ “Hiến pháp 2013, Chương IX: Chính quyền địa phương”. Cổng thông tin điện tử Chính phủ. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2021.
  2. ^ “Luật số 77/2015/QH13 của Quốc hội: Luật tổ chức chính quyền địa phương”.
  3. ^ “Luật số 47/2019/QH14 của Quốc hội: Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương”.
  4. ^ “Nghị định số 15/2007/NĐ-CP về phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh và cấp huyện”.
  5. ^ “Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành”.
  6. ^ Quyết định sô 03-CP năm 1981
  7. ^ Nghị định số 100-CP năm 1994
  8. ^ Nghị định số 69-CP năm 1995
  9. ^ Nghị định số 74-CP năm 1996
  10. ^ Nghị định số 3-CP năm 1997
  11. ^ Nghị định số 07/NĐ-CP năm 1997
  12. ^ Nghị định số 106/NĐ-CP năm 2002
  13. ^ Nghị định số 130/NĐ-CP năm 2003
  14. ^ Nghị định số 132/NĐ-CP năm 2003
  15. ^ Nghị định số 05/NĐ-CP năm 2004
  16. ^ Nghị định số 102/NĐ-CP năm 2005
  17. ^ Nghị định số 145/NĐ-CP năm 2007
  18. ^ Nghị định số 12/NĐ-CP năm 2008
  19. ^ Nghị quyết số 19/NQ-CP năm 2009
  20. ^ Nghị quyết 132/NQ-CP năm 2013
  21. ^ “Nghị quyết số 1111/NQ-UBTVQH14 năm 2020 về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã và thành lập thành phố Thủ Đức thuộc Thành phố Hồ Chí Minh”.