Thành phố thuộc tỉnh (Việt Nam)
Thành phố thuộc tỉnh là một loại hình đơn vị hành chính cấp hai tại Việt Nam, tương đương với huyện, quận, thị xã và thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là cấp huyện).
Thành phố thuộc tỉnh là một đô thị và là trung tâm hành chính, kinh tế của một tỉnh. Một số thành phố thuộc tỉnh còn được chỉ định làm trung tâm kinh tế và văn hóa của cả một vùng (liên tỉnh). Tuy về loại hình, thành phố thuộc tỉnh là một đô thị và dân cư tại đó được xếp là dân thành thị, nhưng vẫn có thể còn một phần dân sống bằng nông nghiệp ở các xã ngoại thành.
Quy định trong luật pháp
Cấp hành chính
Hiến pháp 2013[1] và Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 (sửa đổi, bổ sung 2019)[2] quy định như sau:
- Trong Hiến pháp 2013, Chương IX: Chính quyền địa phương, Khoản 1 Điều 110 có viết:
"1. Các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được phân định như sau:
Nước chia thành tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Tỉnh chia thành huyện, thị xã và thành phố thuộc tỉnh; thành phố trực thuộc trung ương chia thành quận, huyện, thị xã và đơn vị hành chính tương đương;
Huyện chia thành xã, thị trấn; thị xã và thành phố thuộc tỉnh chia thành phường và xã; quận chia thành phường.
Đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do Quốc hội thành lập."
- Trong Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 (sửa đổi, bổ sung 2019), quy định tại Điều 2: Đơn vị hành chính, Chương I: Những quy định chung:
"Các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam gồm có:
1. Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh);
2. Huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp huyện);
3. Xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã);
4. Đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt."
Như vậy, thành phố thuộc tỉnh nằm ở cấp hành chính thứ 2 trong 3 cấp hành chính (cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã) của Việt Nam.
Tuy nhiên, so với các quận, huyện, thị xã, thì thành phố thuộc tỉnh thường lớn hơn và có vị thế quan trọng hơn. Vai trò này được ghi rõ trong Nghị định số 15/2007/NĐ-CP của Chính phủ[3]: Thành phố thuộc tỉnh có vị trí là trung tâm chính trị, kinh tế - xã hội hoặc là trung tâm kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa học kỹ thuật, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông của tỉnh và giao lưu trong nước, quốc tế; có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội liên huyện, liên tỉnh và vùng lãnh thổ (điều 5). Cũng theo nghị định này thì thành phố thuộc tỉnh là đơn vị hành chính cấp huyện loại I trong tổng số các loại.
Tiêu chuẩn hành chính
Theo Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13[4] của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành năm 2016, tại Điều 5, Mục 2: Tiêu chuẩn của đơn vị hành chính đô thị, Chương I: Tiêu chuẩn của đơn vị hành chính thì một đơn vị để được trở thành thành phố thuộc tỉnh cần phải đáp ứng các tiêu chuẩn như sau:
"Điều 5. Tiêu chuẩn của thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương
1. Quy mô dân số từ 150.000 người trở lên.
2. Diện tích tự nhiên từ 150 km2 trở lên.
3. Đơn vị hành chính trực thuộc:
a) Số đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc có từ 10 đơn vị trở lên;
b) Tỷ lệ số phường trên tổng số đơn vị hành chính cấp xã từ 65% trở lên.
4. Đã được công nhận là đô thị loại I hoặc loại II hoặc loại III; hoặc khu vực dự kiến thành lập thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương đã được phân loại đạt tiêu chí của đô thị loại I hoặc loại II hoặc loại III.
5. Cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội đạt quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết này."
Các đơn vị hành chính cấp dưới
Một thành phố thuộc tỉnh được chia ra thành nhiều phường (phần nội thành) và xã (phần ngoại thành).
Tính đến năm 2020, Việt Nam có 7 thành phố thuộc tỉnh có mức độ đô thị hóa cao, chỉ có phường trực thuộc mà không còn xã nào trực thuộc là: Bắc Ninh, Dĩ An, Đông Hà, Huế, Sóc Trăng, Thủ Dầu Một và Vĩnh Long.
Danh sách các thành phố thuộc tỉnh
- Số liệu về dân số chủ yếu lấy theo kết quả sơ bộ của cuộc tổng điều tra dân số ngày 1/4/2019 (không tính dân số quy đổi), một số thành phố dùng số liệu dân số quy đổi (in nghiêng)
STT | Thành phố (Năm thành lập) |
Thuộc tỉnh (Vùng) |
Diện tích (km²) |
Dân số (người) |
Mật độ dân số (người/km2) |
Hành chính | Loại đô thị (Năm công nhận) |
Hình ảnh | |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Phường | Xã | ||||||||
2012 |
Đông Nam Bộ |
2014 |
|||||||
2010 |
Đồng bằng sông Cửu Long |
2014 |
|||||||
2010 |
Tây Nguyên |
2009 |
|||||||
2005 |
Đông Bắc Bộ |
2014 |
|||||||
2015 |
Đông Bắc Bộ |
2012 |
|||||||
2006 |
Đồng bằng sông Hồng |
2017 |
|||||||
2009 |
Đồng bằng sông Cửu Long |
2019 |
|||||||
1976 |
Đông Nam Bộ |
2015 |
|||||||
1995 |
Tây Nguyên |
2010 |
|||||||
2010 |
Duyên hải Nam Trung Bộ |
2009 |
|||||||
2012 |
Đông Bắc Bộ |
2010 |
|||||||
2007 |
Đồng bằng sông Cửu Long |
2020 |
|||||||
1999 |
Đồng bằng sông Cửu Long |
2010 |
|||||||
2012 |
Đông Bắc Bộ |
2015 |
|||||||
2013 |
Đồng bằng sông Cửu Long |
2015 |
|||||||
2019 |
Đồng bằng sông Hồng |
2015 |
|||||||
2020 |
Đông Nam Bộ |
2017 |
|||||||
1893 |
Tây Nguyên |
2009 |
|||||||
2003 |
Tây Bắc Bộ |
2003 |
|||||||
2009 |
Bắc Trung Bộ |
2005 |
|||||||
2004 |
Bắc Trung Bộ |
2014 |
|||||||
2018 |
Đông Nam Bộ |
2014 |
|||||||
2019 |
Tây Nguyên |
2015 |
|||||||
1997 |
Đồng bằng sông Hồng |
2019 |
|||||||
2010 |
Đông Bắc Bộ |
2009 |
|||||||
2018 |
Đồng bằng sông Cửu Long |
2012 |
|||||||
2007 |
Bắc Trung Bộ |
2019 |
|||||||
1993 |
Đông Bắc Bộ |
2013 |
|||||||
2006 |
Tây Bắc Bộ |
2005 |
|||||||
2008 |
Duyên hải Nam Trung Bộ |
2006 |
|||||||
2020 |
Đồng bằng sông Cửu Long |
2018 |
|||||||
1929 |
Bắc Trung Bộ |
2005 |
|||||||
2009 |
Đồng bằng sông Hồng |
2007 |
|||||||
2009 |
Tây Nguyên |
2005 |
|||||||
2013 |
Tây Bắc Bộ |
2013 |
|||||||
2004 |
Tây Bắc Bộ |
2014 |
|||||||
2002 |
Đông Bắc Bộ |
2019 |
|||||||
2019 |
Đông Nam Bộ |
2015 |
|||||||
1999 |
Đồng bằng sông Cửu Long |
2020 |
|||||||
2008 |
Đông Bắc Bộ |
2018 |
|||||||
1967 |
Đồng bằng sông Cửu Long |
2016 |
|||||||
1921 |
Đồng bằng sông Hồng |
2011 |
|||||||
2020 |
Đồng bằng sông Cửu Long |
2015 |
|||||||
1977 |
Duyên hải Nam Trung Bộ |
2009 |
|||||||
2007 |
Đồng bằng sông Hồng |
2014 |
|||||||
2007 |
Duyên hải Nam Trung Bộ |
2015 |
|||||||
1999 |
Duyên hải Nam Trung Bộ |
2009 |
|||||||
2020 |
Đồng bằng sông Cửu Long |
2014 |
|||||||
2018 |
Đồng bằng sông Hồng |
2013 |
|||||||
2008 |
Đồng bằng sông Hồng |
2018 |
|||||||
1999 |
Tây Nguyên |
2020 |
|||||||
2005 |
Duyên hải Nam Trung Bộ |
2015 |
|||||||
1986 |
Duyên hải Nam Trung Bộ |
2010 |
|||||||
2005 |
Đồng bằng sông Cửu Long |
2014 |
|||||||
2013 |
Đồng bằng sông Cửu Long |
2018 |
|||||||
2017 |
Bắc Trung Bộ |
2012 |
|||||||
2007 |
Đồng bằng sông Cửu Long |
2005 |
|||||||
2015 |
Đông Bắc Bộ |
2010 |
|||||||
2008 |
Tây Bắc Bộ |
2019 |
|||||||
2015 |
Đồng bằng sông Hồng |
2012 |
|||||||
2006 |
Duyên hải Nam Trung Bộ |
2016 |
|||||||
2009 |
Đồng bằng sông Cửu Long |
2019 |
|||||||
2013 |
Đông Nam Bộ |
2012 |
|||||||
1994 |
Bắc Trung Bộ |
2014 |
|||||||
2004 |
Đồng bằng sông Hồng |
2013 |
|||||||
1962 |
Đông Bắc Bộ |
2010 |
|||||||
2012 |
Đông Nam Bộ |
2017 |
|||||||
2020 |
Đông Nam Bộ |
2017 |
|||||||
2010 |
Đồng bằng sông Cửu Long |
2016 |
|||||||
2010 |
Đông Bắc Bộ |
2009 |
|||||||
2005 |
Duyên hải Nam Trung Bộ |
2013 |
|||||||
2011 |
Đông Bắc Bộ |
2013 |
|||||||
1962 |
Đông Bắc Bộ |
2012 |
|||||||
1963 |
Bắc Trung Bộ |
2008 |
|||||||
2010 |
Đồng bằng sông Cửu Long |
2019 |
|||||||
2009 |
Đồng bằng sông Cửu Long |
2020 |
|||||||
2006 |
Đồng bằng sông Hồng |
2014 |
|||||||
1991 |
Đông Nam Bộ |
2013 |
|||||||
2002 |
Tây Bắc Bộ |
2001 |
Thống kê
Đến ngày 1 tháng 1 năm 2021, Việt Nam có 79 thành phố thuộc tỉnh. Trong đó:
- 58 thành phố là tỉnh lỵ
- 21 thành phố không phải là tỉnh lỵ
- 1 tỉnh có 4 thành phố trực thuộc:
- 3 tỉnh có 3 thành phố trực thuộc:
- 12 tỉnh có 2 thành phố trực thuộc:
- Thái Nguyên: Thái Nguyên, Sông Công
- Vĩnh Phúc: Vĩnh Yên, Phúc Yên
- Hải Dương: Hải Dương, Chí Linh
- Ninh Bình: Ninh Bình, Tam Điệp
- Thanh Hóa: Thanh Hóa, Sầm Sơn
- Quảng Nam: Tam Kỳ, Hội An
- Khánh Hòa: Nha Trang, Cam Ranh
- Lâm Đồng: Đà Lạt, Bảo Lộc
- Đồng Nai: Biên Hòa, Long Khánh
- Bà Rịa – Vũng Tàu: Bà Rịa, Vũng Tàu
- An Giang: Long Xuyên, Châu Đốc
- Hậu Giang: Vị Thanh, Ngã Bảy
- 42 tỉnh còn lại có 1 thành phố trực thuộc.
Thành phố có diện tích lớn nhất là Hạ Long (Quảng Ninh) với 1.119,36 km2.
Thành phố có diện tích nhỏ nhất là Sầm Sơn (Thanh Hóa) với 44,94 km2.
Thành phố có nhiều đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc nhất là Thanh Hóa (Thanh Hóa) với 34 đơn vị hành chính cấp xã (30 phường và 4 xã).
Thành phố có ít đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc nhất là Ngã Bảy (Hậu Giang) với 6 đơn vị hành chính cấp xã (4 phường và 2 xã).
Thành phố có nhiều xã nhất là Quảng Ngãi (Quảng Ngãi) với 14 xã.
Có 7 thành phố chỉ có phường, không có xã trực thuộc là: Bắc Ninh (Bắc Ninh), Dĩ An (Bình Dương), Đông Hà (Quảng Trị), Huế (Thừa Thiên Huế), Sóc Trăng (Sóc Trăng), Thủ Dầu Một (Bình Dương), Vĩnh Long (Vĩnh Long).
Thành phố có nhiều phường nhất là Thanh Hóa (Thanh Hóa) với 30 phường.
Thành phố có ít phường nhất là Phú Quốc (Kiên Giang) với 2 phường.
Thành phố đảo duy nhất của Việt Nam là Phú Quốc (Kiên Giang).
Xem thêm
Chú thích
- ^ “Hiến pháp 2013, Chương Chính quyền địa phương”. CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ CHÍNH PHỦ.
- ^ “LUẬT TỔ CHỨC CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG”. THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
- ^ “Nghị định số 15/2007/NĐ-CP của Chính phủ: Về phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh và cấp huyện”.
- ^ “NGHỊ QUYẾT VỀ TIÊU CHUẨN CỦA ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH VÀ PHÂN LOẠI ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH”. THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
- TCTKVN (2009). Tổng điều tra dân số và nhà ở Việt Nam năm 2009: Kết quả toàn bộ. Hà Nội: Ban chỉ đạo Tổng điều tra dân số và nhà ở trung ương.Quản lý CS1: ref=harv (liên kết)
Liên kết ngoài
- Nghị định số 62/2011/NĐ-CP của Chính phủ: Về thành lập thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận, phường, thị trấn Nguyễn Tấn Dũng 26 tháng 7 năm 2011
- Thông tư số 02/2012/TT-BNV của Bộ Nội vụ: Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 62/2011/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ về thành lập thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận, phường, thị trấn 15 tháng 6 năm 2012