U-48 (tàu ngầm Đức) (1939)

U-48 là một tàu ngầm tấn công Lớp Type VII thuộc phân lớp Type VIIB được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1939, nó đã thực hiện được tổng cộng mười hai chuyến tuần tra, đánh chìm được năm mươi tàu buôn với tổng tải trọng 299.477 GRT cùng một tàu chiến tải trọng 1.060 tấn, đồng thời gây hư hại cho bốn tàu buôn khác, trở thành tàu U-boat có thành tích nổi bật nhất trong Thế Chiến II.[4][5] U-48 được rút về vai trò huấn luyện tại khu vực biển Baltic từ tháng 6, 1941, rồi xuất biên chế vào tháng 10, 1943. Vào lúc kết thúc cuộc xung đột, U-48 bị đánh đắm trong vịnh Lübeck vào ngày 3 tháng 5, 1945, nhằm tránh bị lọt vào tay lực lượng Đồng Minh.

Tàu ngầm U-52, một chiếc lớp Type VIIB tiêu biểu
Lịch sử
Đức Quốc Xã
Tên gọi U-48
Đặt hàng 21 tháng 11, 1936[1]
Xưởng đóng tàu Germaniawerft, Kiel
Kinh phí 4.439.000 Reichsmark
Số hiệu xưởng đóng tàu 583
Đặt lườn 10 tháng 3, 1937 [1]
Hạ thủy 8 tháng 3, 1939 [1]
Nhập biên chế 22 tháng 4, 1939 [1]
Xuất biên chế tháng 10, 1943
Số phận Bị đánh đắm trong vịnh Lübeck, 3 tháng 5, 1945 [1]
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu Tàu ngầm Type VIIB
Trọng tải choán nước
Chiều dài
  • 66,50 m (218 ft 2 in) (chung) [2]
  • 48,80 m (160 ft 1 in) (lườn áp lực) [2]
Sườn ngang
  • 6,20 m (20 ft 4 in) (chung) [2]
  • 4,70 m (15 ft 5 in) (lườn áp lực) [2]
Chiều cao 9,50 m (31 ft 2 in) [2]
Mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in) [2]
Công suất lắp đặt
  • 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 shp) (diesel) [2]
  • 750 PS (550 kW; 740 shp) (điện) [2]
Động cơ đẩy
Tốc độ
Tầm xa
  • 7.800 hải lý (14.400 km; 9.000 mi) ở tốc độ 10 hải lý trên giờ (19 km/h; 12 mph) (nổi) [2]
  • 90 hải lý (170 km; 100 mi) ở tốc độ 4 hải lý trên giờ (7,4 km/h; 4,6 mph) (lặn) [2]
Độ sâu thử nghiệm
  • 230 m (750 ft) [2]
  • 250–295 m (820–968 ft) (độ sâu ép vỡ tính toán)
Thủy thủ đoàn tối đa 4 sĩ quan, 40-56 thủy thủ
Hệ thống cảm biến và xử lý Gruppenhorchgerät
Vũ khí
Thành tích phục vụ[1][3]
Một phần của:
Mã nhận diện: M 27 354
Chỉ huy:
  • Đại úy Herbert Schultze
  • 22 tháng 4, 1939 – 20 tháng 5, 1940
  • Thiếu tá Hans-Rudolf Rösing
  • 21 tháng 5 – 3 tháng 9, 1940
  • Đại úy Heinrich Bleichrodt
  • 4 tháng 9 – 16 tháng 12, 1940
  • Đại úy Herbert Schultze
  • 17 tháng 12 – 27 tháng 7, 1941
  • Trung úy Siegfried Atzinger
  • tháng 8, 1941 – tháng 9, 1942
  • Trung úy Diether Todenhagen
  • 26 tháng 9, – tháng 10, 1943
Chiến dịch:
  • 12 chuyến tuần tra:
  • 1: 19 tháng 8 – 17 tháng 9, 1939
  • 2: 4 – 25 tháng 10, 1939
  • 3: 20 tháng 11 – 20 tháng 12, 1939
  • 4: 24 tháng 1 – 26 tháng 2, 1940
  • 5: 3 – 20 tháng 4, 1940
  • 6: 26 tháng 5 – 29 tháng 6, 1940
  • 7: 7 – 28 tháng 8, 1940
  • 8: 8 – 25 tháng 9, 1940
  • 9: 5 – 27 tháng 10, 1940
  • 10: 20 tháng 1 – 27 tháng 2, 1941
  • 11: 17 tháng 3 – 8 tháng 4, 1941
  • 12: 22 tháng 5–17 tháng 6 & 19–21 tháng 6, 1941
Chiến thắng:
  • 50 tàu buôn bị đánh chìm
    (299.477 GRT)
  • 1 tàu chiến bị đánh chìm
    (1.060 tấn)
  • 4 tàu buôn bị hư hại
    (27.877 GRT)

Thiết kế và chế tạo

sửa

Thiết kế

sửa

Phân lớp VIIB của Tàu ngầm Type VII là một phiên bản VIIA được mở rộng. Chúng có trọng lượng choán nước 753 t (741 tấn Anh) khi nổi và 857 t (843 tấn Anh) khi lặn). Con tàu có chiều dài chung 66,50 m (218 ft 2 in), lớp vỏ trong chịu áp lực dài 48,80 m (160 ft 1 in), mạn tàu rộng 6,20 m (20 ft 4 in), chiều cao 9,50 m (31 ft 2 in) và mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in).[6]

Chúng trang bị hai động cơ diesel Germaniawerft F46 6-xy lanh 4 thì, tổng công suất 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 bhp), dẫn động hai trục chân vịt đường kính 1,23 m (4,0 ft), cho phép đạt tốc độ tối đa 17,9 kn (33,2 km/h), và tầm hoạt động tối đa 8.700 nmi (16.100 km) khi đi tốc độ đường trường 10 kn (19 km/h). Khi đi ngầm dưới nước, chúng sử dụng hai động cơ/máy phát điện Brown, Boveri & Cie GG UB 720/8 tổng công suất 750 PS (550 kW; 740 shp). Tốc độ tối đa khi lặn là 8 kn (15 km/h), và tầm hoạt động 90 nmi (170 km) ở tốc độ 4 kn (7,4 km/h). Con tàu có khả năng lặn sâu đến 230 m (750 ft).[6]

Vũ khí trang bị có năm ống phóng ngư lôi 53,3 cm (21 in), bao gồm bốn ống trước mũi và một ống phía đuôi, và mang theo tổng cộng 14 quả ngư lôi, hoặc tối đa 22 quả thủy lôi TMA, hoặc 33 quả TMB. Tàu ngầm Type VIIB bố trí một hải pháo 8,8 cm SK C/35 cùng một pháo phòng không 2 cm (0,79 in) trên boong tàu. Thủy thủ đoàn bao gồm 4 sĩ quan và 40-56 thủy thủ.[6]

Chế tạo

sửa

U-48 được đặt hàng vào ngày 21 tháng 11, 1936,[1] và được đặt lườn tại xưởng tàu của hãng Friedrich Krupp Germaniawerft tại Kiel vào ngày 10 tháng 3, 1937.[1] Nó được hạ thủy vào ngày 8 tháng 3, 1939,[1] và nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày 22 tháng 4, 1939[1] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng, Đại úy Hải quân Herbert Schultze.[1]

Lịch sử hoạt động

sửa

1942 - 1945

sửa

Quay trở về Kiel vào ngày 22 tháng 6, 1941 sau chuyến tuần tra cuối cùng, U-48 được điều sang vai trò huấn luyện tại khu vực biển Baltic. Không giống nhiều tàu U-boat khác trong khu vực, nó không được huy động vào hoạt động tuần tra chiến tranh trong khu vực biển Baltic, trong bối cảnh cuộc xung đột với Liên Xô đã bắt đầu. Đến năm 1943, nó được xem là không còn phù hợp để phục vụ, ngay cả trong những nhiệm vụ gới hạn, nên được cho xuất biên chế vào ngày 25 tháng 9, và bị bỏ không tại Neustadt. Vào giai đoạn kết thúc Thế Chiến II, theo dự định của kế hoạch Regenbogen, U-46 bị đánh đắm tại vịnh Lübeck, tại tọa độ 54°07′B 10°50′Đ / 54,117°B 10,833°Đ / 54.117; 10.833, vào ngày 3 tháng 5, 1945, để tránh lọt vào tay lực lượng Đồng Minh.[1]

"Bầy sói" tham gia

sửa

U-48 từng tham gia hai bầy sói

  • Rösing (12 – 15 tháng 6, 1940)
  • West (19 tháng 5 – 6 tháng 6, 1941)

Tóm tắt chiến công

sửa

U-48 đã đánh chìm được năm mươi tàu buôn với tổng tải trọng 299.477 GRT cùng một tàu chiến tải trọng 1.060 tấn, đồng thời gây hư hại cho bốn tàu buôn khác:

Ngày Tên tàu Quốc tịch Tải trọng[Ghi chú 1] Số phận[4]
5 tháng 9, 1939 Royal Sceptre   United Kingdom 4.853 Bị đánh chìm
8 tháng 9, 1939 Winkleigh   United Kingdom 5.055 Bị đánh chìm
11 tháng 9, 1939 Firby   Canada 4.869 Bị đánh chìm
12 tháng 10, 1939 Emile Miguet   France 14.115 Bị đánh chìm
12 tháng 10, 1939 Heronspool   United Kingdom 5.202 Bị đánh chìm
13 tháng 10, 1939 Louisiane   France 6.903 Bị đánh chìm
14 tháng 10, 1939 Sneaton   United Kingdom 3.677 Bị đánh chìm
17 tháng 10, 1939 Clan Chisholm   United Kingdom 7.256 Bị đánh chìm
26 tháng 11, 1939 Gustaf E. Reuter   Sweden 6.336 Bị đánh chìm
8 tháng 12, 1939 Brandon   United Kingdom 6.668 Bị đánh chìm
9 tháng 12, 1939 San Alberto   United Kingdom 7.397 Bị hư hại
15 tháng 12, 1939 Germaine   Greece 5.217 Bị đánh chìm
10 tháng 2, 1940 Burgerdijk   Netherlands 6.853 Bị đánh chìm
14 tháng 2, 1940 Sultan Star   United Kingdom 12.306 Bị đánh chìm
15 tháng 2, 1940 Den Haag   Netherlands 8.971 Bị đánh chìm
17 tháng 2, 1940 Wilja   Finland 3.396 Bị đánh chìm
6 tháng 6, 1940 Stancor   United Kingdom 798 Bị đánh chìm
6 tháng 6, 1940 Frances Massey   United Kingdom 4.212 Bị đánh chìm
7 tháng 6, 1940 Eros   United Kingdom 5.888 Bị hư hại
11 tháng 6, 1940 Violando N Goulandris   Greece 3.598 Bị đánh chìm
19 tháng 6, 1940 Tudor   Norway 6.607 Bị đánh chìm
19 tháng 6, 1940 Baron Loudoun   United Kingdom 3.164 Bị đánh chìm
19 tháng 6, 1940 British Monarch   United Kingdom 5.661 Bị đánh chìm
20 tháng 6, 1940 Moerdrecht   Netherlands 7.493 Bị đánh chìm
16 tháng 8, 1940 Hedrun   Sweden 2.325 Bị đánh chìm
19 tháng 8, 1940 Ville de Gand   Belgium 7.590 Bị đánh chìm
24 tháng 8, 1940 La Brea   United Kingdom 6.665 Bị đánh chìm
25 tháng 8, 1940 Empire Merlin   United Kingdom 5.763 Bị đánh chìm
25 tháng 8, 1940 Athelcrest   United Kingdom 6.825 Bị đánh chìm
15 tháng 9, 1940 Alexandros   Greece 4.343 Bị đánh chìm
15 tháng 9, 1940 HMS Dundee   Hải quân Hoàng gia Anh 1.060 Bị đánh chìm
15 tháng 9, 1940 Empire Volunteer   United Kingdom 5.319 Bị đánh chìm
18 tháng 9, 1940 City of Benares   United Kingdom 11.081 Bị đánh chìm
18 tháng 9, 1940 Marina   United Kingdom 5.088 Bị đánh chìm
18 tháng 9, 1940 Magdalena   United Kingdom 3.118 Bị đánh chìm
21 tháng 9, 1940 Blairangus   United Kingdom 4.409 Bị đánh chìm
21 tháng 9, 1940 Broompark   United Kingdom 5.136 Bị hư hại
11 tháng 10, 1940 Brandanger   Norway 4.624 Bị đánh chìm
11 tháng 10, 1940 Port Gisborne   United Kingdom 8.390 Bị đánh chìm
12 tháng 10, 1940 Davanger   Norway 7.102 Bị đánh chìm
17 tháng 10, 1940 Languedoc   United Kingdom 9.512 Bị đánh chìm
17 tháng 10, 1940 Scoresby   United Kingdom 3.843 Bị đánh chìm
18 tháng 10, 1940 Sandend   United Kingdom 3.612 Bị đánh chìm
20 tháng 10, 1940 Shirak   United Kingdom 6.023 Bị đánh chìm
1 tháng 2, 1941 Nicolaos Angelos   Greece 4.351 Bị đánh chìm
24 tháng 2, 1941 Nailsea Lass   United Kingdom 4.289 Bị đánh chìm
29 tháng 3, 1941 Germanic   United Kingdom 5.352 Bị đánh chìm
29 tháng 3, 1941 Limbourg   Belgium 2.483 Bị đánh chìm
29 tháng 3, 1941 Hylton   United Kingdom 5.197 Bị đánh chìm
2 tháng 4, 1941 Beaverdale   United Kingdom 9.957 Bị đánh chìm
3 tháng 6, 1941 Inversuir   United Kingdom 9.456 Bị hư hại
5 tháng 6, 1941 Wellfield   United Kingdom 6.054 Bị đánh chìm
6 tháng 6, 1941 Tregarthen   United Kingdom 5.201 Bị đánh chìm
8 tháng 6, 1941 Pendrecht   Netherlands 10.746 Bị đánh chìm
12 tháng 6, 1941 Empire Dew   United Kingdom 7.005 Bị đánh chìm

Xem thêm

sửa

Tham khảo

sửa

Ghi chú

sửa
  1. ^ Tàu buôn theo tấn đăng ký toàn phần. Tàu quân sự theo trọng lượng choán nước.

Chú thích

sửa
  1. ^ a b c d e f g h i j k l Helgason, Guðmundur. “The Type VIIB U-boat U-48”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2024.
  2. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r Helgason, Guðmundur. “Type VIIB”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2024.
  3. ^ Helgason, Guðmundur. “War Patrols by German U-boat U-48”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2024.
  4. ^ a b Helgason, Guðmundur. “Ships hit by U-48”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2024.
  5. ^ Helgason, Guðmundur. “The Most Successful U-boats”. German U-boats of WWII – uboat.net. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2024.
  6. ^ a b c Gröner, Jung & Maass 1991, tr. 43–44.

Thư mục

sửa
  • Blair, Clay (1996). Hitler's U-Boat War: The Hunters, 1939-1942. ISBN 0394588398.
  • Bridgland, Tony (2001). Waves of Hate: Naval Atrocities of the Second World War. Barnsley: Leo Copper. ISBN 0-85052-822-4.
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). German U-boat commanders of World War II : a biographical dictionary. Brooks, Geoffrey biên dịch. London, Annapolis, Maryland: Greenhill Books, Naval Institute Press. ISBN 1-55750-186-6.
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). Deutsche U-Boot-Verluste von September 1939 bis Mai 1945 [German U-boat losses from September 1939 to May 1945]. Der U-Boot-Krieg (bằng tiếng Đức). IV. Hamburg, Berlin, Bonn: Mittler. ISBN 3-8132-0514-2.
  • Duggan, John (2003). Herr Hempel at the German Legation in Dublin 1937-1945. Sallins: Irish Academic Press. ISBN 978-0716527466.
  • Gröner, Erich; Jung, Dieter; Maass, Martin (1991). U-boats and Mine Warfare Vessels. German Warships 1815–1945. 2. Thomas, Keith; Magowan, Rachel biên dịch. London: Conway Maritime Press. ISBN 0-85177-593-4.
  • Kemp, Paul (1997). U-Boats Destroyed - German Submarine Losses in the World Wars. Arms & Armour. ISBN 1-85409-515-3.
  • Nagorski, Tom (2006). Miracles on the Water: The Heroic Survivors of a World War II U-Boat Attack. New York: Hyperion Books. ISBN 978-1-4013-0150-7.
  • Neistlé, Axel (2014). German U-Boat Losses during World War II: Details of Destruction (ấn bản 2). Havertown: Frontline Books. ISBN 978-1848322103.
  • Sharpe, Peter (1998). U-Boat Fact File. Midland Publishing. ISBN 1-85780-072-9.

Liên kết ngoài

sửa
  • Helgason, Guðmundur. “The Type VIIB boat U-48”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2024.
  • Hofmann, Markus. “U 48”. Deutsche U-Boote 1935-1945 - u-boot-archiv.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2024.