UEFA Champions League 2023–24

UEFA Champions League 2023–24 là mùa giải thứ 69 của giải đấu bóng đá cấp câu lạc bộ hàng đầu châu Âu do UEFA tổ chức và là mùa giải thứ 32 kể từ khi giải được đổi tên từ Cúp C1 châu Âu thành UEFA Champions League.

UEFA Champions League 2023–24
Sân vận động WembleyLondon sẽ tổ chức trận chung kết
Chi tiết giải đấu
Thời gianVòng loại:
27 tháng 6 – 30 tháng 8 năm 2023
Vòng đấu chính:
19 tháng 9 năm 2023 – 1 tháng 6 năm 2024
Số độiVòng đấu chính: 32
Tổng cộng: 78 (từ 53 hiệp hội)
Thống kê giải đấu
Số trận đấu120
Số bàn thắng364 (3,03 bàn/trận)
Số khán giả6.145.600 (51.213 khán giả/trận)
Vua phá lướiKylian Mbappé (Paris Saint-Germain)
8 bàn
Cập nhật thống kê tính đến ngày 17 tháng 4 năm 2024.

Trận chung kết sẽ được diễn ra tại Sân vận động WembleyLondon, Anh.[1] Đội vô địch của UEFA Champions League 2023–24 sẽ tự động lọt vào vòng đấu hạng của UEFA Champions League 2024-25 và cũng giành quyền thi đấu với đội vô địch của UEFA Europa League 2023-24 trong trận Siêu cúp châu Âu 2024.

Đây là mùa giải cuối cùng với thể thức hiện tại gồm 32 đội tham dự tại vòng bảng sau khi UEFA công bố thể thức hoàn toàn mới được giới thiệu cho mùa giải sau.[2]

Manchester City là đương kim vô địch, nhưng đã bị Real Madrid loại ở tứ kết.

Phân bố đội của hiệp hội sửa

Tổng cộng có 80 đội từ 54 trong số 55 hiệp hội thành viên UEFA tham dự UEFA Champions League 2023–24 (ngoại lệ thuộc về Liechtenstein,[Note LIE] do không tổ chức giải vô địch quốc gia). Thứ hạng hiệp hội dựa trên hệ số hiệp hội UEFA được sử dụng để xác định số đội tham dự cho mỗi hiệp hội:[3]

  • Các hiệp hội 1–4 có 4 đội lọt vào.
  • Các hiệp hội 5–6 có 3 đội lọt vào.
  • Các hiệp hội 7–15 (trừ Nga)[Note RUS] có 2 đội lọt vào.
  • Các hiệp hội 16–55 (trừ Liechtenstein)[Note LIE] có 1 đội lọt vào.
  • Đội vô địch của UEFA Champions League 2022–23UEFA Europa League 2022–23 đều được nhận một suất tham dự bổ sung nếu họ không lọt vào UEFA Champions League 2023–24 thông qua giải vô địch quốc gia.

Thứ hạng hiệp hội sửa

Đối với UEFA Champions League 2023–24, các hiệp hội được phân bố suất dựa theo hệ số hiệp hội UEFA năm 2022, tính đến thành tích của họ ở các giải đấu châu Âu từ mùa giải 2017–18 to 2021–22.[4]

Ngoài việc phân bố dựa trên hệ số hiệp hội, các hiệp hội có thể có thêm đội tham dự Champions League, như được ghi chú dưới đây:

  • (UEL) – Suất bổ sung cho đội đương kim vô địch UEFA Europa League
Thứ hạng hiệp hội cho UEFA Champions League 2023–24
Hạng Hiệp hội Hệ số Số đội Ghi chú
1   Anh 106.641 4
2   Tây Ban Nha 96.141 +1 (UEL)
3   Ý 76.902
4   Đức 75.213
5   Pháp 60.081 3
6   Bồ Đào Nha 53.382
7   Hà Lan 49.300 2
8   Áo 38.850
9   Scotland 36.900
10   Nga 34.482 0 [Note RUS]
11   Serbia 33.375 2
12   Ukraina 31.800
13   Bỉ 30.600
14   Thụy Sĩ 29.675
15   Hy Lạp 28.200
16   Cộng hòa Séc 27.800 1
17   Na Uy 27.250
18   Đan Mạch 27.175
19   Croatia 27.150
Hạng Hiệp hội Hệ số Số đội Ghi chú
20   Thổ Nhĩ Kỳ 27.100 1
21   Síp 26.375
22   Israel 24.375
23   Thụy Điển 22.875
24   Bulgaria 19.500
25   Romania 17.150
26   Azerbaijan 17.000
27   Hungary 16.375
28   Ba Lan 15.875
29   Kazakhstan 15.750
30   Slovakia 15.625
31   Slovenia 15.000
32   Belarus 12.500
33   Moldova 11.250
34   Litva 10.000
35   Bosnia và Herzegovina 9.125
36   Phần Lan 8.875
37   Luxembourg 8.750
38   Latvia 8.625
Hạng Hiệp hội Hệ số Số đội Ghi chú
39   Kosovo 8.166 1
40   Cộng hòa Ireland 8.125
41   Armenia 8.125
42   Bắc Ireland 8.083
43   Albania 8.000
44   Quần đảo Faroe 7.250
45   Estonia 7.041
46   Malta 7.000
47   Gruzia 7.000
48   Bắc Macedonia 7.000
49   Liechtenstein 6.500 0 [Note LIE]
50   Wales 5.500 1
51   Gibraltar 5.416
52   Iceland 5.375
53   Montenegro 4.875
54   Andorra 4.665
55   San Marino 1.332

Phân phối sửa

Sau đây là danh sách tham dự cho mùa giải 2023–24.[5]

Danh sách tham dự cho UEFA Champions League 2023–24
Các đội tham dự vào vòng đấu này Các đội đi tiếp từ vòng đấu trước
Vòng sơ loại
(4 đội)
  • 4 đội vô địch từ các hiệp hội 52–55
Vòng loại thứ nhất
(30 đội)
  • 29 đội vô địch từ các hiệp hội 22–51 (trừ Liechtenstein)[Note LIE]
  • 1 đội thắng từ vòng sơ loại
Vòng loại thứ hai
(24 đội)
Nhóm các đội vô địch
(20 đội)
  • 5 đội vô địch từ các hiệp hội 17–21
  • 15 đội thắng từ vòng loại thứ nhất
Nhóm các đội không vô địch
(4 đội)
  • 4 đội á quân từ các hiệp hội 12–15
Vòng loại thứ ba
(20 đội)
Nhóm các đội vô địch
(12 đội)
  • 2 đội vô địch từ các hiệp hội 15–16
  • 10 đội thắng từ vòng loại thứ hai (Nhóm các đội vô địch)
Nhóm các đội không vô địch
(8 đội)
  • 4 đội á quân từ các hiệp hội 7–11 (trừ Nga)[Note RUS]
  • 2 đội đứng thứ ba từ các hiệp hội 5–6
  • 2 đội thắng từ vòng loại thứ hai (Nhóm các đội không vô địch)
Vòng play-off
(12 đội)
Nhóm các đội vô địch
(8 đội)
  • 2 đội vô địch từ các hiệp hội 13–14
  • 6 đội thắng từ vòng loại thứ ba (Nhóm các đội vô địch)
Nhóm các đội không vô địch
(4 đội)
  • 4 đội thắng từ vòng loại thứ ba (Nhóm các đội không vô địch)
Vòng bảng
(32 đội)
  • Đương kim vô địch Europa League
  • 11 đội vô địch từ các hiệp hội 1–12 (trừ Nga)[Note RUS]
  • 6 đội á quân từ các hiệp hội 1–6
  • 4 đội đứng thứ ba từ các hiệp hội 1–4
  • 4 đội đứng thứ tư từ các hiệp hội 1–4
  • 4 đội thắng từ vòng play-off (Nhóm các đội vô địch)
  • 2 đội thắng từ vòng play-off (Nhóm các đội không vô địch)
Vòng đấu loại trực tiếp
(16 đội)
  • 8 đội nhất bảng từ vòng bảng
  • 8 đội nhì bảng từ vòng bảng

Các đội bóng sửa

Các ký tự trong ngoặc thể hiện cách mỗi đội lọt vào vị trí của vòng đấu bắt đầu:

  • TH: Đương kim vô địch Champions League
  • EL: Đương kim vô địch Europa League
  • 1st, 2nd, 3rd, 4th, v.v.: Vị trí giải vô địch quốc gia của mùa giải trước

Vòng loại thứ hai, vòng loại thứ ba và vòng play-off được chia làm Nhóm các đội vô địch (CH) và Nhóm các đội không vô địch (LP).

Các đội lọt vào cho UEFA Champions League 2023–24
Vòng đấu tham dự Đội
Vòng bảng   Manchester City (1st)TH   Sevilla (EL)   Arsenal (2nd)   Manchester United (3rd)
  Newcastle United (4th)   Barcelona (1st)   Real Madrid (2nd)   Atlético Madrid (3rd)
  Real Sociedad (4th)   Napoli (1st)   Lazio (2nd)   Inter Milan (3rd)
  Milan (4th)   Bayern Munich (1st)   Borussia Dortmund (2nd)   RB Leipzig (3rd)
  Union Berlin (4th)   Paris Saint-Germain (1st)   Lens (2nd)   Benfica (1st)
  Porto (2nd)   Feyenoord (1st)   Red Bull Salzburg (1st)   Celtic (1st)
  Red Star Belgrade (1st)   Shakhtar Donetsk (1st)
Vòng play-off CH   Antwerp (1st)   Young Boys (1st)
Vòng loại thứ ba CH   AEK Athens (1st)   Sparta Prague (1st)
LP   Marseille (3rd)   Braga (3rd)   PSV Eindhoven (2nd)   Sturm Graz (2nd)
  Rangers (2nd)   TSC (2nd)
Vòng loại thứ hai CH   Molde (1st)   Copenhagen (1st)   Dinamo Zagreb (1st)   Galatasaray (1st)
  Aris Limassol (1st)
LP   Dnipro-1 (2nd)   Genk (2nd)   Servette (2nd)   Panathinaikos (2nd)
Vòng loại thứ nhất   Maccabi Haifa (1st)   BK Häcken (1st)   Ludogorets Razgrad (1st)   Farul Constanța (1st)
  Qarabağ (1st)   Ferencváros (1st)   Raków Częstochowa (1st)   Astana (1st)
  Slovan Bratislava (1st)   Olimpija Ljubljana (1st)   BATE Borisov (3rd)[Note BLR]   Sheriff Tiraspol (1st)
  Žalgiris (1st)   Zrinjski Mostar (1st)   HJK (1st)   Swift Hesperange (1st)
  Valmiera (1st)   Ballkani (1st)   Shamrock Rovers (1st)   Urartu (1st)
  Larne (1st)   Partizani (1st)   (1st)   Flora (1st)
  Ħamrun Spartans (1st)   Dinamo Tbilisi (1st)   Struga (1st)   The New Saints (1st)
  Lincoln Red Imps (1st)
Vòng sơ loại   Breiðablik (1st)   Budućnost Podgorica (1st)   Atlètic Club d'Escaldes (1st)   Tre Penne (1st)

Ghi chú

  1. ^
    Belarus (BLR): Shakhtyor Soligorsk lẽ ra đã lọt vào với tư cách là đội vô địch của Giải bóng đá Ngoại hạng Belarus 2022 nhưng bị ABFF kết tội dàn xếp tỷ số và bị UEFA từ chối cấp phép. Đội á quân Energetik-BGU Minsk cũng bị kết tội dàn xếp tỷ số và cũng bị UEFA từ chối cấp phép. Do đó, Liên đoàn bóng đá Belarus đã quyết định trao suất dự Champions League cho BATE Borisov, đội đứng thứ ba ở giải.[6]
  2. ^
    Liechtenstein (LIE): Tất cả bảy đội bóng thuộc Hiệp hội bóng đá Liechtenstein (LFV) đều thi đấu ở hệ thống giải đấu bóng đá Thụy Sĩ. Giải đấu duy nhất do LFV tổ chức là Cúp bóng đá Liechtenstein – giải mà đội vô địch lọt vào UEFA Europa Conference League.
  3. ^
    Nga (RUS): Vào ngày 28 tháng 2 năm 2022, các câu lạc bộ bóng đá và đội tuyển quốc gia Nga đã bị FIFA và UEFA đình chỉ thi đấu do Nga xâm lược Ukraina 2022.[7] Các bảng trên phản ánh việc Nga đang bị đình chỉ tham dự các giải đấu của UEFA.[8]

Lịch thi đấu sửa

Lịch thi đấu của giải đấu như sau.[9][10][11] Tất cả các trận đấu được diễn ra vào Thứ Ba và Thứ Tư ngoại trừ trận chung kết vòng sơ loại và trận chung kết.

Lịch thi đấu cho UEFA Champions League 2023–24
Giai đoạn Vòng Ngày bốc thăm Lượt đi Lượt về
Vòng loại Vòng sơ loại 13 tháng 6 năm 2023 27 tháng 6 năm 2023 (bán kết) 30 tháng 6 năm 2023 (chung kết)
Vòng loại thứ nhất 20 tháng 6 năm 2023 11–12 tháng 7 năm 2023 18–19 tháng 7 năm 2023
Vòng loại thứ hai 21 tháng 6 năm 2023 25–26 tháng 7 năm 2023 1–2 tháng 8 năm 2023
Vòng loại thứ ba 24 tháng 7 năm 2023 8–9 tháng 8 năm 2023 15 tháng 8 năm 2023
Play-off Vòng play-off 7 tháng 8 năm 2023 22–23 tháng 8 năm 2023 29–30 tháng 8 năm 2023
Vòng bảng Lượt trận 1 31 tháng 8 năm 2023 19–20 tháng 9 năm 2023
Lượt trận 2 3–4 tháng 10 năm 2023
Lượt trận 3 24–25 tháng 10 năm 2023
Lượt trận 4 7–8 tháng 11 năm 2023
Lượt trận 5 28–29 tháng 11 năm 2023
Lượt trận 6 12–13 tháng 12 năm 2023
Vòng đấu loại trực tiếp Vòng 16 đội 18 tháng 12 năm 2023 13–14 & 20–21 tháng 2 năm 2024 5–6 & 12–13 tháng 3 năm 2024
Tứ kết 15 tháng 3 năm 2024 9–10 tháng 4 năm 2024 16–17 tháng 4 năm 2024
Bán kết 30 tháng 4 – 1 tháng 5 năm 2024 7–8 tháng 5 năm 2024
Chung kết 1 tháng 6 năm 2024 tại Sân vận động Wembley, London

Vòng loại sửa

Vòng sơ loại sửa

Vòng sơ loại bao gồm hai trận bán kết vào ngày 27 tháng 6 năm 2022 và trận chung kết vào ngày 30 tháng 6 năm 2023. Lễ bốc thăm cho vòng sơ loại được tổ chức vào ngày 13 tháng 6 năm 2023. Đội thắng của trận chung kết vòng sơ loại đi tiếp vào vòng loại thứ nhất. Các đội thua của các trận bán kết và chung kết được chuyển qua vòng loại thứ hai Europa Conference League Nhóm các đội vô địch.

Đội 1  Tỉ số  Đội 2
Bán kết
Atlètic Club d'Escaldes   0–3   Budućnost Podgorica
Tre Penne   1–7   Breiðablik
Đội 1  Tỉ số  Đội 2
Chung kết
Budućnost Podgorica   0–5   Breiðablik

Vòng loại thứ nhất sửa

Lễ bốc thăm cho vòng loại thứ nhất được tổ chức vào ngày 20 tháng 6 năm 2023. Các trận lượt đi được diễn ra vào ngày 11 và 12 tháng 7, các trận lượt về được diễn ra vào ngày 18 và 19 tháng 7 năm 2023.

Đội thắng của các cặp đấu đi tiếp vào vòng loại thứ hai Nhóm các đội vô địch. 13 trong số 15 đội thua được chuyển qua vòng loại thứ hai Europa Conference League Nhóm các đội vô địch và 2 đội thua nhận suất đặc cách và được chuyển qua vòng loại thứ ba Europa Conference League Nhóm các đội vô địch.

Đội 1 TTS Đội 2 Lượt đi Lượt về
BK Häcken   5–1   The New Saints 3–1 2–0
Ballkani   2–4   Ludogorets Razgrad 2–0 0–4
Shamrock Rovers   1–3   Breiðablik 0–1 1–2
Žalgiris   2–1   Struga 0–0 2–1
  3–0   Ferencváros 0–0 3–0
Olimpija Ljubljana   4–2   Valmiera 2–1 2–1
HJK   3–2   Larne 1–0 2–2 (s.h.p.)
Lincoln Red Imps   1–6[A]   Qarabağ 1–2 0–4
Raków Częstochowa   4–0[A]   Flora 1–0 3–0
Slovan Bratislava   3–1   Swift Hesperange 1–1 2–0
Farul Constanța   1–3   Sheriff Tiraspol 1–0 0–3 (s.h.p.)
Ħamrun Spartans   1–6   Maccabi Haifa 0–4 1–2
Urartu   3–3 (3–4 p)   Zrinjski Mostar 0–1 3–2 (s.h.p.)
Partizani   1–3   BATE Borisov 1–1 0–2
Astana   3–2   Dinamo Tbilisi 1–1 2–1

Ghi chú

  1. ^ a b Đội thua được bốc thăm để nhận suất đặc cách vào vòng loại thứ ba Europa Conference League.

Vòng loại thứ hai sửa

Lễ bốc thăm cho vòng loại thứ hai được tổ chức vào ngày 21 tháng 6 năm 2023. Các trận lượt đi được diễn ra vào ngày 25 và 26 July, các trận lượt về được diễn ra vào ngày 1 và 2 tháng 8 năm 2023.

Đội thắng của các cặp đấu đi tiếp vào vòng loại thứ ba thuộc nhóm tương ứng của họ. Đội thua thuộc Nhóm các đội vô địch được chuyển qua vòng loại thứ ba Europa League Nhóm các đội vô địch, trong khi đội thua thuộc Nhóm các đội không vô địch được chuyển qua vòng loại thứ ba Europa League Nhóm chính.

Đội 1 TTS Đội 2 Lượt đi Lượt về
Nhóm các đội vô địch
Žalgiris   2–3   Galatasaray 2–2 0–1
Ludogorets Razgrad   2–3   Olimpija Ljubljana 1–1 1–2
Raków Częstochowa   4–3   Qarabağ 3–2 1–1
  3–3 (4–3 p)   BK Häcken 0–0 3–3 (s.h.p.)
HJK   1–2   Molde 1–0 0–2
Breiðablik   3–8   Copenhagen 0–2 3–6
Sheriff Tiraspol   2–4   Maccabi Haifa 1–0 1–4 (s.h.p.)
Aris Limassol   11–5   BATE Borisov 6–2 5–3
Zrinjski Mostar   2–3   Slovan Bratislava 0–1 2–2
Dinamo Zagreb   6–0   Astana 4–0 2–0
Đội 1 TTS Đội 2 Lượt đi Lượt về
Nhóm các đội không vô địch
Dnipro-1   3–5   Panathinaikos 1–3 2–2
Servette   3–3 (4–1 p)   Genk 1–1 2–2 (s.h.p.)

Vòng loại thứ ba sửa

Lễ bốc thăm cho vòng loại thứ ba được tổ chức vào ngày 24 tháng 7 năm 2023. Các trận lượt đi được diễn ra vào ngày 8, 9 và 15 tháng 8, các trận lượt về được diễn ra vào ngày 15 và 19 tháng 8 năm 2023.

Đội thắng của các cặp đấu đi tiếp vào vòng play-off thuộc nhóm tương ứng của họ. Đội thua thuộc Nhóm các đội vô địch được chuyển qua vòng play-off Europa League, trong khi đội thua thuộc Nhóm các đội không vô địch được chuyển qua vòng bảng Europa League.

Đội 1 TTS Đội 2 Lượt đi Lượt về
Nhóm các đội vô địch
Raków Częstochowa   3–1   Aris Limassol 2–1 1–0
Slovan Bratislava   2–5   Maccabi Haifa 1–2 1–3
Dinamo Zagreb   3–4[A]   AEK Athens 1–2 2–2
Olimpija Ljubljana   0–4   Galatasaray 0–3 0–1
Copenhagen   3–3 (4–2 p)   Sparta Prague 0–0 3–3 (s.h.p.)
  2–3   Molde 2–1 0–2 (s.h.p.)
Đội 1 TTS Đội 2 Lượt đi Lượt về
Nhóm các đội không vô địch
Braga   7–1   TSC 3–0 4–1
Rangers   3–2   Servette 2–1 1–1
Panathinaikos   2–2 (5–3 p)   Marseille 1–0 1–2 (s.h.p.)
PSV Eindhoven   7–2   Sturm Graz 4–1 3–1

Ghi chú

  1. ^ Trận lượt đi của cặp đấu AEK Athens–Dinamo Zagreb, ban đầu dự kiến được diễn ra vào ngày 8 tháng 8 năm 2023, bị hoãn sau cuộc bạo loạn của cổ động viên khiến một người thiệt mạng.[12] Trận đấu được dời lại vào ngày 19 tháng 8 năm 2023 và trở thành trận lượt về của cặp đấu.[13]

Vòng play-off sửa

Lễ bốc thăm cho vòng play-off được tổ chức vào ngày 7 tháng 8 năm 2023. Các trận lượt đi được diễn ra vào ngày 22 và 23 tháng 8, các trận lượt về được diễn ra vào ngày 29 và 30 tháng 8 năm 2023.

Đội thắng của các cặp đấu đi tiếp vào vòng bảng. Đội thua được chuyển qua vòng bảng Europa League.

Đội 1 TTS Đội 2 Lượt đi Lượt về
Nhóm các đội vô địch
Maccabi Haifa   0–3   Young Boys 0–0 0–3
Antwerp   3–1   AEK Athens 1–0 2–1
Raków Częstochowa   1–2   Copenhagen 0–1 1–1
Molde   3–5   Galatasaray 2–3 1–2
Đội 1 TTS Đội 2 Lượt đi Lượt về
Nhóm các đội không vô địch
Rangers   3–7   PSV Eindhoven 2–2 1–5
Braga   3–1   Panathinaikos 2–1 1–0

Vòng bảng sửa

Vị trí của các đội bóng tham dự vòng bảng UEFA Champions League 2023–24
  Nâu: Bảng A;   Đỏ: Bảng B;   Cam: Bảng C;   Vàng: Bảng D;
  Xanh lục: Bảng E;   Xanh lam: Bảng F;   Tím: Bảng G;   Hồng: Bảng H.
Vị trí của các đội bóng Benelux tham dự vòng bảng UEFA Champions League 2023–24.
  Đỏ: Bảng B;
  Xanh lục: Bảng E;
  Hồng: Bảng H.

Lễ bốc thăm vòng bảng cho UEFA Champions League 2023–24 diễn ra tại Grimaldi Forum, Monaco vào ngày 31 tháng 8 năm 2023 lúc 18:00 CEST. 32 đội được bốc thăm vào tám bảng gồm 4 đội. Đối với lễ bốc thăm, các đội được xếp vào bốn nhóm hạt giống, mỗi nhóm gồm 8 đội dựa trên những nguyên tắc sau:

Các đội từ cùng hiệp hội không thể được bốc thăm vào cùng bảng.

Union BerlinAntwerp có lần đầu tiên ra mắt ở vòng bảng.

Có tổng cộng 15 hiệp hội quốc gia được đại diện ở vòng bảng.

Bảng A sửa

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự BAY CPH GAL MUN
1   Bayern Munich 6 5 1 0 12 6 +6 16 Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp 0–0 2–1 4–3
2   Copenhagen 6 2 2 2 8 8 0 8 1–2 1–0 4–3
3   Galatasaray 6 1 2 3 10 13 −3 5 Chuyển qua Europa League 1–3 2–2 3–3
4   Manchester United 6 1 1 4 12 15 −3 4 0–1 1–0 2–3
Nguồn: UEFA

Bảng B sửa

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự ARS PSV LEN SEV
1   Arsenal 6 4 1 1 16 4 +12 13 Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp 4–0 6–0 2–0
2   PSV Eindhoven 6 2 3 1 8 10 −2 9 1–1 1–0 2–2
3   Lens 6 2 2 2 6 11 −5 8 Chuyển qua Europa League 2–1 1–1 2–1
4   Sevilla 6 0 2 4 7 12 −5 2 1–2 2–3 1–1
Nguồn: UEFA

Bảng C sửa

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự RMA NAP BRA UBE
1   Real Madrid 6 6 0 0 16 7 +9 18 Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp 4–2 3–0 1–0
2   Napoli 6 3 1 2 10 9 +1 10 2–3 2–0 1–1
3   Braga 6 1 1 4 6 12 −6 4 Chuyển qua Europa League 1–2 1–2 1–1
4   Union Berlin 6 0 2 4 6 10 −4 2 2–3 0–1 2–3
Nguồn: UEFA

Bảng D sửa

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự RSO INT BEN SAL
1   Real Sociedad 6 3 3 0 7 2 +5 12[a] Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp 1–1 3–1 0–0
2   Inter Milan 6 3 3 0 8 5 +3 12[a] 0–0 1–0 2–1
3   Benfica 6 1 1 4 7 11 −4 4[b] Chuyển qua Europa League 0–1 3–3 0–2
4   Red Bull Salzburg 6 1 1 4 4 8 −4 4[b] 0–2 0–1 1–3
Nguồn: UEFA
Ghi chú:
  1. ^ a b Bằng nhau ở điểm, hiệu số bàn thắng thua và số bàn thắng ghi được đối đầu. Hiệu số bàn thắng thua ở tất cả các trận đấu: Real Sociedad +5, Inter Milan +3.
  2. ^ a b Bằng nhau ở điểm, hiệu số bàn thắng thua, số bàn thắng ghi được đối đầu và hiệu số bàn thắng thua ở tất cả các trận đấu. Số bàn thắng ghi được ở tất cả các trận đấu: Benfica 7, Red Bull Salzburg 4.

Bảng E sửa

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự ATM LAZ FEY CEL
1   Atlético Madrid 6 4 2 0 17 6 +11 14 Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp 2–0 3–2 6–0
2   Lazio 6 3 1 2 7 7 0 10 1–1 1–0 2–0
3   Feyenoord 6 2 0 4 9 10 −1 6 Chuyển qua Europa League 1–3 3–1 2–0
4   Celtic 6 1 1 4 5 15 −10 4 2–2 1–2 2–1
Nguồn: UEFA

Bảng F sửa

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự DOR PAR MIL NEW
1   Borussia Dortmund 6 3 2 1 7 4 +3 11 Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp 1–1 0–0 2–0
2   Paris Saint-Germain 6 2 2 2 9 8 +1 8[a] 2–0 3–0 1–1
3   Milan 6 2 2 2 5 8 −3 8[a] Chuyển qua Europa League 1–3 2–1 0–0
4   Newcastle United 6 1 2 3 6 7 −1 5 0–1 4–1 1–2
Nguồn: UEFA
Ghi chú:
  1. ^ a b Bằng nhau ở điểm đối đầu. Hiệu số bàn thắng thua đối đầu: Paris Saint-Germain +2, Milan −2.

Bảng G sửa

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự MCI RBL YB ZVE
1   Manchester City 6 6 0 0 18 7 +11 18 Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp 3–2 3–0 3–1
2   RB Leipzig 6 4 0 2 13 10 +3 12 1–3 2–1 3–1
3   Young Boys 6 1 1 4 7 13 −6 4 Chuyển qua Europa League 1–3 1–3 2–0
4   Red Star Belgrade 6 0 1 5 7 15 −8 1 2–3 1–2 2–2
Nguồn: UEFA

Bảng H sửa

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự BAR POR SHK ANT
1   Barcelona 6 4 0 2 12 6 +6 12[a] Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp 2–1 2–1 5–0
2   Porto 6 4 0 2 15 8 +7 12[a] 0–1 5–3 2–0
3   Shakhtar Donetsk 6 3 0 3 10 12 −2 9 Chuyển qua Europa League 1–0 1–3 1–0
4   Antwerp 6 1 0 5 6 17 −11 3 3–2 1–4 2–3
Nguồn: UEFA
Ghi chú:
  1. ^ a b Điểm đối đầu: Barcelona 6, Porto 0.

Vòng đấu loại trực tiếp sửa

Ở vòng đấu loại trực tiếp, các đội đối đầu với nhau qua hai lượt trận trên sân nhà và sân khách, ngoại trừ trận chung kết một trận. Cơ chế của lễ bốc thăm cho mỗi vòng như sau:

  • Ở lễ bốc thăm cho vòng 16 đội, tám đội nhất bảng được xếp vào nhóm hạt giống và tám đội nhì bảng được xếp vào nhóm không hạt giống. Các đội hạt giống được bốc thăm để đấu với các đội không hạt giống với các đội hạt giống tổ chức trận lượt về. Các đội từ cùng bảng hoặc cùng hiệp hội không thể được bốc thăm để đấu với nhau.
  • Ở lễ bốc thăm cho vòng tứ kết và bán kết, không có đội hạt giống nào và các đội từ cùng bảng hoặc cùng hiệp hội có thể được bốc thăm để đấu với nhau. Do lễ bốc thăm cho vòng tứ kết và bán kết được tổ chức cùng nhau trước khi vòng tứ kết được diễn ra, danh tính của các đội thắng tứ kết không được biết tại thời điểm bốc thăm bán kết. Một lượt bốc thăm cũng được tổ chức để xác định đội thắng bán kết nào được chỉ định là đội "nhà" cho trận chung kết (vì mục đích hành chính do trận đấu được diễn ra tại một địa điểm trung lập).

Nhánh đấu sửa

 
Vòng 16 độiTứ kếtBán kếtChung kết
 
                      
 
 
 
 
  Inter Milan112 (2)
 
 
 
  Atlético Madrid (p)022 (3)
 
  Atlético Madrid224
 
 
 
  Borussia Dortmund145
 
  PSV Eindhoven101
 
 
 
  Borussia Dortmund123
 
  Borussia Dortmund
 
 
 
  Paris Saint-Germain
 
  Paris Saint-Germain224
 
 
 
  Real Sociedad011
 
  Paris Saint-Germain246
 
 
 
  Barcelona314
 
  Napoli112
 
1 tháng 6 – London
 
  Barcelona134
 
 
 
 
 
 
 
  Porto101 (2)
 
 
 
  Arsenal (p)011 (4)
 
  Arsenal202
 
 
 
  Bayern Munich213
 
  Lazio101
 
 
 
  Bayern Munich033
 
  Bayern Munich
 
 
 
  Real Madrid
 
  RB Leipzig011
 
 
 
  Real Madrid112
 
  Real Madrid (p)314 (4)
 
 
 
  Manchester City314 (3)
 
  Copenhagen112
 
 
  Manchester City336
 

Vòng 16 đội sửa

Lễ bốc thăm cho vòng 16 đội được tổ chức vào ngày 18 tháng 12 năm 2023, lúc 12:00 CET.[9] Các trận lượt đi được diễn ra vào ngày 13, 14, 20 và 21 tháng 2, các trận lượt về được diễn ra vào ngày 5, 6, 12 và 13 tháng 3 năm 2024.

Đội 1 TTS Đội 2 Lượt đi Lượt về
Porto   1–1 (2–4 p)   Arsenal 1–0 0–1 (s.h.p.)
Napoli   2–4   Barcelona 1–1 1–3
Paris Saint-Germain   4–1   Real Sociedad 2–0 2–1
Inter Milan   2–2 (2–3 p)   Atlético Madrid 1–0 1–2 (s.h.p.)
PSV Eindhoven   1–3   Borussia Dortmund 1–1 0–2
Lazio   1–3   Bayern Munich 1–0 0–3
Copenhagen   2–6   Manchester City 1–3 1–3
RB Leipzig   1–2   Real Madrid 0–1 1–1

Tứ kết sửa

Lễ bốc thăm cho vòng tứ kết được tổ chức vào ngày 15 tháng 3 năm 2024, lúc 12:00 CET.[9] Các trận lượt đi được diễn ra vào ngày 9 và 10 tháng 4, các trận lượt về được diễn ra vào ngày 16 và 17 tháng 4 năm 2024.

Đội 1 TTS Đội 2 Lượt đi Lượt về
Arsenal   2–3   Bayern Munich 2–2 0–1
Atlético Madrid   4–5   Borussia Dortmund 2–1 2–4
Real Madrid   4–4 (4–3 p)   Manchester City 3–3 1–1 (s.h.p.)
Paris Saint-Germain   6–4   Barcelona 2–3 4–1

Bán kết sửa

Lễ bốc thăm cho vòng bán kết được tổ chức vào ngày 15 tháng 3 năm 2024, lúc 12:00 CET, sau khi bốc thăm tứ kết.[9] Các trận lượt đi được diễn ra vào ngày 30 tháng 4 và 1 tháng 5, các trận lượt về được diễn ra vào ngày 7 và 8 tháng 5 năm 2024.

Đội 1 TTS Đội 2 Lượt đi Lượt về
Borussia Dortmund   1   Paris Saint-Germain 1 thg5 7 thg5
Bayern Munich   2   Real Madrid 30 thg4 8 thg5

Chung kết sửa

Trận chung kết được diễn ra vào ngày 1 tháng 6 năm 2024 tại Sân vận động WembleyLondon. Một lượt bốc thăm được tổ chức vào ngày 15 tháng 3 năm 2024, sau khi bốc thăm tứ kết và bán kết để xác định đội "nhà" vì mục đích hành chính.[9]

Đội thắng bán kết 1  v  Đội thắng bán kết 2

Thống kê sửa

Thống kê không tính đến vòng loại và vòng play-off.

Tính đến ngày 17 tháng 4 năm 2024.

Ghi bàn hàng đầu sửa

Hạng[15] Cầu thủ Đội Số bàn
thắng
Số phút
đã chơi
1   Kylian Mbappé   Paris Saint-Germain 8 900
2   Harry Kane   Bayern Munich 7 800
3   Erling Haaland   Manchester City 6 688
  Antoine Griezmann   Atlético Madrid 821
5   Julián Álvarez   Manchester City 5 249
  Rasmus Højlund   Manchester United 489
  Phil Foden   Manchester City 564
  Galeno   Porto 651
  Álvaro Morata   Atlético Madrid 667
  Rodrygo   Real Madrid 764

Xem thêm sửa

Tham khảo sửa

  1. ^ “Champions League final hosts for 2021, 2022, 2023 and 2024”. UEFA. 24 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2022.
  2. ^ “New format for Champions League post-2024: everything you need to know”. Nyon: UEFA. 25 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2022.
  3. ^ “Regulations of the UEFA Champions League, 2023/24 Season”. Nyon: UEFA. 2023. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2021.
  4. ^ “Association coefficients 2021/22”. UEFA.com. Union of European Football Associations. 27 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2022.
  5. ^ “Access list 2021–24” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 4 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2020.
  6. ^ “БАТЭ не стане чэмпіёнам Беларусі, але будзе заяўляцца ў Лігу чэмпіёнаў” [BATE will not become the champion of Belarus, but will enter the Champions League] (bằng tiếng belarusian). Tribuna. 11 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2023.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  7. ^ “Ukraine crisis: Fifa and Uefa suspend all Russian clubs and national teams”. BBC.co.uk. British Broadcasting Corporation. 28 tháng 2 năm 2022. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2022.
  8. ^ “UEFA decisions for upcoming competitions relating to the ongoing suspension of Russian national teams and clubs” (Thông cáo báo chí). Nyon: UEFA. 2 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2022.
  9. ^ a b c d e “2023/24 UEFA Champions League: Matches, final, key dates”. UEFA. 1 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2023.
  10. ^ “International match calendar and access list for the 2023/24 season”. UEFA Circular Letter. Union of European Football Associations (65/2022). 26 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2022.
  11. ^ “2023 European football calendar: Match and draw dates for all UEFA competitions”. UEFA. 20 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2023.
  12. ^ Gatopoulos, Derek; Dunbar, Graham (8 tháng 8 năm 2023). “Fan killed in Greece during clashes between rival supporters. UEFA postpones Champions League game”. Associated Press. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2023.
  13. ^ “UEFA statement on AEK Athens FC vs GNK Dinamo match”. UEFA.com. 8 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2023.
  14. ^ “Club coefficients | UEFA Coefficients”. UEFA.com. Union of European Football Associations. 2023. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2023.
  15. ^ “UEFA Champions League – Top Scorers”. UEFA.com. Union of European Football Associations. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2024.

Liên kết ngoài sửa