UEFA Champions League 2022–23

UEFA Champions League 2022–23 là mùa giải thứ 68 của giải đấu bóng đá cấp câu lạc bộ hàng đầu châu Âu do UEFA tổ chức và là mùa giải thứ 31 kể từ khi giải được đổi tên từ Cúp C1 châu Âu thành UEFA Champions League.

UEFA Champions League 2022–23
Sân vận động Olympic AtatürkIstanbul sẽ tổ chức trận chung kết
Chi tiết giải đấu
Thời gianVòng loại:
21 tháng 6 – 24 tháng 8 năm 2022
Vòng đấu chính:
6 tháng 9 năm 2022 – 10 tháng 6 năm 2023
Số độiVòng đấu chính: 32
Tổng cộng: 78 (từ 53 hiệp hội)
Vị trí chung cuộc
Vô địchAnh Manchester City (lần thứ 1)
Á quânÝ Inter Milan
Thống kê giải đấu
Số trận đấu125
Số bàn thắng372 (2,98 bàn/trận)
Số khán giả6.194.200 (49.554 khán giả/trận)
Vua phá lướiErling Haaland (Manchester City)
12 bàn thắng
Cầu thủ
xuất sắc nhất
Rodri (Manchester City)[1]
Cầu thủ trẻ
xuất sắc nhất
Khvicha Kvaratskhelia (Napoli)[2]

Trận chung kết được diễn ra tại Sân vận động Olympic AtatürkIstanbul, Thổ Nhĩ Kỳ. Sân vận động này ban đầu được chỉ định để tổ chức trận chung kết UEFA Champions League 2020, nhưng trận chung kết đó cũng như trận chung kết năm 2021 dù đã được chuyển đến sân Atatürk, đã phải dời sang địa điểm khác do đại dịch COVID-19. Đội vô địch của UEFA Champions League 2022–23 tự động lọt vào vòng bảng UEFA Champions League 2023-24 và cũng giành quyền thi đấu với đội vô địch của UEFA Europa League 2022–23 trong trận Siêu cúp châu Âu 2023.

Real Madrid là đương kim vô địch sau khi giành kỷ lục 14 danh hiệumùa giải trước, nhưng đã bị Manchester City loại ở bán kết.

Phân bố đội của hiệp hội sửa

Tổng cộng có 78 đội từ 53 trong số 55 hiệp hội thành viên UEFA tham dự UEFA Champions League 2022–23 (ngoại lệ thuộc về Liechtenstein,[Note LIE] do không tổ chức giải vô địch quốc gia và Nga,[Note RUS] quốc gia bị cấm tham dự do cuộc tấn công của Nga vào Ukraina 2022). Thứ hạng hiệp hội dựa trên hệ số hiệp hội UEFA được sử dụng để xác định số đội tham dự cho mỗi hiệp hội:[3]

  • Các hiệp hội 1–4 có 4 đội lọt vào.
  • Các hiệp hội 5–6 có 3 đội lọt vào.
  • Các hiệp hội 7–15 (trừ Nga)[Note RUS] có 2 đội lọt vào.
  • Các hiệp hội 16–55 (trừ Liechtenstein)[Note LIE] có 1 đội lọt vào.
  • Đội vô địch của UEFA Champions League 2021-22UEFA Europa League 2021-22 đều được nhận một suất tham dự bổ sung nếu họ không lọt vào UEFA Champions League 2022–23 thông qua giải vô địch quốc gia.

Thứ hạng hiệp hội sửa

Đối với UEFA Champions League 2022–23, các hiệp hội được phân bố vị trí dựa theo hệ số hiệp hội UEFA năm 2021, tính đến thành tích của họ ở các giải đấu châu Âu từ mùa giải 2016-17 đến 2020-21.[4]

Ngoài việc phân bố dựa trên hệ số hiệp hội, các hiệp hội có thể có thêm đội tham dự Champions League, như được ghi chú dưới đây:

  • (UEL) – Suất bổ sung cho đội đương kim vô địch UEFA Europa League
Thứ hạng hiệp hội cho UEFA Champions League 2022–23
Hạng Hiệp hội Hệ số Số đội Ghi chú
1   Anh 100.569 4
2   Tây Ban Nha 97.855
3   Ý 75.438
4   Đức 73.570 +1 (UEL)
5   Pháp 56.081 3
6   Bồ Đào Nha 48.549
7   Hà Lan 39.200 2
8   Nga 38.382 0 [Note RUS]
9   Bỉ 36.500 2
10   Áo 35.825
11   Scotland 33.375
12   Ukraina 33.100
13   Thổ Nhĩ Kỳ 30.100
14   Đan Mạch 27.875
15   Síp 27.750
16   Serbia 26.750 1
17   Cộng hòa Séc 26.600
18   Croatia 26.275
19   Thụy Sĩ 26.225
Hạng Hiệp hội Hệ số Số đội Ghi chú
20   Hy Lạp 26.000 1
21   Israel 24.375
22   Na Uy 21.000
23   Thụy Điển 20.500
24   Bulgaria 20.375
25   Romania 18.200
26   Azerbaijan 16.875
27   Kazakhstan 15.625
28   Hungary 15.500
29   Belarus 15.250
30   Ba Lan 15.125
31   Slovenia 14.250
32   Slovakia 13.625
33   Liechtenstein 9.000 0 [Note LIE]
34   Litva 8.750 1
35   Luxembourg 8.250
36   Bosnia và Herzegovina 8.000
37   Cộng hòa Ireland 7.875
Hạng Hiệp hội Hệ số Số đội Ghi chú
38   Bắc Macedonia 7.625 1
39   Armenia 7.375
40   Latvia 7.375
41   Albania 7.250
42   Bắc Ireland 6.958
43   Gruzia 6.875
44   Phần Lan 6.875
45   Moldova 6.875
46   Malta 6.375
47   Quần đảo Faroe 6.125
48   Kosovo 5.833
49   Gibraltar 5.666
50   Montenegro 5.000
51   Wales 5.000
52   Iceland 4.875
53   Estonia 4.750
54   Andorra 3.331
55   San Marino 1.166

Phân phối sửa

Sau đây là danh sách tham dự cho mùa giải này.[5]

Danh sách tham dự cho UEFA Champions League 2022–23
Các đội tham dự vào vòng đấu này Các đội đi tiếp từ vòng đấu trước
Vòng sơ loại
(4 đội)
  • 4 đội vô địch từ các hiệp hội 52–55
Vòng loại thứ nhất
(30 đội)
  • 29 đội vô địch từ các hiệp hội 22–51 (trừ Liechtenstein)[Note LIE]
  • 1 đội thắng từ vòng sơ loại
Vòng loại thứ hai
(24 đội)
Nhóm các đội vô địch
(20 đội)
  • 5 đội vô địch từ các hiệp hội 17–21
  • 15 đội thắng từ vòng loại thứ nhất
Nhóm các đội không vô địch
(4 đội)
  • 4 đội á quân từ các hiệp hội 12–15
Vòng loại thứ ba
(20 đội)
Nhóm các đội vô địch
(12 đội)
  • 2 đội vô địch từ các hiệp hội 15–16
  • 10 đội thắng từ vòng loại thứ hai (Nhóm các đội vô địch)
Nhóm các đội không vô địch
(8 đội)
  • 4 đội á quân từ các hiệp hội 7–11 (trừ Nga)[Note RUS]
  • 2 đội đứng thứ ba từ các hiệp hội 5–6
  • 2 đội thắng từ vòng loại thứ hai (Nhóm các đội không vô địch)
Vòng play-off
(12 đội)
Nhóm các đội vô địch
(8 đội)
  • 2 đội vô địch từ các hiệp hội 13–14
  • 6 đội thắng từ vòng loại thứ ba (Nhóm các đội vô địch)
Nhóm các đội không vô địch
(4 đội)
  • 4 đội thắng từ vòng loại thứ ba (Nhóm các đội không vô địch)
Vòng bảng
(32 đội)
  • Đương kim vô địch Europa League
  • 11 đội vô địch từ các hiệp hội 1–12 (trừ Nga)[Note RUS]
  • 6 đội á quân từ các hiệp hội 1–6
  • 4 đội đứng thứ ba từ các hiệp hội 1–4
  • 4 đội đứng thứ tư từ các hiệp hội 1–4
  • 4 đội thắng từ vòng play-off (Nhóm các đội vô địch)
  • 2 đội thắng từ vòng play-off (Nhóm các đội không vô địch)
Vòng đấu loại trực tiếp
(16 đội)
  • 8 đội nhất bảng từ vòng bảng
  • 8 đội nhì bảng từ vòng bảng

Do việc đình chỉ Nga thi đấu mùa giải châu Âu 2022–23 và vì đương kim vô địch Champions League (Real Madrid) đã giành quyền tham dự thông qua giải vô địch quốc gia, những thay đổi sau đây đối với danh sách tham dự đã được thực hiện:[6]

  • Các đội vô địch của hiệp hội 11 (Scotland) và 12 (Ukraina) vào vòng bảng thay vì vòng play-off (Nhóm các đội vô địch).
  • Các đội vô địch của hiệp hội 13 (Thổ Nhĩ Kỳ) và 14 (Đan Mạch) vào vòng play-off thay vì vòng loại thứ ba (Nhóm các đội vô địch).
  • Các đội vô địch của hiệp hội 15 (Síp) và 16 (Serbia) vào vòng loại thứ ba thay vì vòng loại thứ hai (Nhóm các đội vô địch).
  • Các đội vô địch của các hiệp hội 18 (Croatia), 19 (Thụy Sĩ), 20 (Hy Lạp) và 21 (Israel) vào vòng loại thứ hai thay vì vòng loại thứ nhất (Nhóm các đội vô địch).
  • Các đội á quân của các hiệp hội 10 (Áo) và 11 (Scotland) vào vòng loại thứ ba thay vì vòng loại thứ hai (Nhóm các đội không vô địch).

Các đội bóng sửa

Các ký tự trong ngoặc thể hiện cách mỗi đội lọt vào vị trí của vòng đấu bắt đầu:

  • TH: Đương kim vô địch Champions League
  • EL: Đương kim vô địch Europa League
  • 1st, 2nd, 3rd, 4th, v.v.: Vị trí giải vô địch quốc gia của mùa giải trước
  • Abd-: Vị trí giải vô địch quốc gia của mùa giải bị hủy bỏ do hiệp hội quốc gia quyết định; tất cả các đội phải được UEFA chấp thuận

Vòng loại thứ hai, vòng loại thứ ba và vòng play-off được chia làm Nhóm các đội vô địch (CH) và Nhóm các đội không vô địch (LP).

CC: Hệ số câu lạc bộ UEFA 2022.[7]

Các đội lọt vào cho UEFA Champions League 2022–23
Vòng đấu tham dự Đội
Vòng bảng   Real Madrid (1st)TH   Eintracht Frankfurt (EL)   Manchester City (1st)   Liverpool (2nd)
  Chelsea (3rd)   Tottenham Hotspur (4th)   Barcelona (2nd)   Atlético Madrid (3rd)
  Sevilla (4th)   Milan (1st)   Inter Milan (2nd)   Napoli (3rd)
  Juventus (4th)   Bayern Munich (1st)   Borussia Dortmund (2nd)   Bayer Leverkusen (3rd)
  RB Leipzig (4th)   Paris Saint-Germain (1st)   Marseille (2nd)   Porto (1st)
  Sporting CP (2nd)   Ajax (1st)   Club Brugge (1st)   Red Bull Salzburg (1st)
  Celtic (1st)   Shakhtar Donetsk (Abd-1st)[Note UKR]
Vòng play-off CH   Trabzonspor (1st)   Copenhagen (1st)
Vòng loại thứ ba CH   Apollon Limassol (1st)   Red Star Belgrade (1st)
LP   Monaco (3rd)   Benfica (3rd)   PSV Eindhoven (2nd)   Union Saint-Gilloise (2nd)
  Sturm Graz (2nd)   Rangers (2nd)
Vòng loại thứ hai CH   Viktoria Plzeň (1st)   Dinamo Zagreb (1st)   Zürich (1st)   Olympiacos (1st)
  Maccabi Haifa (1st)
LP   Dynamo Kyiv (Abd-2nd)[Note UKR]   Fenerbahçe (2nd)   Midtjylland (2nd)   AEK Larnaca (2nd)
Vòng loại thứ nhất   Bodø/Glimt (1st)   Malmö FF (1st)   Ludogorets Razgrad (1st)   CFR Cluj (1st)
  Qarabağ (1st)   Tobol (1st)   Ferencváros (1st)   Shakhtyor Soligorsk (1st)
  Lech Poznań (1st)   Maribor (1st)   Slovan Bratislava (1st)   Žalgiris (1st)
  F91 Dudelange (1st)   Zrinjski (1st)   Shamrock Rovers (1st)   Shkupi (1st)
  Pyunik (1st)   RFS (1st)   Tirana (1st)   Linfield (1st)
  Dinamo Batumi (1st)   HJK (1st)   Sheriff Tiraspol (1st)   Hibernians (1st)
  (1st)   Ballkani (1st)   Lincoln Red Imps (1st)   Sutjeska Nikšić (1st)
  The New Saints (1st)
Vòng sơ loại   Víkingur Reykjavík (1st)   FCI Levadia (1st)   Inter Club d'Escaldes (1st)   La Fiorita (1st)

Ghi chú

  1. ^
    Liechtenstein (LIE): Tất cả bảy đội bóng thuộc Hiệp hội bóng đá Liechtenstein (LFV) đều thi đấu ở hệ thống giải đấu bóng đá Thụy Sĩ. Giải đấu duy nhất do LFV tổ chức là Cúp bóng đá Liechtenstein – giải mà đội vô địch lọt vào UEFA Europa Conference League.
  2. ^
    Nga (RUS): Vào ngày 28 tháng 2 năm 2022, các câu lạc bộ bóng đá và đội tuyển quốc gia Nga đã bị FIFA và UEFA đình chỉ thi đấu do cuộc tấn công của Nga vào Ukraina 2022.[8] Vào ngày 2 tháng 5 năm 2022, UEFA xác nhận rằng các câu lạc bộ Nga bị loại khỏi các giải đấu UEFA 2022–23.[6]
  3. ^
    Ukraina (UKR): Giải bóng đá Ngoại hạng Ukraina 2021–22 bị hủy bỏ do cuộc tấn công của Nga vào Ukraina 2022. Hai đội đứng đầu của giải đấu tại thời điểm hủy bỏ (Shakhtar DonetskDynamo Kyiv) được lựa chọn để thi đấu ở UEFA Champions League 2022–23 bởi Hiệp hội bóng đá Ukraina.

Lịch thi đấu sửa

Lịch thi đấu của giải đấu như sau. Tất cả các trận đấu diễn ra vào Thứ Ba và Thứ Tư ngoại trừ trận chung kết vòng sơ loại. Thời gian diễn ra trận đấu bắt đầu từ vòng play-off là 18:45 và 21:00 CEST/CET.[9]

FIFA World Cup 2022 diễn ra ở Qatar từ ngày 20 tháng 11 đến ngày 18 tháng 12 năm 2022, nên vòng bảng bắt đầu vào tuần đầu tiên của tháng 9 năm 2022 và kết thúc vào tuần đầu tiên của tháng 11 năm 2022 để nhường chỗ cho World Cup.

Lễ bốc thăm cho vòng loại bắt đầu lúc 12:00 CEST/CET và được tổ chức tại trụ sở UEFA ở Nyon, Thụy Sĩ.[10] Lễ bốc thăm vòng bảng diễn ra ở Istanbul, Thổ Nhĩ Kỳ.[11]

Lịch thi đấu cho UEFA Champions League 2022–23[12]
Giai đoạn Vòng Ngày bốc thăm Lượt đi Lượt về
Vòng loại Vòng sơ loại 7 tháng 6 năm 2022 21 tháng 6 năm 2022 (bán kết) 24 tháng 6 năm 2022 (chung kết)
Vòng loại thứ nhất 14 tháng 6 năm 2022 5–6 tháng 7 năm 2022 12–13 tháng 7 năm 2022
Vòng loại thứ hai 15 tháng 6 năm 2022 19–20 tháng 7 năm 2022 26–27 tháng 7 năm 2022
Vòng loại thứ ba 18 tháng 7 năm 2022 2–3 tháng 8 năm 2022 9 tháng 8 năm 2022
Play-off Vòng play-off 1 tháng 8 năm 2022 16–17 tháng 8 năm 2022 23–24 tháng 8 năm 2022
Vòng bảng Lượt trận 1 25 tháng 8 năm 2022 6–7 tháng 9 năm 2022
Lượt trận 2 13–14 tháng 9 năm 2022
Lượt trận 3 4–5 tháng 10 năm 2022
Lượt trận 4 11–12 tháng 10 năm 2022
Lượt trận 5 25–26 tháng 10 năm 2022
Lượt trận 6 1–2 tháng 11 năm 2022
Vòng đấu loại trực tiếp Vòng 16 đội 7 tháng 11 năm 2022 14–15 & 21–22 tháng 2 năm 2023 7–8 & 14–15 tháng 3 năm 2023
Tứ kết 17 tháng 3 năm 2023 11–12 tháng 4 năm 2023 18–19 tháng 4 năm 2023
Bán kết 9–10 tháng 5 năm 2023 16–17 tháng 5 năm 2023
Chung kết 10 tháng 6 năm 2023 tại Sân vận động Olympic Atatürk, Istanbul

Vòng loại sửa

Vòng sơ loại sửa

Tổng cộng có bốn đội thi đấu ở vòng sơ loại. Việc xếp hạt giống của các đội được dựa trên hệ số câu lạc bộ UEFA năm 2022,[7] với hai đội hạt giống và hai đội không hạt giống ở các trận bán kết. Các trận đấu diễn ra tại Sân vận động VíkingsvöllurReykjavík, Iceland nên đội đầu tiên được bốc thăm ở mỗi cặp đấu ở bán kết và cũng như là chung kết (giữa hai đội thắng của các trận bán kết mà danh tính của họ không được biết tại thời điểm bốc thăm), là đội "nhà" vì mục đích hành chính. Đội thắng của trận chung kết vòng sơ loại đi tiếp vào vòng loại thứ nhất. Các đội thua của các trận bán kết và chung kết được chuyển qua vòng loại thứ hai Europa Conference League Nhóm các đội vô địch.

Đội 1  Tỉ số  Đội 2
Bán kết
FCI Levadia   1–6   Víkingur Reykjavík
La Fiorita   1–2   Inter Club d'Escaldes
Đội 1  Tỉ số  Đội 2
Chung kết
Inter Club d'Escaldes   0–1   Víkingur Reykjavík

Vòng loại thứ nhất sửa

Lễ bốc thăm cho vòng loại thứ nhất được tổ chức vào ngày 14 tháng 6 năm 2022.[13] Các trận lượt đi được diễn ra vào ngày 5 và 6 tháng 7, các trận lượt về được diễn ra vào ngày 12 và 13 tháng 7 năm 2022.

Đội thắng của các cặp đấu đi tiếp vào vòng loại thứ hai Nhóm các đội vô địch. Đội thua được chuyển qua vòng loại thứ hai Europa Conference League Nhóm các đội vô địch.

Đội 1 TTS Đội 2 Lượt đi Lượt về
Pyunik   2–2 (4–3 p)   CFR Cluj 0–0 2–2 (s.h.p.)
Maribor   2–0[A]   Shakhtyor Soligorsk 0–0 2–0
Ludogorets Razgrad   3–0   Sutjeska Nikšić 2–0 1–0
F91 Dudelange   3–1   Tirana 1–0 2–1
Tobol   1–5   Ferencváros 0–0 1–5
Malmö FF   6–5   Víkingur Reykjavík 3–2 3–3
Ballkani   1–2   Žalgiris 1–1 0–1 (s.h.p.)
HJK   2–2 (5–4 p)[A]   RFS 1–0 1–2 (s.h.p.)
Bodø/Glimt   4–3   KÍ Klaksvík 3–0 1–3
The New Saints   1–2   Linfield 1–0 0–2 (s.h.p.)
Shamrock Rovers   3–0   Hibernians 3–0 0–0
Lech Poznań   2–5   Qarabağ 1–0 1–5
Shkupi   3–2   Lincoln Red Imps 3–0 0–2
Zrinjski   0–1   Sheriff Tiraspol 0–0 0–1
Slovan Bratislava   2–1   Dinamo Batumi 0–0 2–1 (s.h.p.)

Ghi chú

  1. ^ a b Đội thua được bốc thăm để nhận suất đặc cách vào vòng loại thứ ba Europa Conference League.

Vòng loại thứ hai sửa

Lễ bốc thăm cho vòng loại thứ hai được tổ chức vào ngày 15 tháng 6 năm 2022.[14] Các trận lượt đi được diễn ra vào ngày 19 và 20 tháng 7, các trận lượt về được diễn ra vào ngày 26 và 27 tháng 7 năm 2022.

Đội thắng của các cặp đấu đi tiếp vào vòng loại thứ ba thuộc nhóm tương ứng của họ. Đội thua thuộc Nhóm các đội vô địch được chuyển qua vòng loại thứ ba Europa League Nhóm các đội vô địch, trong khi đội thua thuộc Nhóm các đội không vô địch được chuyển qua vòng loại thứ ba Europa League Nhóm chính.

Đội 1 TTS Đội 2 Lượt đi Lượt về
Nhóm các đội vô địch
Ferencváros   5–3   Slovan Bratislava 1–2 4–1
Dinamo Zagreb   3–2   Shkupi 2–2 1–0
Qarabağ   5–4   Zürich 3–2 2–2 (s.h.p.)
HJK   1–7   Viktoria Plzeň 1–2 0–5
Linfield   1–8   Bodø/Glimt 1–0 0–8
Žalgiris   3–0   Malmö FF 1–0 2–0
Ludogorets Razgrad   4–2   Shamrock Rovers 3–0 1–2
Maribor   0–1   Sheriff Tiraspol 0–0 0–1
Maccabi Haifa   5–1   Olympiacos 1–1 4–0
Pyunik   4–2   F91 Dudelange 0–1 4–1
Đội 1 TTS Đội 2 Lượt đi Lượt về
Nhóm các đội không vô địch
Midtjylland   2–2 (4–3 p)   AEK Larnaca 1–1 1–1 (s.h.p.)
Dynamo Kyiv   2–1   Fenerbahçe 0–0 2–1 (s.h.p.)

Vòng loại thứ ba sửa

Lễ bốc thăm cho vòng loại thứ ba được tổ chức vào ngày 18 tháng 7 năm 2022. Các trận lượt đi được diễn ra vào ngày 2 và 3 tháng 8, các trận lượt về được diễn ra vào ngày 9 tháng 8 năm 2022.

Đội thắng của các cặp đấu đi tiếp vào vòng play-off thuộc nhóm tương ứng của họ. Đội thua thuộc Nhóm các đội vô địch được chuyển qua vòng play-off Europa League, trong khi đội thua thuộc Nhóm các đội không vô địch được chuyển qua vòng bảng Europa League.

Đội 1 TTS Đội 2 Lượt đi Lượt về
Nhóm các đội vô địch
Maccabi Haifa   4–2   Apollon Limassol 4–0 0–2
Qarabağ   4–2   Ferencváros 1–1 3–1
Ludogorets Razgrad   3–6   Dinamo Zagreb 1–2 2–4
Sheriff Tiraspol   2–4   Viktoria Plzeň 1–2 1–2
Bodø/Glimt   6–1   Žalgiris 5–0 1–1
Red Star Belgrade   7–0   Pyunik 5–0 2–0
Đội 1 TTS Đội 2 Lượt đi Lượt về
Nhóm các đội không vô địch
Monaco   3–4   PSV Eindhoven 1–1 2–3 (s.h.p.)
Dynamo Kyiv   3–1   Sturm Graz 1–0 2–1 (s.h.p.)
Union Saint-Gilloise   2–3   Rangers 2–0 0–3
Benfica   7–2   Midtjylland 4–1 3–1

Vòng play-off sửa

Lễ bốc thăm cho vòng play-off được tổ chức vào ngày 2 tháng 8 năm 2022.[15] Các trận lượt đi được diễn ra vào ngày 16 và 17 tháng 8, các trận lượt về được diễn ra vào ngày 23 và 24 tháng 8 năm 2022.

Đội thắng của các cặp đấu đi tiếp vào vòng bảng. Đội thua được chuyển qua vòng bảng Europa League.

Đội 1 TTS Đội 2 Lượt đi Lượt về
Nhóm các đội vô địch
Qarabağ   1–2   Viktoria Plzeň 0–0 1–2
Bodø/Glimt   2–4   Dinamo Zagreb 1–0 1–4 (s.h.p.)
Maccabi Haifa   5–4   Red Star Belgrade 3–2 2–2
Copenhagen   2–1   Trabzonspor 2–1 0–0
Đội 1 TTS Đội 2 Lượt đi Lượt về
Nhóm các đội không vô địch
Dynamo Kyiv   0–5   Benfica 0–2 0–3
Rangers   3–2   PSV Eindhoven 2–2 1–0

Vòng bảng sửa

 
 
London
 
 
Milan
 
Lisbon
 
Glasgow
 
Madrid
 
Các đội bóng Glasgow
  Celtic
  Rangers


Các đội bóng Lisbon
  Benfica
  Sporting CP


Các đội bóng London
  Chelsea
  Tottenham Hotspur


Các đội bóng Madrid
  Atlético Madrid
  Real Madrid


Các đội bóng Milan
  Inter
  Milan
Địa điểm của các đội bóng tham dự vòng bảng UEFA Champions League 2022–23.
  Nâu: Bảng A;   Đỏ: Bảng B;   Cam: Bảng C;   Vàng: Bảng D;
  Xanh lục: Bảng E;   Xanh lam: Bảng F;   Tím: Bảng G;   Hồng: Bảng H.

Lễ bốc thăm cho vòng bảng được tổ chức vào ngày 25 tháng 8 năm 2022.[16] 32 đội được bốc thăm vào tám bảng gồm 4 đội. Đối với lễ bốc thăm, các đội được xếp hạt giống vào bốn nhóm, mỗi nhóm gồm 8 đội dựa trên những nguyên tắc sau:

  • Nhóm 1 chứa đội đương kim vô địch Champions League và Europa League, cùng với các đội vô địch của 6 hiệp hội hàng đầu dựa trên hệ số quốc gia UEFA năm 2021.[4] Vì đương kim vô địch Champions League, Real Madrid, cũng là đội vô địch của Hiệp hội 2 (Tây Ban Nha), đội vô địch của Hiệp hội 7 (Hà Lan), Ajax cũng được xếp hạt giống vào Nhóm 1.
  • Nhóm 2, 3 và 4 chứa các đội còn lại, được xếp hạt giống dựa trên hệ số câu lạc bộ UEFA năm 2022.[7]

Các đội từ cùng hiệp hội không thể được bốc thăm vào cùng bảng.

Eintracht Frankfurt có lần đầu tiên xuất hiện ở vòng bảng sau khi vô địch UEFA Europa League 2021-22, chính vì vậy đây là lần đầu tiên mà 5 câu lạc bộ Đức thi đấu ở vòng bảng.

Tổng cộng có 15 hiệp hội quốc gia được đại diện ở vòng bảng. Mùa giải này là lần đầu tiên kể từ mùa giải 1995–96 mà không có một đội bóng Thổ Nhĩ Kỳ nào lọt vào vòng bảng. Đây cũng là lần đầu tiên kể từ mùa giải 2007–08 mà 2 đội bóng Scotland lọt vào vòng bảng.

Bảng A sửa

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự   NAP   LIV   AJX   RAN
1   Napoli 6 5 0 1 20 6 +14 15[a] Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp 4–1 4–2 3–0
2   Liverpool 6 5 0 1 17 6 +11 15[a] 2–0 2–1 2–0
3   Ajax 6 2 0 4 11 16 −5 6 Chuyển qua Europa League 1–6 0–3 4–0
4   Rangers 6 0 0 6 2 22 −20 0 0–3 1–7 1–3
Nguồn: UEFA
Ghi chú:
  1. ^ a b Bằng kết quả đối đầu. Hiệu số bàn thắng thua đối đầu: Napoli +1, Liverpool -1.

Bảng B sửa

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự   POR   BRU   LEV   ATM
1   Porto 6 4 0 2 12 7 +5 12 Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp 0–4 2–0 2–1
2   Club Brugge 6 3 2 1 7 4 +3 11 0–4 1–0 2–0
3   Bayer Leverkusen 6 1 2 3 4 8 −4 5[a] Chuyển qua Europa League 0–3 0–0 2–0
4   Atlético Madrid 6 1 2 3 5 9 −4 5[a] 2–1 0–0 2–2
Nguồn: UEFA
Ghi chú:
  1. ^ a b Điểm đối đầu: Bayer Leverkusen 4, Atlético Madrid 1.

Bảng C sửa

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự   BAY   INT   BAR   PLZ
1   Bayern Munich 6 6 0 0 18 2 +16 18 Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp 2–0 2–0 5–0
2   Inter Milan 6 3 1 2 10 7 +3 10 0–2 1–0 4–0
3   Barcelona 6 2 1 3 12 12 0 7 Chuyển qua Europa League 0–3 3–3 5–1
4   Viktoria Plzeň 6 0 0 6 5 24 −19 0 2–4 0–2 2–4
Nguồn: UEFA

Bảng D sửa

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự   TOT   FRA   SPO   MAR
1   Tottenham Hotspur 6 3 2 1 8 6 +2 11 Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp 3–2 1–1 2–0
2   Eintracht Frankfurt 6 3 1 2 7 8 −1 10 0–0 0–3 2–1
3   Sporting CP 6 2 1 3 8 9 −1 7 Chuyển qua Europa League 2–0 1–2 0–2
4   Marseille 6 2 0 4 8 8 0 6 1–2 0–1 4–1
Nguồn: UEFA

Bảng E sửa

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự   CHE   MIL   SAL   DZG
1   Chelsea 6 4 1 1 10 4 +6 13 Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp 3–0 1–1 2–1
2   Milan 6 3 1 2 12 7 +5 10 0–2 4–0 3–1
3   Red Bull Salzburg 6 1 3 2 5 9 −4 6 Chuyển qua Europa League 1–2 1–1 1–0
4   Dinamo Zagreb 6 1 1 4 4 11 −7 4 1–0 0–4 1–1
Nguồn: UEFA

Bảng F sửa

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự   RMA   RBL   SHA   CEL
1   Real Madrid 6 4 1 1 15 6 +9 13 Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp 2–0 2–1 5–1
2   RB Leipzig 6 4 0 2 13 9 +4 12 3–2 1–4 3–1
3   Shakhtar Donetsk 6 1 3 2 8 10 −2 6 Chuyển qua Europa League 1–1 0–4 1–1
4   Celtic 6 0 2 4 4 15 −11 2 0–3 0–2 1–1
Nguồn: UEFA

Bảng G sửa

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự   MCI   DOR   SEV   CPH
1   Manchester City 6 4 2 0 14 2 +12 14 Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp 2–1 3–1 5–0
2   Borussia Dortmund 6 2 3 1 10 5 +5 9 0–0 1–1 3–0
3   Sevilla 6 1 2 3 6 12 −6 5 Chuyển qua Europa League 0–4 1–4 3–0
4   Copenhagen 6 0 3 3 1 12 −11 3 0–0 1–1 0–0
Nguồn: UEFA

Bảng H sửa

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự   BEN   PAR   JUV   MHA
1   Benfica 6 4 2 0 16 7 +9 14[a] Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp 1–1 4–3 2–0
2   Paris Saint-Germain 6 4 2 0 16 7 +9 14[a] 1–1 2–1 7–2
3   Juventus 6 1 0 5 9 13 −4 3[b] Chuyển qua Europa League 1–2 1–2 3–1
4   Maccabi Haifa 6 1 0 5 7 21 −14 3[b] 1–6 1–3 2–0
Nguồn: UEFA
Ghi chú:
  1. ^ a b Bằng kết quả đối đầu, hiệu số bàn thắng thua tổng thể và số bàn thắng ghi được tổng thể. Số bàn thắng sân khách ghi được: Benfica 9, Paris Saint-Germain 6.
  2. ^ a b Bằng kết quả đối đầu, hiệu số bàn thắng thua tổng thể được sử dụng làm tiêu chí xếp hạng.

Vòng đấu loại trực tiếp sửa

Ở vòng đấu loại trực tiếp, các đội đối đầu với nhau qua hai lượt trận trên sân nhà và sân khách, ngoại trừ trận chung kết một trận. Cơ chế của lễ bốc thăm cho mỗi vòng như sau:

  • Ở lễ bốc thăm cho vòng 16 đội, tám đội nhất bảng được xếp vào nhóm hạt giống và tám đội nhì bảng được xếp vào nhóm không hạt giống. Các đội hạt giống được bốc thăm để đấu với các đội không hạt giống với các đội hạt giống tổ chức trận lượt về. Các đội từ cùng bảng hoặc cùng hiệp hội không thể được bốc thăm để đấu với nhau.
  • Ở lễ bốc thăm cho vòng tứ kết và bán kết, không có đội hạt giống nào và các đội từ cùng bảng hoặc cùng hiệp hội có thể được bốc thăm để đấu với nhau. Do lễ bốc thăm cho vòng tứ kết và bán kết được tổ chức cùng nhau trước khi vòng tứ kết được diễn ra, danh tính của các đội thắng tứ kết không được biết tại thời điểm bốc thăm bán kết. Một lượt bốc thăm cũng được tổ chức để xác định đội thắng bán kết nào được chỉ định là đội "nhà" cho trận chung kết (vì mục đích hành chính do trận đấu được diễn ra tại một địa điểm trung lập).

Nhánh đấu sửa

 
Vòng 16 độiTứ kếtBán kếtChung kết
 
                      
 
 
 
 
  Liverpool202
 
 
 
  Real Madrid516
 
  Real Madrid224
 
 
 
  Chelsea000
 
  Borussia Dortmund101
 
 
 
  Chelsea022
 
  Real Madrid101
 
 
 
  Manchester City145
 
  RB Leipzig101
 
 
 
  Manchester City178
 
  Manchester City314
 
 
 
  Bayern Munich011
 
  Paris Saint-Germain000
 
10 tháng 6 – Istanbul
 
  Bayern Munich123
 
  Manchester City1
 
 
 
  Inter Milan0
 
  Milan101
 
 
 
  Tottenham Hotspur000
 
  Milan112
 
 
 
  Napoli011
 
  Eintracht Frankfurt000
 
 
 
  Napoli235
 
  Milan000
 
 
 
  Inter Milan213
 
  Club Brugge011
 
 
 
  Benfica257
 
  Benfica033
 
 
 
  Inter Milan235
 
  Inter Milan101
 
 
  Porto000
 

Vòng 16 đội sửa

Lễ bốc thăm cho vòng 16 đội được tổ chức vào ngày 7 tháng 11 năm 2022, lúc 12:00 CET.[17] Các trận lượt đi được diễn ra vào ngày 14, 15, 21 và 22 tháng 2, các trận lượt về được diễn ra vào ngày 7, 8, 14 và 15 tháng 3 năm 2023.

Đội 1 TTS Đội 2 Lượt đi Lượt về
RB Leipzig   1–8   Manchester City 1–1 0–7
Club Brugge   1–7   Benfica 0–2 1–5
Liverpool   2–6   Real Madrid 2–5 0–1
Milan   1–0   Tottenham Hotspur 1–0 0–0
Eintracht Frankfurt   0–5   Napoli 0–2 0–3
Borussia Dortmund   1–2   Chelsea 1–0 0–2
Inter Milan   1–0   Porto 1–0 0–0
Paris Saint-Germain   0–3   Bayern Munich 0–1 0–2

Tứ kết sửa

Lễ bốc thăm cho vòng tứ kết được tổ chức vào ngày 17 tháng 3 năm 2023, lúc 12:00 CET.[18] Các trận lượt đi được diễn ra vào ngày 11 và 12 tháng 4, các trận lượt về được diễn ra vào ngày 18 và 19 tháng 4 năm 2023.

Đội 1 TTS Đội 2 Lượt đi Lượt về
Real Madrid   4–0   Chelsea 2–0 2–0
Benfica   3–5[A]   Inter Milan 0–2 3–3
Manchester City   4–1   Bayern Munich 3–0 1–1
Milan   2–1   Napoli 1–0 1–1

Ghi chú

  1. ^ Thứ tự lượt đấu đảo ngược sau lần bốc thăm ban đầu.

Bán kết sửa

Lễ bốc thăm cho vòng bán kết được tổ chức vào ngày 17 tháng 3 năm 2023, lúc 12:00 CET, sau khi bốc thăm tứ kết.[18] Các trận lượt đi được diễn ra vào ngày 9 và 10 tháng 5, các trận lượt về được diễn ra vào ngày 16 và 17 tháng 5 năm 2023.

Đội 1 TTS Đội 2 Lượt đi Lượt về
Milan   0–3   Inter Milan 0–2 0–1
Real Madrid   1–5   Manchester City 1–1 0–4

Chung kết sửa

Trận chung kết được diễn ra vào ngày 10 tháng 6 năm 2023 tại Sân vận động Olympic AtatürkIstanbul. Một lượt bốc thăm được tổ chức vào ngày 17 tháng 3 năm 2023, sau khi bốc thăm tứ kết và bán kết để xác định đội "nhà" vì mục đích hành chính.[18]

Manchester City  1–0  Inter Milan
Rodri   68' Chi tiết

Thống kê sửa

Thống kê không tính đến vòng loại và vòng play-off.

Các cầu thủ ghi bàn hàng đầu sửa

Hạng[20] Cầu thủ Đội Số bàn
thắng
Số phút
đã chơi
1   Erling Haaland   Manchester City 12 845
2   Mohamed Salah   Liverpool 8 624
3   Kylian Mbappé   Paris Saint-Germain 7 651
  Vinícius Júnior   Real Madrid 975
5   João Mário   Benfica 6 865
6   Victor Osimhen   Napoli 5 424
  Robert Lewandowski   Barcelona 442
  Mehdi Taremi   Porto 613
  Rodrygo   Real Madrid 824
  Rafa Silva   Benfica 826
  Olivier Giroud   Milan 939

Kiến tạo hàng đầu sửa

Hạng[21] Cầu thủ Đội Số pha
kiến tạo
Số phút
đã chơi
1   Kevin De Bruyne   Manchester City 7 721
2   Vinícius Júnior   Real Madrid 6 975
3   João Cancelo   Manchester City
  Bayern Munich
5 499
  Federico Dimarco   Inter Milan 736
5   Diogo Jota   Liverpool 4 263
  Leon Goretzka   Bayern Munich 607
  Lionel Messi   Paris Saint-Germain 615
  Khvicha Kvaratskhelia   Napoli 699
  Álex Grimaldo   Benfica 900
  Rafael Leão   Milan 913

Đội hình tiêu biểu của mùa giải sửa

Nhóm nghiên cứu chiến thuật của UEFA lựa chọn các cầu thủ sau đây vào đội hình tiêu biểu của giải đấu.[22]

VT Cầu thủ Đội
TM   Thibaut Courtois   Real Madrid
HV   Kyle Walker   Manchester City
  Rúben Dias   Manchester City
  Alessandro Bastoni   Inter Milan
  Federico Dimarco   Inter Milan
TV   John Stones   Manchester City
  Kevin De Bruyne   Manchester City
  Rodri   Manchester City
  Bernardo Silva   Manchester City
  Erling Haaland   Manchester City
  Vinícius Júnior   Real Madrid

Cầu thủ xuất sắc nhất mùa giải sửa

Cầu thủ trẻ xuất sắc nhất mùa giải sửa

Xem thêm sửa

Tham khảo sửa

  1. ^ a b “Rodri named 2022/23 UEFA Champions League Player of the Season”. UEFA.com. Union of European Football Associations. 11 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2023.
  2. ^ a b “Khvicha Kvaratskhelia named 2022/23 UEFA Champions League Young Player of the Season”. UEFA.com. Union of European Football Associations. 11 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2023.
  3. ^ “Regulations of the UEFA Champions League, 2022/23 Season”. UEFA.com. Union of European Football Associations. 2022. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2021.
  4. ^ a b “Association coefficients 2020/21”. UEFA.com. Union of European Football Associations. 20 tháng 8 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2021.
  5. ^ “Access list 2021–24” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 4 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2020.
  6. ^ a b “UEFA decisions for upcoming competitions relating to the ongoing suspension of Russian national teams and clubs” (Thông cáo báo chí). Nyon: UEFA. 2 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2022.
  7. ^ a b c “Club coefficients 2021/22”. UEFA.com. Union of European Football Associations.
  8. ^ “Ukraine crisis: Fifa and Uefa suspend all Russian clubs and national teams”. BBC.co.uk. British Broadcasting Corporation. 28 tháng 2 năm 2022. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2022.
  9. ^ “Format change for 2020/21 UEFA Nations League”. UEFA.com. Union of European Football Associations. 24 tháng 9 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2020.
  10. ^ “2022 European football calendar: Match and draw dates for all UEFA competitions”. UEFA.com. Union of European Football Associations. 1 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2022.
  11. ^ “Venues appointed for club competition finals”. UEFA.com. Union of European Football Associations. 16 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2021.
  12. ^ “International match calendar and access list for 2022/23”. UEFA Circular Letter. Union of European Football Associations (51/2021). 19 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2021.
  13. ^ UEFA.com (14 tháng 6 năm 2022). “UEFA Champions League first qualifying round draw”. UEFA.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2022.
  14. ^ UEFA.com (15 tháng 6 năm 2022). “UEFA Champions League second qualifying round draw”. UEFA.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2022.
  15. ^ “UEFA Champions League play-off round draw”. UEFA.com. 2 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2022.
  16. ^ “UEFA Champions League group stage draw”. UEFA.com. Union of European Football Associations. 3 tháng 6 năm 2022.
  17. ^ “UEFA Champions League round of 16 draw”. UEFA.com.
  18. ^ a b c “UEFA Champions League quarter-final, semi-final and final draws”. UEFA.com.
  19. ^ “Full Time Report Final – Manchester City v Inter Milan” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. 10 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2023.
  20. ^ “UEFA Champions League – Top Scorers”. UEFA.com. Union of European Football Associations. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2023.
  21. ^ “UEFA Champions League – Top Assists”. UEFA.com. Union of European Football Associations. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2023.
  22. ^ “2022/23 UEFA Champions League Team of the Season”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 11 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2023.

Liên kết ngoài sửa