Chuẩn tướng Quân lực Việt Nam Cộng hòa
Trong Quân lực Việt Nam Cộng hòa, quân hàm Chuẩn tướng là hàm tướng 1 sao, được đặt ra từ năm 1964. Sau cuộc chỉnh lý (đêm ngày 30/1/1964) do tướng Nguyễn Khánh cầm đầu và cũng là người đưa ra quy chế này, Tướng Cao Văn Viên là vị Đại tá sau cùng được thăng cấp Thiếu tướng (ngày 3/3/1964) trước khi áp dụng quy chế Đại tá lên Chuẩn tướng (ngày 8/4/1964). Nguyên nhân khác nữa là do có nhiều Đại tá "thâm niên quân vụ" và các Đại tá có công trong cuộc "chỉnh lý" cũng như trước đó trong cuộc "đảo chính ngày 1/11/1963". Tướng Nguyễn Cao Kỳ là một trong nhóm đầu tiên các Đại tá được thăng cấp Chuẩn tướng.
Quân hàm này dưới Thiếu tướng, trên Đại tá, tương đương quân hàm Brigadier General (Quân đội Mỹ), Général de Brigade (Quân đội Pháp, có 2 sao). Trong Hải quân Việt Nam Cộng hòa, hàm tương đương là Phó Đề đốc.
Trong lịch sử 25 năm tồn tại khởi đầu là Quân đội Quốc gia (1950-1955), sau này là Quân lực Việt Nam Cộng hòa (1955-1975). Trên thực tế, cấp bậc Chuẩn tướng chỉ mới xuất hiện trong hệ thống cấp bậc Việt Nam Cộng hòa từ năm 1964. Đã có 72 vị có cấp bậc cuối cùng là Chuẩn tướng và Phó Đề đốc.
- Quân hàm chuẩn tướng của các quân chủng
Danh sáchSửa đổi
Stt | Họ và tên | Thời gian sống | Năm thụ phong | Chức vụ sau cùng | Chú thích |
---|---|---|---|---|---|
(A)[1] Võ bị Nước Ngọt[2] |
Cục Công binh |
Giải ngũ năm 1965 | |||
(B)[4] Võ bị Quốc gia Huế K1 |
Sư đoàn 1 Bộ binh |
Giải ngũ năm 1966 | |||
(A) Võ khoa Nam Định[5] |
Biệt phái Bộ Canh nông |
||||
(C)[6] Võ bị Không quân Pháp |
Chỉ huy trưởng Yếu khu Tân Sơn Nhứt |
Ngày 6/5/1968, "tử trận" tại Tân Sơn Nhất trong chiến trận Mậu Thân năm 1968 đợt 2. Được truy thăng cấp bậc Chuẩn tướng | |||
Võ bị Quốc gia Huế K2 |
Quân đoàn II |
Giải ngũ 1974 | |||
(C) Võ khoa Thủ Đức K3p[7] |
Biệt khu 24 Kontum |
Ngày 6/12/1969, tử trận khi đang bay (trực thăng) thị sát mặt trận Ben Het, Kontum. Máy bay bị trúng đạn phòng không của địch quân. Được truy thăng cấp bậc Chuẩn tướng | |||
(D)[8] Võ bị Đà Lạt K7 |
Sư đoàn 7 Bộ binh |
Tuẫn tiết (tự sát) ngày 30/4/1975 | |||
(A) Võ bị Địa phương Cap St Jacques[9] |
Tổng tham mưu trưởng |
Mất năm 2019 tại Thành phố Hồ Chí Minh, Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam | |||
(C) Võ khoa Thủ Đức K2 |
Tiểu Khu trưởng Phong Dinh |
Ngày 19/7/1970, tử trận do bị địch quân phục kích bắn đạn B.40 tại Phong Dinh. Được truy thăng cấp bậc Chuẩn tướng | |||
(A)(D) Võ khoa Thủ Đức K2 |
Biệt khu Quảng-Đà |
Ngày 3/11/1970 bị tử nạn mất tích trên đường bay bằng Phản lực cơ từ Đà Nẵng về Sài Gòn để dự lễ gắn cấp bậc cho chính mình (Trước đó, ngày 1/11/1970 đã nhận quyết định vinh thăng Chuẩn tướng) | |||
(B) Võ bị Đà Lạt K10 |
Sư đoàn 3 Bộ binh |
||||
(B) Võ khoa Thủ Đức K4 |
Quân đoàn III Quân khu 3 |
||||
(C) Võ bị Đà Lạt K3 |
Quân đoàn IV Quân khu 4 |
Ngày 18/5/1971 tử nạn trực thăng trên sông Hậu Giang khi đang bay thị sát chiến trường. Được truy thăng cấp bậc Chuẩn tướng | |||
(A)(B) (Lam Sơn) Võ bị Lục quân Pháp |
Quân đoàn II |
Giải ngũ năm 1973 | |||
(C) Võ khoa Thủ Đức K4 |
Trung đoàn 7 Bộ binh |
Ngày 16/6/1972 tử trận khi đang bay trực thăng thị sát chiến trường tại Kiến Tường. Máy bay bị trúng đạn tầm nhiệt SA.7. Được truy thăng cấp bậc Chuẩn tướng | |||
Võ bị Đà Lạt K6 |
Sư đoàn 25 Bộ binh |
||||
(C) Võ khoa Thủ Đức K4 |
Phụ tá Hành quân Sư đoàn Nhảy Dù |
Ngày 14/7/1972 tử nạn trực thăng khi đang bay thị sát chiến trường tại Quảng Trị. Được truy thăng cấp bậc Chuẩn tướng | |||
(A)(B) Võ bị Đà Lạt K5 |
Quân đoàn II |
||||
(E)[10](F)[11] Sĩ quan Hải quân Nha Trang K3 |
Lực lượng Hải quân 213 |
||||
(A) Võ bị Địa phương Cap St Jacques K2 |
Tổng cục trưởng Tổng cục Tiếp vận |
||||
(A) Võ bị Đà Lạt K3 |
Bộ tư lệnh Không quân |
||||
(C) Võ bị Đà Lạt K5 |
Sư đoàn 22 Bộ binh |
Ngày 24/4/1972 tử trận tại chiến trường Tân Cảnh. Được truy thăng cấp bậc Chuẩn tướng | |||
(A)(C) Võ khoa Thủ Đức K2 |
Pháo binh Quân đoàn I |
Ngày 25/02/1972, tử nạn trực thăng cùng với Chuẩn tướng Phan Đình Soạn tại vùng biển gần vịnh Đà Nẵng khi đang bay thi hành công vụ. Được truy thăng cấp bậc Chuẩn tướng, (tướng Soạn được truy thăng Thiếu tướng) | |||
(C) Võ bị Đà Lạt K10 |
Chiến đoàn Đặc nhiệm 52 |
Ngày 13/4/1972 tử trận do bị trúng đạn của địch quân bắn lên khi đang bay trên trực thăng để thị sát và điều đông đơn vị trực thuộc tại mặt trận Chơn Thành (Bình Long). Được truy thăng cấp bậc Chuẩn tướng | |||
Võ bị Địa phương Trung Việt K1 |
Thông tin Chiêu hồi |
||||
(E)(F) Sĩ quan Hải quân Nha Trang K2 |
Bộ chỉ huy lưu động sông |
||||
(D) Võ khoa Thủ Đức K5 |
Quân đoàn IV Quân khu 4 |
Tuẫn tiết (tự sát) ngày 30/4/1975 | |||
(A)(B) Võ bị Đà Lạt K3 |
Biệt khu Thủ Đô |
||||
(A)(B) Võ khoa Thủ Đức K3 |
Sư đoàn 9 Bộ binh |
||||
(B) Võ khoa Thủ Đức K4p |
Quân đoàn IV Quân khu 4 |
||||
Võ khoa Nam Định |
Bộ Tư lệnh Không quân |
||||
Võ khoa Nam Định |
Sư đoàn 2 Không quân |
||||
Võ khoa Thủ Đức K4 |
Sư đoàn Nhảy Dù |
||||
Võ bị Đà Lạt K4 |
|||||
(A) Võ khoa Nam Định |
Bộ Tổng Tham mưu |
||||
Võ bị Quốc gia Huế K1 |
Cục An Ninh Quân đội |
||||
Võ bị Đà Lạt K10 |
Sư đoàn 2 Bộ binh |
||||
(A) Võ bị Đà Lạt K5 |
Quân đoàn IV Quân khu 4 |
||||
(B) Đại học Quân y Hà Nội |
|||||
(E)(F) Võ khoa Nam Định Hải quân Brest K1 |
Tư lệnh Hạm đội 21 |
||||
(A)(B)(G)[12] Võ bị Đà Lạt K7 |
Lãnh thổ Quân khu 2 |
||||
Võ bị Đà lạt K6 |
Bộ Tổng Tham mưu |
||||
(E) Sĩ quan Hải quân Nha Trang K4 |
Vùng I Duyên hải |
||||
(E) Võ bị Đà Lạt K6 Sĩ quan Hải quân Nha Trang K3 |
Tham mưu trưởng Bộ tư lệnh Hải quân |
||||
Võ khoa Nam Định |
Sư đoàn 5 Không quân |
||||
Võ khoa Thủ Đức K1 |
Sư đoàn 3 Không quân |
||||
(B) Võ bị Không quân Pháp |
Thi hành Hiệp định Paris |
||||
(B) Võ bị Đà Lạt K5 |
Sư đoàn 25 Bộ binh |
||||
(C) Võ bị Đà Lạt K8 |
Trung đoàn 7 Bộ binh |
Ngày 31/5/1973 tử trận do bị địch quân bắn đạn phòng không khi đang bay trên trực thăng tại chiến trường Bến cát (Bình Dương). Được truy thăng cấp bậc Chuẩn tướng | |||
(C) Võ khoa Thủ Đức K1 |
Tiểu khu trưởng Bình Tuy |
Ngày 3/2 bị trọng thương do địch quân bắn phòng không khi đang bay trực thăng thị sát mặt trận vùng Tánh Linh (Bình Tuy), đến ngày 24/3/1973 thì từ trần. Được truy thăng cấp bậc Chuẩn tướng | |||
Võ bị Không quân Pháp |
Tiếp vận Không quân |
||||
(C) Võ khoa Thủ Đức K2 |
Liên hợp 2 bên Khu 2 Đà Nẵng |
Ngày 15/9/1974 tử nạn (trên đường công vụ) khi máy bay hàng không dân dụng bị không tặc làm nổ tại bầu trời Phan Rang khiến toàn bộ trên máy bay 62 người thiệt mạng. Được truy thăng cấp bậc Chuẩn tướng | |||
(E) Sĩ quan Hải quân Nha Trang K3 |
Trung tâm Huấn luyện Hải quân |
||||
(E)(F) Sĩ quan Hải quân Nha Trang K3 |
Vùng 3 Duyên hải |
||||
(D) Võ khoa Thủ Đức K4 |
Sư đoàn 1 Bộ binh |
Tử nạn trực thăng ngày 29/3/1975 tại Sa Huỳnh, Quảng Ngãi. | |||
Không quân Pháp |
Sư đoàn 1 Không quân |
||||
(A)(B)(G) Võ bị Đà Lạt K6 |
Lữ đoàn 3 Kỵ binh |
||||
(D)(E) Sĩ quan Hải quân Nha Trang K5 |
Lực lượng Đặc nhiệm 232 |
Ngày 28/8/1987 tuẫn tiết tại Nam Lào (biên giới Việt-Lào) trong đội quân kháng chiến từ Hải ngoại trở về | |||
Võ bị Đà Lạt K3 |
Trung tâm Huấn luyện Không quân |
||||
(E) Sĩ quan Hải quân Nha Trang K2 |
Lực lượng Đặc nhiệm Tuần thám 212 |
||||
(A)(B)(G) Võ khoa Thủ Đức K1 |
Sư đoàn 6 Không quân |
||||
Võ khoa Nam Định |
Sư đoàn 4 Không quân |
||||
(B) Võ bị Quốc gia Huế K2 |
Tham mưu trưởng Quân đoàn III |
||||
(A)(D) Võ bị Địa phương Trung Việt K2 |
Sư đoàn 5 Bộ binh |
"Tuẫn tiết" (tự sát) ngày 30/4/1975 | |||
(A)(H)[13] Võ khoa Thủ Đức K1 |
Cảnh Sát Quốc gia Đặc trách Điều hành |
||||
(H) Võ khoa Thủ Đức K3 |
Cảnh sát Quốc gia Đặc trách An ninh |
||||
(B)(H) Sĩ quan Đồng hoá |
Cảnh sát Quốc gia |
||||
(H) Võ khoa Thủ Đức K3 |
Thủ tướng Vũ Văn Mẫu |
||||
(H) Võ khoa Thủ Đức K16 |
Cảnh sát Quốc gia Đô thành Sài Gòn |
||||
(B)(G)(H)(I)[14] Võ khoa Thủ Đức K4p |
Biệt động quân Quân khu 2 Phụ trách di tản QĐ II |
||||
(C)(H) Võ bị Đà Lạt K8 |
Cảnh sát Quốc gia Đặc trách ngành Đặc biệt |
||||
(B)(F)(G)(H)(I) Võ bị Đà Lạt K12 |
Sư đoàn 21 Bộ binh |
Chú thíchSửa đổi
- ^ (A) Đã du học lớp Chỉ huy và Tham mưu cao cấp tại Fort Leavenworth, Hoa Kỳ
- ^ Xuất thân từ Trường Sĩ quan
- ^ Thứ tự theo năm phong cấp
- ^ (B) Bị tù lưu đày (cải tạo) sau ngày 30 tháng 4 năm 1975
- ^ Trường Sĩ quan Trừ bị Nam Định
- ^ (C) Đại tá tử trận và bị tử nạn, được truy thăng Chuẩn tướng (chữ đậm)
- ^ Trường Sĩ quan Trừ bị Thủ Đức
- ^ (D) Chuẩn tướng tuẫn tiết và bị tử nạn (chữ đậm)
- ^ Còn được gọi là Trường Võ bị Địa phương Nam Việt đặt tại Vũng Tàu
- ^ (E) Phó Đề đốc Hải quân
- ^ (F) Đã du học lớp Chỉ huy Tham mưu cao cấp Hải quân tại trường Cao đẳng Hải chiến New Porf, Rhode Island, Hoa Kỳ (tương đương với lớp Chỉ huy Tham mưu Fort Leavenworth của Bộ binh)
- ^ (G) Bị tù lưu đày (cải tạo) thời gian 17 năm (1975-1992)
- ^ (H) Một trong 8 Đại tá Quân đội và Cảnh sát Quốc gia của Việt Nam Cộng hòa được thăng cấp Chuẩn tướng vào thời điểm từ tháng 2 đến tháng 4 năm 1975, giai đoạn cuối của Việt Nam Cộng hòa
- ^ (I) Một trong 2 sĩ quan Lục quân của QLVNCH được thăng cấp Chuẩn tướng vào thời điểm cuối cùng sau khi Việt Nam Cộng hòa để mất Ban Mê Thuột. Đại tá Tất được thăng cấp Chuẩn tướng ngày 14/3/1975. Người còn lại là Đại tá Mạch Văn Trường thăng cấp Chuẩn tướng ngày 26/4/1975.
Tham khảoSửa đổi
- Trần Ngọc Thống, Hồ Đắc Huân, Lê Đình Thụy (2011). Lược sử Quân lực Việt Nam Cộng hòa.
Xem thêmSửa đổi
Liên kết ngoàiSửa đổi
- Danh sách sĩ quan Quân lực Việt Nam Cộng hòa Lưu trữ 2013-12-14 tại Wayback Machine