Peter Crouch
Peter James Crouch (sinh ngày 30 tháng 1 năm 1981) là cựu cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Anh thi đấu ở vị trí tiền đạo. Anh ra sân 42 lần cho Đội tuyển bóng đá quốc gia Anh từ 2005 tới 2010, ghi 22 bàn thắng và tham dự hai kỳ World Cup.[2]
![]() Crouch thi đấu cho Stoke City năm 2014 | |||
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Peter James Crouch[1] | ||
Ngày sinh | 30 tháng 1, 1981 [1] | ||
Nơi sinh | Macclesfield, Anh | ||
Chiều cao | 6 ft 7 in (2,01 m)[1] | ||
Vị trí | Tiền đạo | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
1991–1993 | Brentford | ||
1994–1995 | Queens Park Rangers | ||
1995–1998 | Tottenham Hotspur | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST† | (BT)† |
1998–2000 | Tottenham Hotspur | 0 | (0) |
2000 | → Dulwich Hamlet (mượn) | 6 | (1) |
2000 | → IFK Hässleholm (mượn) | 8 | (3) |
2000–2001 | Queens Park Rangers | 42 | (10) |
2001–2002 | Portsmouth | 37 | (18) |
2002–2004 | Aston Villa | 37 | (6) |
2003 | → Norwich City (mượn) | 15 | (4) |
2004–2005 | Southampton | 27 | (12) |
2005–2008 | Liverpool | 85 | (22) |
2008–2009 | Portsmouth | 38 | (11) |
2009–2011 | Tottenham Hotspur | 73 | (12) |
2011–2019 | Stoke City | 225 | (46) |
2019–2019 | Burnley | 6 | (0) |
Đội tuyển quốc gia | |||
2002–2003 | U-21 Anh | 6 | (1) |
2006 | Anh B | 1 | (0) |
2005–2010 | Anh | 42 | (22) |
* Chỉ tính số trận và số bàn thắng ghi được ở giải vô địch quốc gia và được cập nhật tính đến 13 tháng 5 năm 2019 |
Crouch là một trong số 28 cầu thủ có trên 100 bàn tại Premier League, đồng thời nắm giữ kỷ lục người có nhiều bàn thắng bằng đầu nhất tại Premier League.[3]
Crouch bắt đầu sự nghiệp tại Tottenham Hotspur. Mặc dù vậy anh không được trọng dụng ở Spurs và được cho mượn tại Dulwich Hamlet và IFK Hässleholm (Thụy Điển) trước khi gia nhập Queens Park Rangers. Sau khi QPR xuống hạng ở mùa 2000–01, Portsmouth F.C. mua anh về với giá 1,5 triệu bảng. Anh có mùa giải đầu tiên thành công tại Fratton Park với 19 bàn thắng. Anh chuyển sang Aston Villa vào tháng 3 năm 2002 với giá 5 triệu bảng. Tuy nhiên anh không thành công tại Villa và được cho mượn ở Norwich City trước khi chuyển sang Southampton, nơi anh lấy lại phong độ, mở đường giúp anh gia nhập Liverpool vào mua hè 2005. Tại Liverpool anh giành Cúp FA và Siêu cúp Anh 2006, cũng như ngôi á quân Champions League.
Sau khi ghi 42 bàn trong ba mùa giải ở Anfield, Portsmouth mua lại Crouch với giá 11 triệu bảng. Tuy nhiên anh chỉ ở lại Portsmouth một mùa và chuyển tới Tottenham Hotspur. Anh ghi một bàn thắng quan trọng cho Tottenham trước Manchester City giúp đội bóng giành vé dự UEFA Champions League. Anh ghi bảy bàn thắng ở đấu trường châu Âu cho Spurs trong mùa giải 2010–11, nhưng không thể tái lập phong độ đó ở Premier League. Anh gia nhập Stoke City vào tháng 8 năm 2011. Crouch thi đấu bảy năm rưỡi cho Stoke, ghi 62 bàn trước khi gia nhập Burnley vào tháng 1 năm 2019.
Ngày 12 tháng 7 năm 2019, Crouch tuyên bố giải nghệ[4]
Những năm đầu đờiSửa đổi
Anh sinh ra tại vùng quê Macclesfield, Cheshire, gia đình Crouch đã sớm di cư đến phía bắc London. Năm lên 4 tuổi, họ chuyển đến Singapore, nơi họ chỉ mới sống khoảng 1 năm trước khi đến London. Là một người đam mê chơi bóng ngay từ khi còn rất nhỏ, Crouch bắt đầu ở vị trí 1 cầu thủ lượm banh lúc 10 tuổi. Lúc còn là một cậu bé, Crouch đã từng xem một vài trận đấu của Chelsea với cha. Sau này, anh phát biểu trên website của Liverpool rằng dù vậy, vào thời điểm đó, Crouch và bạn bè luôn ủng hộ Queens Park Rangers.
Sau khi hoàn tất việc học tại Trường trung học Drayton Manor ở Hanwell, Crouch ký hợp với câu lạc bộ Tottenham vào ngày 2 tháng 7 năm 1998, được chơi ở giải trẻ của CLB này. Tuy nhiên,anh đã bị Tottenham nhượng cho một vài CLB khác,Dulwich Hamlet ở giải ngoại hạng đông nam, vào mùa hè năm 2000.
Thống kê sự nghiệpSửa đổi
Câu lạc bộSửa đổi
- Tính đến ngày 1 tháng 12 năm 2015[5]
Câu lạc bộ | Mùa giải | Premier League | FA Cup | League Cup | Châu Âu | Khác[A] | Tổng cộng | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hạng | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | ||
Tottenham Hotspur | 1999–2000 | Premier League | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | — | — | 0 | 0 | ||
Tổng cộng | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | — | — | 0 | 0 | ||||
Dulwich Hamlet (mượn) | 1999–2000 | Isthmian League | 6 | 1 | 0 | 0 | — | — | — | 6 | 1 | |||
Tổng cộng | 6 | 1 | 0 | 0 | — | — | — | 6 | 1 | |||||
IFK Hässleholm (mượn) | 2000 | Swedish Division 2 | 8 | 3 | 0 | 0 | — | — | — | 8 | 3 | |||
Tổng cộng | 8 | 3 | 0 | 0 | — | — | — | 8 | 3 | |||||
Queens Park Rangers | 2000–01 | First Division | 42 | 10 | 3 | 2 | 2 | 0 | — | — | 47 | 12 | ||
Tổng cộng | 42 | 10 | 3 | 2 | 2 | 0 | — | — | 47 | 12 | ||||
Portsmouth | 2001–02 | First Division | 37 | 18 | 1 | 0 | 1 | 1 | — | — | 39 | 19 | ||
Tổng cộng | 37 | 18 | 1 | 0 | 1 | 1 | — | — | 39 | 19 | ||||
Aston Villa | 2001–02 | Premier League | 7 | 2 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | — | 7 | 2 | |
2002–03 | Premier League | 14 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 4 | 0 | — | 18 | 0 | ||
2003–04 | Premier League | 16 | 4 | 0 | 0 | 2 | 0 | — | — | 18 | 4 | |||
Tổng cộng | 37 | 6 | 0 | 0 | 2 | 0 | 4 | 0 | 0 | 0 | 43 | 6 | ||
Norwich City (mượn) | 2003–04 | First Division | 15 | 4 | 0 | 0 | 0 | 0 | — | — | 15 | 4 | ||
Tổng cộng | 15 | 4 | 0 | 0 | 0 | 0 | — | — | 15 | 4 | ||||
Southampton | 2004–05 | Premier League | 27 | 12 | 5 | 4 | 1 | 0 | — | — | 33 | 16 | ||
Tổng cộng | 27 | 12 | 5 | 4 | 1 | 0 | — | — | 33 | 16 | ||||
Liverpool | 2005–06 | Premier League | 32 | 8 | 6 | 3 | 1 | 0 | 8 | 0 | 2 | 2 | 49 | 13 |
2006–07 | Premier League | 32 | 9 | 1 | 0 | 1 | 1 | 14 | 7 | 1 | 1 | 49 | 18 | |
2007–08 | Premier League | 21 | 5 | 4 | 2 | 3 | 0 | 8 | 4 | — | 36 | 11 | ||
Tổng cộng | 85 | 22 | 11 | 5 | 5 | 1 | 30 | 11 | 3 | 3 | 134 | 42 | ||
Portsmouth | 2008–09 | Premier League | 38 | 11 | 3 | 1 | 1 | 0 | 7 | 4 | — | 49 | 16 | |
Tổng cộng | 38 | 11 | 3 | 1 | 1 | 0 | 7 | 4 | — | 49 | 16 | |||
Tottenham Hotspur | 2009–10 | Premier League | 38 | 8 | 6 | 1 | 3 | 4 | — | — | 47 | 13 | ||
2010–11 | Premier League | 34 | 4 | 1 | 0 | 0 | 0 | 10 | 7 | — | 45 | 11 | ||
2011–12 | Premier League | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | — | 1 | 0 | ||
Tổng cộng | 73 | 12 | 7 | 1 | 3 | 4 | 10 | 7 | 0 | 0 | 93 | 24 | ||
Stoke City | 2011–12 | Premier League | 32 | 10 | 3 | 2 | 2 | 0 | 3 | 2 | — | 40 | 14 | |
2012–13 | Premier League | 34 | 7 | 3 | 0 | 1 | 1 | — | — | 38 | 8 | |||
2013–14 | Premier League | 34 | 8 | 1 | 0 | 3 | 2 | — | — | 38 | 10 | |||
2014–15[6] | Premier League | 33 | 8 | 2 | 1 | 3 | 1 | — | — | 38 | 10 | |||
2015–16[7] | Premier League | 11 | 0 | 2 | 1 | 5 | 1 | — | — | 18 | 2 | |||
2016–17[8] | Premier League | 27 | 7 | 1 | 0 | 1 | 3 | — | — | 29 | 10 | |||
2017–18[9] | Premier League | 31 | 5 | 1 | 0 | 2 | 1 | — | — | 34 | 6 | |||
2018–19[10] | Championship | 23 | 1 | 2 | 1 | 1 | 0 | — | — | 26 | 2 | |||
Tổng cộng | 225 | 46 | 15 | 5 | 18 | 9 | 3 | 2 | — | 261 | 62 | |||
Stoke City U23 | 2016–17[8] | — | — | — | — | — | 1[a] | 0 | 1 | 0 | ||||
Burnley | 2018–19[10] | Premier League | 6 | 0 | — | — | — | — | 6 | 0 | ||||
Tổng cộng sự nghiệp | 599 | 145 | 45 | 18 | 33 | 15 | 53 | 24 | 5 | 3 | 735 | 205 |
- A. ^ Bao gồm FA Community Shield và FIFA Club World Cup.
Đội tuyển quốc giaSửa đổi
- Tính đến tháng 9 năm 2011[11]
Đội tuyển quốc gia | Năm | Trận | Bàn |
---|---|---|---|
Anh | |||
2005 | 4 | 0 | |
2006 | 12 | 11 | |
2007 | 8 | 3 | |
2008 | 6 | 0 | |
2009 | 6 | 4 | |
2010 | 6 | 4 | |
Tổng cộng | 42 | 22 |
Bàn thắng quốc tếSửa đổi
# | Ngày | Địa điểm | Đối thủ | Bàn thắng | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1. | 1 tháng 3 năm 2006 | Sân vận động Anfield, Liverpool, Anh | Uruguay | Giao hữu | ||
2. | 30 tháng 5 năm 2006 | Sân vận động Old Trafford, Manchester, Anh | Hungary | Giao hữu | ||
3. | 3 tháng 6 năm 2006 | Sân vận động Old Trafford, Manchester, Anh | Jamaica | Giao hữu | ||
4. | ||||||
5. | ||||||
6. | 15 tháng 6 năm 2006 | Frankenstadion, Nuremberg, Đức | Trinidad và Tobago | World Cup 2006 | ||
7. | 16 tháng 8 năm 2006 | Sân vận động Old Trafford, Manchester, Anh | Hy Lạp | Giao hữu | ||
8. | ||||||
9. | 2 tháng 9 năm 2006 | Sân vận động Old Trafford, Manchester, Anh | Andorra | Vòng loại Euro 2008 | ||
10. | ||||||
11. | 6 tháng 9 năm 2006 | Sân vận động Skopje City, Skopje, Macedonia | Bắc Macedonia | Vòng loại Euro 2008 | ||
12. | 6 tháng 6 năm 2007 | A Le Coq Arena, Tallinn, Estonia | Estonia | Vòng loại Euro 2008 | ||
13. | 16 tháng 11 năm 2007 | Ernst-Happel-Stadion, Vienna, Áo | Áo | Giao hữu | ||
14. | 21 tháng 11 năm 2007 | Sân vận động Wembley, London, Anh | Croatia | Vòng loại Euro 2008 | ||
15. | 1 tháng 4 năm 2009 | Sân vận động Wembley, London, Anh | Ukraina | Vòng loại World Cup 2010 | ||
16. | 10 tháng 6 năm 2009 | Sân vận động Wembley, London, Anh | Andorra | Vòng loại World Cup 2010 | ||
17. | 14 tháng 10 năm 2009 | Sân vận động Wembley, London, Anh | Belarus | Vòng loại World Cup 2010 | ||
18. | ||||||
19. | 3 tháng 3 năm 2010 | Sân vận động Wembley, London, Anh | Ai Cập | Giao hữu | ||
20. | ||||||
21. | 24 tháng 5 năm 2010 | Sân vận động Wembley, London, Anh | México | Giao hữu | ||
22. | 17 tháng 11 năm 2010 | Sân vận động Wembley, London, Anh | Pháp | Giao hữu |
Chú thíchSửa đổi
- ^ a ă â Hugman, Barry J. biên tập (2010). The PFA Footballers' Who's Who 2010–11. Edinburgh: Mainstream Publishing. tr. 101. ISBN 978-1-84596-601-0.
- ^ Ronay, Barnay (1 tháng 8 năm 2009). “Are we addicted to Peter Crouch?”. The Guardian (London). Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2009.
- ^ “Peter Crouch: Stoke striker holds Premier League record for most headers”. BBC Sport. 9 tháng 10 năm 2017.
- ^ “Peter Crouch tuyên bố giải nghệ”.
- ^ “Peter Crouch All time playing career”. Soccerbase. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2012.
- ^ Bản mẫu:Soccerbase season
- ^ Bản mẫu:Soccerbase season
- ^ a ă Bản mẫu:Soccerbase season
- ^ Bản mẫu:Soccerbase season
- ^ a ă Bản mẫu:Soccerbase season
- ^ “Peter Crouch”. National Football Teams. Benjamin Strack-Zimmerman. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2011.
Liên kết ngoàiSửa đổi
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Peter Crouch. |
- Peter Crouch tại Stoke City F.C.
- Peter Crouch tại Soccerbase
Lỗi chú thích: Đã tìm thấy thẻ <ref>
với tên nhóm “lower-alpha”, nhưng không tìm thấy thẻ tương ứng <references group="lower-alpha"/>
tương ứng, hoặc thẻ đóng </ref>
bị thiếu