U-46 (tàu ngầm Đức) (1938)

U-46 là một tàu ngầm tấn công Lớp Type VII thuộc phân lớp Type VIIB được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1938, nó đã thực hiện được tổng cộng mười ba chuyến tuần tra, đánh chìm được hai mươi tàu buôn tải trọng 85.792 GRT, hai tàu chiến phụ trợ tải trọng 35.284 GRT, đồng thời gây tổn thất toàn bộ cho một tàu buôn 2.080 GRT cùng gây hư hại cho hai chiếc khác. U-46 được rút về vai trò huấn luyện từ tháng 10, rồi xuất biên chế vào tháng 10, 1943. Vào cuối cuộc xung đột, chiếc tàu ngầm bị đánh đắm trong vịnh Kupfermühlen vào ngày 5 tháng 5, 1945, nhằm tránh bị lọt vào tay lực lượng Đồng Minh.

Tàu ngầm U-52, một chiếc lớp Type VIIB tiêu biểu
Lịch sử
Đức Quốc Xã
Tên gọi U-46
Đặt hàng 21 tháng 11, 1936
Xưởng đóng tàu Germaniawerft, Kiel ;
Kinh phí 4.439.000 Reichsmark
Số hiệu xưởng đóng tàu 581
Đặt lườn 24 tháng 2, 1937
Hạ thủy 10 tháng 9, 1938
Nhập biên chế 2 tháng 11, 1938
Xuất biên chế tháng 10, 1943
Số phận Bị đánh đắm trong vịnh Kupfermühlen, 5 tháng 5, 1945 [1]
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu Tàu ngầm Type VIIB
Trọng tải choán nước
Chiều dài
  • 66,50 m (218 ft 2 in) (chung) [2]
  • 48,80 m (160 ft 1 in) (lườn áp lực) [2]
Sườn ngang
  • 6,20 m (20 ft 4 in) (chung) [2]
  • 4,70 m (15 ft 5 in) (lườn áp lực) [2]
Chiều cao 9,50 m (31 ft 2 in) [2]
Mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in) [2]
Công suất lắp đặt
  • 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 shp) (diesel) [2]
  • 750 PS (550 kW; 740 shp) (điện) [2]
Động cơ đẩy
Tốc độ
Tầm xa
  • 7.800 hải lý (14.400 km; 9.000 mi) ở tốc độ 10 hải lý trên giờ (19 km/h; 12 mph) (nổi) [2]
  • 90 hải lý (170 km; 100 mi) ở tốc độ 4 hải lý trên giờ (7,4 km/h; 4,6 mph) (lặn) [2]
Độ sâu thử nghiệm
  • 230 m (750 ft) [2]
  • 250–295 m (820–968 ft) (độ sâu ép vỡ tính toán)
Thủy thủ đoàn tối đa 4 sĩ quan, 40-56 thủy thủ
Hệ thống cảm biến và xử lý Gruppenhorchgerät
Vũ khí
Thành tích phục vụ[1][3]
Một phần của:
Mã nhận diện: M 01 828
Chỉ huy:
  • Đại úy Herbert Sohler
  • 2 tháng 11, 1938 – 21 tháng 5, 1940
  • Trung úy / Đại úy Engelbert Endrass
  • 22 tháng 5, 1940 – 24 tháng 9, 1941
  • Trung úy Peter-Ottmar Grau
  • tháng 10 – 19 tháng 11, 1941
  • Trung úy Konstantin von Puttkamer
  • 20 tháng 11, 1941 – tháng 3, 1942
  • Trung úy Kurt Neubert
  • tháng 3 – tháng 4, 1942
  • Trung úy Ernst von Witzendorff
  • 20 tháng 4 – tháng 5, 1942
  • Thiếu úy Franz Saar
  • tháng 5 – tháng 7, 1942
  • Trung úy Joachim Knecht
  • tháng 8, 1942 – 30 tháng 4, 1943
  • Trung úy Erich Jewinski
  • 1 tháng 5 – tháng 10, 1943
Chiến dịch:
  • 13 chuyến tuần tra:
  • 1: 19 tháng 8 – 15 tháng 9, 1939
  • 2: 3 tháng 10 – 7 tháng 11, 1939
  • 3: 19 tháng 12, 1939 – 10 tháng 1, 1940
  • 4: 29 tháng 2 – 1 tháng 3, 1940
  • 5: 11 tháng 3 – 23 tháng 4, 1940
  • 6: 1 tháng 6–1 tháng 7 & 1–4 tháng 8, 1940
  • 7: 8 tháng 8–6 tháng 9 & 20–21 tháng 9, 1940
  • 8: 23 – 29 tháng 9, 1940
  • 9: 13 – 29 tháng 10, 1940
  • 10: 12 tháng 2 – 4 tháng 3, 1941
  • 11: 15 tháng 3 – 10 tháng 4, 1941
  • 12: 15 tháng 5 – 13 tháng 6, 1941
  • 13: 26 tháng 7 – 26 tháng 8, 1941
Chiến thắng:
  • 20 tàu buôn bị đánh chìm
    (85.792 GRT)
  • 2 tàu chiến phụ trợ bị đánh chìm
    (35.284 GRT)
  • 1 tàu buôn tổn thất toàn bộ
    (2.080 GRT)
  • 4 tàu buôn bị hư hại
    (25.491 GRT)

Thiết kế và chế tạo

sửa

Thiết kế

sửa

Phân lớp VIIB của Tàu ngầm Type VII là một phiên bản VIIA được mở rộng. Chúng có trọng lượng choán nước 753 t (741 tấn Anh) khi nổi và 857 t (843 tấn Anh) khi lặn). Con tàu có chiều dài chung 66,50 m (218 ft 2 in), lớp vỏ trong chịu áp lực dài 48,80 m (160 ft 1 in), mạn tàu rộng 6,20 m (20 ft 4 in), chiều cao 9,50 m (31 ft 2 in) và mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in).[4]

Chúng trang bị hai động cơ diesel Germaniawerft F46 6-xy lanh 4 thì, tổng công suất 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 bhp), dẫn động hai trục chân vịt đường kính 1,23 m (4,0 ft), cho phép đạt tốc độ tối đa 17,9 kn (33,2 km/h), và tầm hoạt động tối đa 8.700 nmi (16.100 km) khi đi tốc độ đường trường 10 kn (19 km/h). Khi đi ngầm dưới nước, chúng sử dụng hai động cơ/máy phát điện Brown, Boveri & Cie GG UB 720/8 tổng công suất 750 PS (550 kW; 740 shp). Tốc độ tối đa khi lặn là 8 kn (15 km/h), và tầm hoạt động 90 nmi (170 km) ở tốc độ 4 kn (7,4 km/h). Con tàu có khả năng lặn sâu đến 230 m (750 ft).[4]

Vũ khí trang bị có năm ống phóng ngư lôi 53,3 cm (21 in), bao gồm bốn ống trước mũi và một ống phía đuôi, và mang theo tổng cộng 14 quả ngư lôi, hoặc tối đa 22 quả thủy lôi TMA, hoặc 33 quả TMB. Tàu ngầm Type VIIB bố trí một hải pháo 8,8 cm SK C/35 cùng một pháo phòng không 2 cm (0,79 in) trên boong tàu. Thủy thủ đoàn bao gồm 4 sĩ quan và 40-56 thủy thủ.[4]

Chế tạo

sửa

U-46 được đặt hàng vào ngày 21 tháng 11, 1936,[1] và được đặt lườn tại xưởng tàu của hãng Friedrich Krupp Germaniawerft tại Kiel vào ngày 24 tháng 2, 1937.[1] Nó được hạ thủy vào ngày 10 tháng 9, 1938,[1] và nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày 2 tháng 11, 1938[1] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng, Đại úy Hải quân Herbert Sohler.[1]

Lịch sử hoạt động

sửa

1942 - 1945

sửa

Sau chuyến tuần tra cuối cùng vào ngày 24 tháng 9, 1941, U-46 được điều về Chi hạm đội U-boat 26 để phục vụ như một tàu huấn luyện. [1] Nó được điều sang Chi hạm đội U-boat 24 vào in tháng 4, 1942, rồi được cho xuất biên chế tại Neustadtvào tháng 10, 1943.[1][5] Vào giai đoạn kết thúc Thế Chiến II, theo dự định của kế hoạch Regenbogen, U-46 bị đánh đắm tại vịnh Kupfermühlen, tại tọa độ 54°50′B 9°29′Đ / 54,833°B 9,483°Đ / 54.833; 9.483, vào ngày 5 tháng 5, 1945, để tránh lọt vào tay lực lượng Đồng Minh.[1]

"Bầy sói" tham gia

sửa

U-46 từng tham gia hai bầy sói

  • Rösing (12 – 15 tháng 6, 1940)
  • West (19 tháng 5 – 6 tháng 6, 1941)

Tóm tắt chiến công

sửa

U-46 đã đánh chìm được hai mươi tàu buôn với tổng tải trọng 85.792 GRT, hai tàu chiến phụ trợ với tổng tải trọng 35.284 GRT, đồng thời gây tổn thất toàn bộ cho một tàu buôn 2.080 GRT cùng gây hư hại cho hai chiếc khác:

Ngày Tên tàu Quốc tịch Tải trọng[Ghi chú 1] Số phận[6]
17 tháng 10, 1939 City of Mandalay   Anh Quốc 7.028 Bị đánh chìm
21 tháng 12, 1939 Rudolf   Na Uy 924 Bị đánh chìm
6 tháng 6, 1940 HMS Carinthia   Hải quân Hoàng gia Anh 20.277 Bị đánh chìm
9 tháng 6, 1940 Margareta   Phần Lan 2.155 Bị đánh chìm
11 tháng 6, 1940 Athelprince   Anh Quốc 8.782 Bị hư hại
12 tháng 6, 1940 Barbara Marie   Anh Quốc 4.223 Bị đánh chìm
12 tháng 6, 1940 Willowbank   Anh Quốc 5.041 Bị đánh chìm
17 tháng 6, 1940 Elpis   Hy Lạp 3.651 Bị đánh chìm
16 tháng 8, 1940 Alcinuos   Hà Lan 6.189 Bị hư hại
16 tháng 8, 1940 Leonidas M. Valmas   Hy Lạp 2.080 Tổn thất toàn bộ
27 tháng 8, 1940 HMS Dunvegan Castle   Hải quân Hoàng gia Anh 15.007 Bị đánh chìm
31 tháng 8, 1940 Ville de Hasselt   Bỉ 7.461 Bị đánh chìm
2 tháng 9, 1940 Thornlea   Anh Quốc 4.261 Bị đánh chìm
4 tháng 9, 1940 Lumineach   Ireland 1.074 Bị đánh chìm
26 tháng 9, 1940 Coast Wings   Anh Quốc 862 Bị đánh chìm
26 tháng 9, 1940 Siljan   Thụy Điển 3.058 Bị đánh chìm
18 tháng 10, 1940 Beatus   Anh Quốc 4.885 Bị đánh chìm
18 tháng 10, 1940 Convallera   Thụy Điển 1.996 Bị đánh chìm
18 tháng 10, 1940 Gunborg   Thụy Điển 1.572 Bị đánh chìm
18 tháng 10, 1940 Ruperra   Anh Quốc 4.548 Bị đánh chìm
20 tháng 10, 1940 Janus   Thụy Điển 9.965 Bị đánh chìm
29 tháng 3, 1941 Liguria   Thụy Điển 1.751 Bị đánh chìm
31 tháng 3, 1941 Castor   Thụy Điển 8.714 Bị đánh chìm
2 tháng 4, 1941 British Reliance   Anh Quốc 7.000 Bị đánh chìm
3 tháng 4, 1941 Alderpool   Anh Quốc 4.313 Bị hư hại
8 tháng 6, 1941 Ensis   Anh Quốc 6.207 Bị hư hại
9 tháng 6, 1941 Phidias   Anh Quốc 5.623 Bị đánh chìm

Xem thêm

sửa

Tham khảo

sửa

Ghi chú

sửa
  1. ^ Tàu buôn theo tấn đăng ký toàn phần. Tàu quân sự theo trọng lượng choán nước.

Chú thích

sửa
  1. ^ a b c d e f g h i j Helgason, Guðmundur. “The Type VIIB U-boat U-46”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2024.
  2. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r Helgason, Guðmundur. “Type VIIB”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2024.
  3. ^ Helgason, Guðmundur. “War Patrols by German U-boat U-46”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2024.
  4. ^ a b c Gröner, Jung & Maass 1991, tr. 43–44.
  5. ^ Gröner 1985, tr. 84.
  6. ^ Helgason, Guðmundur. “Ships hit by U-46”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2024.

Thư mục

sửa
  • Blair, Clay (1996). Hitler's U-Boat War: The Hunters, 1939-1942. ISBN 0394588398.
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). German U-boat commanders of World War II : a biographical dictionary. Brooks, Geoffrey biên dịch. London, Annapolis, Maryland: Greenhill Books, Naval Institute Press. ISBN 1-55750-186-6.
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). Deutsche U-Boot-Verluste von September 1939 bis Mai 1945 [German U-boat losses from September 1939 to May 1945]. Der U-Boot-Krieg (bằng tiếng Đức). IV. Hamburg, Berlin, Bonn: Mittler. ISBN 3-8132-0514-2.
  • Forde, Frank (1981). The Long Watch: The History of the Irish Mercantile Marine in World War Two. Gill & MacMillan. ISBN 9780717111268.
  • Gröner, Erich; Jung, Dieter; Maass, Martin (1991). U-boats and Mine Warfare Vessels. German Warships 1815–1945. 2. Thomas, Keith; Magowan, Rachel biên dịch. London: Conway Maritime Press. ISBN 0-85177-593-4.
  • Kemp, Paul (1997). U-Boats Destroyed - German Submarine Losses in the World Wars. Arms & Armour. ISBN 1-85409-515-3.
  • Neistlé, Axel (2014). German U-Boat Losses during World War II: Details of Destruction (ấn bản 2). Havertown: Frontline Books. ISBN 978-1848322103.
  • Robertson, Terence (1977) [1956]. Night raider of the Atlantic. Dutton. ISBN 978-0-345-27103-7.
  • Sharpe, Peter (1998). U-Boat Fact File. Midland Publishing. ISBN 1-85780-072-9.

Liên kết ngoài

sửa
  • Helgason, Guðmundur. “The Type VIIB boat U-46”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2024.
  • Hofmann, Markus. “U 46”. Deutsche U-Boote 1935-1945 - u-boot-archiv.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2024.