Mậu Tuất (chữ Hán: 戊戌) là kết hợp thứ 35 trong hệ thống đánh số Can Chi của người Á Đông. Nó được kết hợp từ thiên can Mậu (Thổ dương) và địa chi Tuất (Chó). Trong chu kỳ của lịch Trung Quốc, nó xuất hiện trước Kỷ Hợi và sau Đinh Dậu.

Logo Wikipedia Tết Mậu Tuất 2018
Can Chi
  1. Giáp Tý
  2. Ất Sửu
  3. Bính Dần
  4. Đinh Mão
  5. Mậu Thìn
  6. Kỷ Tỵ
  7. Canh Ngọ
  8. Tân Mùi
  9. Nhâm Thân
  10. Quý Dậu
  11. Giáp Tuất
  12. Ất Hợi
  13. Bính Tý
  14. Đinh Sửu
  15. Mậu Dần
  16. Kỷ Mão
  17. Canh Thìn
  18. Tân Tỵ
  19. Nhâm Ngọ
  20. Quý Mùi
  1. Giáp Thân
  2. Ất Dậu
  3. Bính Tuất
  4. Đinh Hợi
  5. Mậu Tý
  6. Kỷ Sửu
  7. Canh Dần
  8. Tân Mão
  9. Nhâm Thìn
  10. Quý Tỵ
  11. Giáp Ngọ
  12. Ất Mùi
  13. Bính Thân
  14. Đinh Dậu
  15. Mậu Tuất
  16. Kỷ Hợi
  17. Canh Tý
  18. Tân Sửu
  19. Nhâm Dần
  20. Quý Mão
  1. Giáp Thìn
  2. Ất Tỵ
  3. Bính Ngọ
  4. Đinh Mùi
  5. Mậu Thân
  6. Kỷ Dậu
  7. Canh Tuất
  8. Tân Hợi
  9. Nhâm Tý
  10. Quý Sửu
  11. Giáp Dần
  12. Ất Mão
  13. Bính Thìn
  14. Đinh Tỵ
  15. Mậu Ngọ
  16. Kỷ Mùi
  17. Canh Thân
  18. Tân Dậu
  19. Nhâm Tuất
  20. Quý Hợi

Các năm Mậu Tuất sửa

Giữa năm 17182138, những năm sau đây là năm Mậu Tuất (lưu ý ngày được đưa ra được tính theo lịch Việt Nam, chưa được sử dụng trước năm 1967):

Sự kiện năm Mậu Tuất sửa

  • Mùa đông năm Mậu Tuất (938), Ngô Quyền giết tên nội phản Kiều Công Tiễn và đại thắng quân Nam Hán trên sông Bạch Đằng, chấm dứt 1000 năm Bắc thuộc, mở đầu thời kỳ độc lập tự chủ lâu dài cho dân tộc. Ngô Quyền xưng vương và đóng đô ở Cổ Loa (Hà Nội).
  • Năm Mậu Tuất (1418): Lê Lợi tổ chức khởi nghĩa Lam Sơn (Thanh Hóa), xưng là Bình Định vương, mở đầu cuộc kháng chiến chống quân Minh đầy gian khổ nhưng vô cùng oanh liệt. Khởi nghĩa Lam Sơn nhanh chóng lớn mạnh và thắng lợi hoàn toàn sau 10 năm (1418 - 1427).
  • Năm 1898, tháng 4: Chiến tranh Tây Ban Nha–Mỹ
  • Năm 1898, tháng 6: Bách nhật duy tân[1](Mậu Tuất biến pháp).

Tham khảo sửa