Phạm Thế Duyệt
Phạm Thế Duyệt (Việt Nam. Ông nguyên là Ủy viên Bộ chính trị, Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Thường trực Bộ Chính trị
10 tháng 8, 1936) là một chính trị giaPhạm Thế Duyệt | |
---|---|
Chức vụ | |
Nhiệm kỳ | 26 tháng 8 năm 1999 – 9 tháng 1 năm 2008 8 năm, 136 ngày |
Tiền nhiệm | Lê Quang Đạo |
Kế nhiệm | Huỳnh Đảm |
Nhiệm kỳ | 26 tháng 12 năm 1997 – 26 tháng 8 năm 1999 1 năm, 243 ngày |
Tổng Bí thư | Lê Khả Phiêu |
Tiền nhiệm | Lê Khả Phiêu |
Kế nhiệm | Nguyễn Phú Trọng |
Nhiệm kỳ | 9 tháng 5 năm 1996 – 27 tháng 12 năm 1997 1 năm, 232 ngày |
Tiền nhiệm | Phan Minh Tánh |
Kế nhiệm | Nguyễn Minh Triết |
Nhiệm kỳ | 20 tháng 10 năm 1988 – 9 tháng 5 năm 1996 7 năm, 202 ngày |
Tiền nhiệm | Nguyễn Thanh Bình |
Kế nhiệm | Lê Xuân Tùng |
Chủ tịch Tổng Công đoàn Việt Nam | |
Nhiệm kỳ | 16 tháng 2 năm 1987 – 20 tháng 10 năm 1988 1 năm, 247 ngày |
Tiền nhiệm | Nguyễn Đức Thuận |
Kế nhiệm | Nguyễn Văn Tư |
Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký Tổng Công đoàn Việt Nam | |
Nhiệm kỳ | 16 tháng 11 năm 1983 – 17 tháng 10 năm 1988 4 năm, 336 ngày |
Nhiệm kỳ | 31 tháng 3 năm 1982 – 22 tháng 4 năm 2001 19 năm, 22 ngày |
Tổng Bí thư | Lê Duẩn Trường Chinh Nguyễn Văn Linh Đỗ Mười Lê Khả Phiêu |
Bí thư Trung ương Đảng khóa VI | |
Nhiệm kỳ | 18 tháng 12 năm 1986 – 27 tháng 6 năm 1991 4 năm, 191 ngày |
Tổng Bí thư | Nguyễn Văn Linh |
Ủy viên Bộ Chính trị khóa VII, VIII | |
Nhiệm kỳ | 27 tháng 6 năm 1991 – 22 tháng 4 năm 2001 9 năm, 299 ngày |
Tổng Bí thư | Đỗ Mười Lê Khả Phiêu |
Thông tin cá nhân | |
Sinh | 10 tháng 8, 1936 xã Ngô Quyền, huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương, Bắc Kỳ, Liên bang Đông Dương |
Nơi ở | phố Thợ Nhuộm, phường Trần Hưng Đạo, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội |
Nghề nghiệp | Kỹ sư mỏ |
Đảng chính trị | Đảng Cộng sản Việt Nam 5-4-1965 |
Học vấn | Kỹ sư mỏ, cao cấp lý luận, quản lý kinh tế Liên Xô |
Ông từng là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương các khóa V đến VIII, Bí thư Trung ương Đảng khóa VI, Ủy viên Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam các khóa VII và VIII, từng là Bí thư Thành ủy Hà Nội, Tổng Thư ký Tổng Công đoàn Việt Nam (nay là Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam) khóa V, Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam khóa V, đại biểu Quốc hội từ khóa đến khóa XI.
Tiểu sử
sửaPhạm Thế Duyệt quê xã Ngô Quyền, huyện Thanh Miện, Hải Dương. Ông là cựu sinh viên Trường Đại học Mỏ - Địa chất. Sau đó ông làm việc trong ngành than tại Quảng Ninh, từng làm Giám đốc Xí nghiệp Than Mông Dương, Chủ tịch Công đoàn Mỏ than Mạo Khê.
Ông tốt nghiệp trường Cao cấp lý luận và Quản lý kinh tế tại Liên Xô.
Các chức vụ ông đã đảm nhiệm như: Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa V (1982), Phó Chủ tịch kiêm Tổng Thư ký Tổng Công đoàn Lao động (1983), Bí thư Trung ương Đảng khóa VI (1986), Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động (1987) [1], Bí thư Thành ủy Hà Nội (1988 - 1996); Ủy viên Bộ Chính trị (1991), Ủy viên Thường vụ - Thường trực Bộ Chính trị (1997 - 2001); Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam khóa V; Đại biểu Quốc hội các khóa VIII, X, XI.
Năm 2008, ông quyết định rời khỏi cương vị chức vụ Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, sau đó ông sẽ được nghỉ hưu trí. Người kế nhiệm ông là Huỳnh Đảm.
Xem thêm
sửaTham khảo
sửaLiên kết ngoài
sửa- Thông tin đại biểu Quốc hội các khóa: ĐBQH khóa XI Phạm Thế Duyệt Lưu trữ 2016-03-04 tại Wayback Machine
- Thông tin đại biểu Quốc hội các khóa: ĐBQH khóa X Phạm Thế Duyệt Lưu trữ 2017-09-07 tại Wayback Machine
- Thông tin đại biểu Quốc hội các khóa: ĐBQH khóa VIII Phạm Thế Duyệt Lưu trữ 2016-03-04 tại Wayback Machine