Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam

cơ quan cao nhất của Đảng Cộng sản Việt Nam giữa các cuộc họp Ủy ban Trung ương

Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, thường gọi tắt là Bộ Chính trị, là cơ quan lãnh đạo và kiểm tra việc thực hiện nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc, nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương; quyết định những vấn đề về chủ trương, chính sách, tổ chức, cán bộ; quyết định triệu tập và chuẩn bị nội dung các kỳ họp của Ban Chấp hành Trung ương; báo cáo công việc đã yêu cầu của Ban Chấp hành Trung ương.

Bộ Chính trị
Ban Chấp hành Trung ương
Đảng Cộng sản Việt Nam


Đảng kì Đảng Cộng sản Việt Nam

Khóa thứ XIII
(ngày 31 tháng 1 năm 2021 - tới nay)
Ủy viên(15) Nguyễn Phú Trọng (1944)
Võ Văn Thưởng (1970)
Phạm Minh Chính (1958)
Vương Đình Huệ (1957)
Trương Thị Mai (1958)
Trần Cẩm Tú (1961)
Phan Văn Giang (1960)
Tô Lâm (1957)
Nguyễn Văn Nên (1957)
Đinh Tiến Dũng (1961)
Phan Đình Trạc (1958)
Trần Thanh Mẫn (1962)
Nguyễn Xuân Thắng (1957)
Lương Cường (1957)
Nguyễn Hòa Bình (1958)
Cơ cấu tổ chức
Cơ quan chủ quản Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam
Chức năng Cơ quan lãnh đạo cao nhất giữa 2 kì Hội nghị Trung ương
Cấp hành chính Cấp Trung ương
Cơ quan làm việc Văn phòng Trung ương Đảng
Phương thức liên hệ
Trụ sở
Địa chỉ 1A, Hùng Vương, Phường Điện Biên, Quận Ba Đình, Hà Nội

Do Bộ Chính trị là cơ quan thường trực của Ban Chấp hành Trung ương, những vấn đề cấp bách, đột xuất thuộc trách nhiệm của Ban chấp hành Trung ương nhưng chưa kịp họp thì tập thể Bộ Chính trị bàn bạc quyết định và báo cáo lại Ban Chấp hành Trung ương ở kỳ họp gần nhất.[1]

Các thành viên trong Bộ Chính trị do Ban Chấp hành Trung ương bầu ra. Bộ Chính trị gồm các ủy viên chính thức.

Trong lĩnh vực nhân sự, Bộ Chính trị có quyền quyết định hay giới thiệu nhân sự cho các chức vụ quan trọng trong bộ máy Đảng, Nhà nước và các đoàn thể, không kể các chức danh do Ban Chấp hành Trung ương hay Ban Bí thư quyết định theo phân cấp.

Các phiên họp của Bộ Chính trị đều là họp kín, biểu quyết theo nguyên tắc của Đảng. Các thành viên Ban Bí thư không phải Ủy viên Bộ Chính trị được tham dự các phiên họp Bộ Chính trị đối với các vấn đề liên quan Ban Bí thư nhưng họ không tham gia biểu quyết.

Những năm gần đây các phiên họp của Bộ Chính trị một số phiên họp đã công khai (tương tự các phiên họp của Ban Bí thư cũng vậy). Trước đây thì chỉ có một số (rất hiếm)[cần dẫn nguồn] phiên họp đặc biệt quan trọng có ghi hình quay phim để làm tư liệu cho các sự kiện lịch sử lớn, còn hầu hết là kín. Họp Trung ương Đảng thì có phiên khai mạc và phiên bế mạc công khai phần phát biểu của Tổng Bí thư, còn lại là họp kín (trước nữa là họp kín trừ một vài hội nghị chụp ảnh làm tư liệu), nhưng những năm gần đây có thông báo tóm tắt về mỗi phiên họp cuối ngày và có thể công khai một vài buổi khác. Đại hội Đảng trước đây công khai họp chính thức, không công khai họp trù bị, nhưng vài đại hội gần đây có thay đổi.

Thành viên sửa

Số lượng sửa

Số ủy viên trong Bộ Chính trị không nhất định nên có thể thay đổi. Vì nội quy thay đổi không được công bố nên quyết định số ủy viên được xem là quyết định kín.

Bộ Chính trị có 13 thành viên vào năm 1976 khi thành lập nước Cộng hòa Xã hội chủ Việt Nam. Đến năm 2016 thì tăng lên thành 19. Năm 2021 có 18 ủy viên.

Cơ cấu sửa

Trong số ủy viên Bộ Chính trị, Ban Chấp hành Trung ương bầu ra Tổng Bí thư. Trước đây Ban Chấp hành Trung ương còn bầu ra chức Chủ tịch Ban Chấp hành Trung ương Đảng, nhưng hiện nay không còn chức vụ này nữa, người giữ chức vụ này duy nhất là Hồ Chí Minh. Ngoài ra, một ủy viên Bộ Chính trị đảm nhận chức danh Thường trực Ban Bí thư.

Theo cơ cấu trong Đảng, các Uỷ viên Bộ Chính trị thường giữ tất cả những cương vị chủ chốt trong bộ máy Nhà nước: Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng thường trực Chính phủ, Phó Chủ tịch thường trực Quốc hội, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao (nhưng không phải trong mọi trường hợp: như các ông Hoàng Minh Giám, Ung Văn Khiêm, Xuân Thủy, Nguyễn Dy Niên, Bùi Thanh Sơn không ở trong Bộ Chính trị).

Các Uỷ viên Bộ Chính trị khác thường giữ những cương vị chủ chốt của bộ máy Đảng: Trưởng ban Tổ chức Trung ương (đảm nhiệm công tác tổ chức, cán bộ), Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương (kiểm tra tổ chức đảng, tư cách đảng viên), Trưởng Ban Kinh tế Trung ương, Trưởng Ban Tuyên giáo Trung ương, Bí thư Thành ủy Hà Nội, Bí thư Thành ủy TP. Hồ Chí Minh. Trưởng Ban Dân vận Trung ương cũng xuất hiện khá thường xuyên trong Bộ Chính trị.

Hiện nay, các ủy viên Bộ Chính trị giữ các cương vị Tổng Bí thư, Chủ tịch nước, Thủ tướng, Chủ tịch Quốc hộiThường trực Ban Bí thư được gọi là các lãnh đạo chủ chốt của Đảng và Nhà nước[2]. Các Ủy viên Bộ Chính trị này được gọi là các Ủy viên Bộ Chính trị phụ trách chung, để phân biệt với các Ủy viên Bộ Chính trị phụ trách lĩnh vực. Quyền hạn của Ủy viên Bộ Chính trị (cũng như quyền hạn Ủy viên Trung ương Đảng, Ủy viên Ban Bí thư) được quy định trong văn bản quy chế của Đảng. Các Ủy viên Bộ Chính trị giữ các cương vị Chủ tịch nước, Thủ tướng, Chủ tịch Quốc hội có quy định riêng. Quyền hạn của Tổng Bí thư và Thường trực Ban Bí thư được quy định riêng.

Tổng Bí thư là người đứng đầu toàn Đảng, là cấp trên của Bí thư cấp ủy, tổ chức đảng,[3] là người đứng đầu Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, là Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và thay mặt Ban Chấp hành Trung ương chủ trì công việc ba cơ quan quan trọng nhất trong hệ thống tổ chức của Đảng: Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị và Ban Bí thư, đồng thời là Bí thư Quân ủy Trung ương, là lãnh đạo tối cao của Quân đội nhân dân Việt Nam, là chức vụ cao nhất trong hệ thống chính trị Việt Nam.

Chủ tịch nướcNguyên thủ quốc gia, thay mặt nước Việt Nam về đối nội và đối ngoại, kiêm Trưởng Ban Chỉ đạo Cải cách tư pháp Trung ương, đồng thời là Chủ tịch Hội đồng Quốc phòng và an ninh.

Thủ tướng Chính phủ là người đứng đầu Chính phủ Việt Nam, kiêm Bí thư Ban Cán sự Đảng Chính phủ, đồng thời là Phó Chủ tịch Hội đồng Quốc phòng và An ninh.

Chủ tịch Quốc hội là người đứng đầu Quốc hộiỦy ban Thường vụ Quốc hội, kiêm Bí thư Đảng đoàn Quốc hội, đồng thời là Ủy viên Hội đồng Quốc phòng và An ninh.

Thường trực Ban Bí thư có nhiệm vụ phụ trách, chủ trì công việc hàng ngày của Ban Bí thư, thay mặt Tổng Bí thư khi Tổng Bí thư vắng mặt, tạm thời thay thế Tổng Bí thư chủ trì, chỉ đạo các công vụ của Ban Chấp hành Trung ương nếu chức danh Tổng Bí thư bị khuyết cho tới khi Hội nghị Trung ương Đảng gần nhất nhóm họp và bầu ra Tổng Bí thư mới.

Các Trưởng Ban Trung ương của Đảng là người đứng đầu các cơ quan tham mưu, giúp việc của Ban Chấp hành Trung ương Đảng. Một số Trưởng Ban sau thường là Ủy viên Bộ Chính trị: Trưởng Ban Tổ chức Trung ương, Trưởng Ban Tuyên giáo Trung ương, Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương.

Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ là một chức danh đặc biệt, có thể trở thành Quyền Thủ tướng khi Thủ tướng tạm thời không thể tiếp tục công việc, từ chức hoặc qua đời cho đến khi Quốc hội bầu Thủ tướng mới.

Phó Chủ tịch Thường trực Quốc hội là một chức danh đặc biệt, có thể trở thành Quyền Chủ tịch Quốc hội khi Chủ tịch Quốc hội tạm thời không thể tiếp tục công việc, từ chức hoặc qua đời cho đến khi Quốc hội bầu Chủ tịch Quốc hội mới.

Bộ trưởng Bộ Quốc phòng kiêm Phó Bí thư Quân ủy Trung ương, Ủy viên Hội đồng Quốc phòng và an ninh.

Bộ trưởng Bộ Công an kiêm Bí thư Đảng ủy Công an Trung ương, đồng thời là Ủy viên Hội đồng Quốc phòng và an ninh.

Bí thư Thành ủy Hà Nội là chức vụ đứng đầu thành ủy Hà Nội, phụ trách các tỉnh, thành ủy khu vực từ Thừa Thiên Huế trở ra Bắc.

Bí thư Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh là chức vụ đứng đầu thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh, phụ trách các tỉnh, thành ủy khu vực từ Đà Nẵng trở vào Nam

Các chức danh này có nhiệm vụ theo Hiến pháp (chịu sự lãnh đạo của các cơ quan Đảng), quyền hạn do Ban Chấp hành Trung ương giao theo quy chế và phân công công tác của Bộ Chính trị.

Các chức danh Chủ tịch nước, Thủ tướng, Chủ tịch Quốc hội thường không kiêm nhiệm trong Ban Bí thư (thiết chế quyết định một số vấn đề quan trọng và giám sát bộ máy Nhà nước).

Theo quy định hiện hành thì Tổng Bí thư do Ban Chấp hành Trung ương bầu trong số các ủy viên Bộ Chính trị. Các chức danh Chủ tịch nước, Thủ tướng, Chủ tịch Quốc hội là các ủy viên Bộ Chính trị, do Ban Chấp hành Trung ương đề cử, Quốc hội phê chuẩn. Thường trực Ban Bí thư do Bộ Chính trị phân công.

Theo quy định của Đảng năm 2011, đối với các chức danh thuộc Nhà nước và các đoàn thể cấp trung ương, Ban Chấp hành Trung ương giới thiệu 3 chức danh: Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ để Quốc hội bầu; "tham gia ý kiến" về nhân sự Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Toà án Nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội và các thành viên Chính phủ. Trong khi Bộ Chính trị giới thiệu các chức danh thuộc diện Bộ Chính trị quản lý để Chính phủ trình Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội bầu. Ban Bí thư giới thiệu các chức danh thuộc diện Ban Bí thư quản lý để Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm; Quốc hội, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội bầu.

Cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị quản lý hầu hết là ủy viên trung ương trở lên, còn cán bộ Ban Bí thư quản lý thường dưới một cấp hoặc thủ trưởng thuộc cơ quan, tổ chức ít quan trọng hơn. Do nhiều cán bộ đảm nhiệm nhiều cương vị nên nhiều cán bộ vừa thuộc Bộ Chính trị vừa thuộc Ban Bí thư quản lý.

Điều lệ Đảng sửa đổi, bổ sung năm 2011 ngoài có quy định mới về quyền hạn của Ban Chấp hành trung ương, cũng quy định về Quân ủy Trung ương, phân định rạch ròi quyền Quân ủy Trung ương (do Tổng Bí thư đứng đầu), với cơ quan Nhà nước (Hội đồng Quốc phòng và an ninh - do Chủ tịch nước đứng đầu) trong lĩnh vực quốc phòng. Theo quy định hiện nay nhân sự Quân ủy Trung ương và Đảng ủy Công an Trung ương gồm một số cán bộ trong ngành và ngoài ngành do Bộ Chính trị chỉ định. Điều lệ cũng quy định rõ Tổng Bí thư và Bí thư cấp ủy đảng địa phương đứng đầu Đảng ủy quân sự cùng cấp, thể hiện sự lãnh đạo trực tiếp, tuyệt đối của Đảng đối với quân đội.

Các tổ chức đảng quan trọng như Đảng đoàn Quốc hội, Ban cán sự đảng Chính phủ, Quân ủy Trung ương, Đảng ủy công an Trung ương, Đảng đoàn Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ban cán sự đảng Tòa án nhân dân tối cao, Ban cán sự đảng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao,...và một số tổ chức đảng quan trọng khác do Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý. Bí thư và các thành viên Đảng đoàn Quốc hội, Ban Cán sự Chính phủ do Bộ Chính trị chỉ định, Bí thư và các thành viên Đảng đoàn Mặt trận, Tòa án, Viện Kiểm sát tối cao, các bộ ngành do Ban Bí thư chỉ định.

Tiêu chuẩn Ủy viên Bộ Chính trị sửa

Căn cứ theo Quy định số 214-QĐ/TW 2020 [4] của Bộ Chính trị về tiêu chuẩn chức danh, tiêu chí đánh giá cán bộ thuộc diện Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý thì Ủy viên Bộ Chính trị phải có những tiêu chuẩn sau:

Tiêu chuẩn chung sửa

1. Về chính trị tư tưởng

Tuyệt đối trung thành với lợi ích của quốc gia - dân tộc, của Đảng và nhân dân; cố gắng hết khả năng của mình để bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ; kiên định chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, mục tiêu lý tưởng về độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Có lập trường, quan điểm, bản lĩnh chính trị vững vàng để bảo vệ Hiến pháp và pháp luật của Nhà nước; bảo vệ Cương lĩnh, đường lối của Đảng và phản bác những luận điệu xuyên tạc của các thế lực thù địch, tổ chức phản động, phần tử cơ hội và bất mãn chính trị. Có tinh thần yêu nước nồng nàn, sâu sắc; luôn đặt lợi ích quốc gia - dân tộc, của Đảng, nhân dân trên lợi ích của ngành, địa phương, cơ quan và cá nhân; sẵn sàng hy sinh vì sự nghiệp cách mạng của Đảng, vì độc lập, tự do của Tổ quốc, vì hạnh phúc của nhân dân. Tuyệt đối chấp hành sự phân công của tổ chức, yên tâm công tác. Giữ nghiêm kỷ luật phát ngôn theo đúng nguyên tắc, quy định của Đảng.

2. Về đạo đức, lối sống

Mẫu mực về phẩm chất đạo đức; sống trung thực, khiêm tốn, chân thành, trong sáng, giản dị, bao dung; cần, kiệm, liêm chính, chí công vô tư. Tuyệt đối không tham vọng quyền lực; có nhiệt huyết và trách nhiệm cao với công việc; là trung tâm đoàn kết, gương mẫu về mọi mặt. Không tham nhũng, cơ hội, vụ lợi và kiên quyết đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong nội bộ; chỉ đạo quyết liệt chống tệ quan liêu, tham nhũng, tiêu cực, lãng phí, cửa quyền và lợi ích nhóm; tuyệt đối không để người thân, người quen lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để trục lợi. Thực hiện nghiêm các nguyên tắc tổ chức, kỷ luật của Đảng, nhất là nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và phê bình; công khai, minh bạch, khách quan, dân chủ trong công tác cán bộ.

3. Về trình độ

Tốt nghiệp đại học trở lên; lý luận chính trị cử nhân hoặc cao cấp; quản lý nhà nước ngạch chuyên viên cao cấp; ngoại ngữ cử nhân hoặc trình độ B trở lên; trình độ tin học phù hợp.

4. Về năng lực và uy tín

Có tư duy đổi mới, tầm nhìn chiến lược; phương pháp làm việc khoa học; nhạy bén chính trị; có năng lực cụ thể hóa và lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện có hiệu quả các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; có năng lực tổng kết thực tiễn, phát triển lý luận; có khả năng phân tích và dự báo tốt. Nắm chắc tình hình chung và hiểu biết sâu sắc về lĩnh vực, địa bàn, địa phương, cơ quan, đơn vị được phân công. Kịp thời phát hiện những mâu thuẫn, thách thức, thời cơ, vận hội, vấn đề mới, vấn đề khó, hạn chế, yếu kém trong thực tiễn; chủ động đề xuất những nhiệm vụ giải pháp có tính khả thi và hiệu quả. Năng động, sáng tạo, cần cù, chịu khó, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm; có quyết tâm chính trị cao, dám đương đầu với khó khăn, thách thức; nói đi đôi với làm; gắn bó mật thiết với nhân dân và vì nhân dân phục vụ. Là hạt nhân quy tụ và phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị; được cán bộ, đảng viên, quần chúng nhân dân tin tưởng, tín nhiệm cao.

5. Sức khỏe, độ tuổi và kinh nghiệm

Đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ; bảo đảm tuổi bổ nhiệm (Theo quy định của Đảng, độ tuổi trước khi bổ nhiệm không quá 65 tuổi, trường hợp đặc biệt quá 65 tuổi do Ban Chấp hành Trung ương quyết định), giới thiệu ứng cử theo quy định của Đảng. Đã kinh qua và hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ của chức danh lãnh đạo, quản lý chủ chốt cấp dưới trực tiếp; có nhiều kinh nghiệm thực tiễn.

Tiêu chuẩn cụ thể sửa

  • Thật sự tiêu biểu, mẫu mực của Ban Chấp hành Trung ương về bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, trí tuệ, ý chí chiến đấu, năng lực lãnh đạo, quản lý, ý thức tổ chức kỷ luật; không bị chi phối bởi sự can thiệp, sức ép bên ngoài và lợi ích nhóm.
  • Hiểu biết sâu rộng tình hình đất nước, khu vực và thế giới; nhạy cảm về chính trị, nhạy bén về kinh tế, am hiểu sâu sắc về xã hội. Có ý thức, trách nhiệm cao, tham gia đóng góp, hoạch định đường lối, chính sách và phát hiện, đề xuất những vấn đề thực tiễn đặt ra để Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư thảo luận, quyết định.
  • Đã tham gia Ban Chấp hành Trung ương trọn một nhiệm kỳ trở lên; đã kinh qua và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ ở các chức vụ lãnh đạo chủ chốt cấp tỉnh (bí thư tỉnh ủy, thành ủy; chủ tịch hội đồng nhân dân, chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố) hoặc trưởng ban các ban, bộ, ngành, Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương. Trường hợp Ủy viên Bộ Chính trị, Ban Bí thư công tác trong Quân đội thì phải kinh qua chủ trì cấp Quân khu.[5]

Cán bộ thuộc diện quản lý của Bộ Chính trị sửa

Theo Phụ lục 1 Quy định 105-QĐ/TW 2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam về phân cấp quản lý cán bộ và bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử thì Bộ Chính trị BCH Trung ương ĐCSVN không chỉ có quyền quyết định các chức danh trong Đảng Cộng sản Việt Nam (đảng ủy cấp dưới) mà còn quyết định các chức danh bên ngoài hệ thống Đảng Cộng sản, cụ thể quyết định:[6][7]

Nội bộ Đảng Cộng sản sửa

Các cơ quan Trung ương sửa

  1. Ủy viên Bộ Chính trị; Ủy viên Ban Bí thư; Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng.
  2. Trưởng các ban chỉ đạo do Bộ Chính trị thành lập.
  3. Thành viên Đảng đoàn Quốc hội, Ban Cán sự Đảng Chính phủ.
  4. Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương; trưởng các ban của Trung ương Đảng; Chánh Văn phòng Trung ương Đảng
  5. Tổng Biên tập Báo Nhân Dân; Tổng Biên tập Tạp chí Cộng sản.
  6. Chủ tịch Hội đồng Lý luận Trung ương

Các tỉnh, thành phố và đảng ủy khối trực thuộc Trung ương sửa

  1. Bí thư tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy khối trực thuộc Trung ương.

Quân đội, Công an sửa

  1. Ủy viên Quân ủy Trung ương, Ủy viên Đảng ủy Công an Trung ương.
  2. Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam.

Bên ngoài Đảng Cộng sản sửa

Các cơ quan Trung ương sửa

  1. Phó Chủ tịch nước; Phó Chủ tịch Quốc hội; Phó Thủ tướng Chính phủ.
  2. Ủy viên Hội đồng Quốc phòng - An ninh.
  3. Ủy viên Hội đồng Bầu cử Quốc gia.
  4. Giám đốc Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh.
  5. Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Chủ tịch Hội đồng dân tộc; Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội; Tổng thư ký Quốc hội - Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội.
  6. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; Tổng Kiểm toán Nhà nước.
  7. Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước.
  8. Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ; Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam; Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam.
  9. Chủ tịch, Phó Chủ tịch - Tổng Thư ký Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam; Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam; Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam; Bí thư thứ nhất Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.

Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sửa

  1. Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh.

Quân đội, Công an sửa

  1. Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam.

Bộ Chính trị xem xét, quyết định việc phong hoặc thăng quân hàm đối với các sĩ quan quân đội, công an giữ chức vụ trên và phong hoặc thăng quân hàm Đại tướng, Thượng tướng, Đô đốc Hải quân cho các sĩ quan giữ chức vụ thấp hơn.

Lịch sử sửa

Ban Thường vụ Trung ương Đảng 1930 - 1951 sửa

Cơ cấu tổ chức Bộ Chính trị xuất hiện từ Đại hội II của Đảng Cộng sản Việt Nam (lúc đó là Đảng Lao động Việt Nam) họp năm 1951. Tiền thân của nó là Ban Thường vụ Trung ương.

Ban Thường vụ Trung ương đầu tiên xuất hiện từ sau Hội nghị thành lập đảng, thành lập Ban Chấp hành Trung ương lâm thời có Trịnh Đình Cửu (Phụ trách Ban Chấp hành Trung ương Lâm thời Đảng Cộng sản Việt Nam) và Trần Văn Lan, Nguyễn Hới.

Ban Thường vụ Trung ương chính thức sau Hội nghị lần thứ 1 (tháng 10 năm 1930) gồm Trần Phú, Ngô Đức Trì, Nguyễn Trọng Nhã.

Ban Thường vụ Trung ương do Đại hội I (1935) bầu ra có năm người: Lê Hồng Phong, Đinh Thanh, Hoàng Đình Giong, Ngô Tuân, Nguyễn Văn Dựt. Tại các Hội nghị Trung ương năm 1936, 1937, 1938, 1939 và 1940 điều chỉnh, bổ sung nhân sự Ban Thường vụ Trung ương. Hội nghị TW tháng 10 năm 1937 bầu Ban Thường vụ gồm: Hà Huy Tập, Lê Hồng Phong, Nguyễn Văn Cừ, Nguyễn Chí Diểu, Võ Văn Tần. Hội nghị TW tháng 3 năm 1938 bầu Ban Thường vụ có cơ cấu như cũ: Nguyễn Văn Cừ, Hà Huy Tập, Võ Văn Tần, Nguyễn Chí Diểu, Lê Hồng Phong. Các hội nghị năm 1939 bổ sung Lê Duẩn, và năm 1940 cơ cấu gồm Trường Chinh, Hoàng Văn Thụ, Hoàng Quốc Việt.

Ban Thường vụ Trung ương được bầu ra tại Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương lần thứ 8, khóa I (họp từ ngày 10 đến ngày 19 tháng 5 năm 1941), gồm Trường Chinh, Hoàng Văn ThụHoàng Quốc Việt, đứng đầu là Tổng Bí thư Trường Chinh.

Sau Cách mạng Tháng Tám 1945, Ban Thường vụ Trung ương gồm Hồ Chí Minh, Trường Chinh, Võ Nguyên Giáp, Lê Đức Thọ, Hoàng Quốc Việt, sau bổ sung thêm Nguyễn Lương Bằng.

Ban Thường vụ Bộ Chính trị 1996 - 2001 sửa

Đại hội VIII của Đảng Cộng sản Việt Nam họp vào năm 1996 bỏ cơ cấu Ban Bí thư và tạo ra cơ cấu Thường vụ Bộ Chính trị. Mô hình tổ chức này chỉ tồn tại trong 5 năm, đến Đại hội IX (năm 2001) thì bị bãi bỏ, trở lại mô hình Ban Bí thư.

Bộ Chính trị bầu ra số thành viên thường trực, tạo thành Ban Thường vụ Bộ Chính trị. Thường vụ Bộ Chính trị thay mặt Bộ Chính trị lãnh đạo và kiểm tra việc thực hiện các nghị quyết của đảng; chuẩn bị các vấn đề trình Bộ Chính trị xem xét, quyết định; chỉ đạo thực hiện các chủ trương về kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại, công tác đảng, công tác cán bộ, công tác quần chúng; giải quyết công việc hàng ngày của Đảng.

Thường trực Bộ chính trị (1 người) có vai trò tương tự Thường trực Ban Bí thư ở các khóa khác, thay mặt Tổng Bí thư khi cần.

Ban Thường vụ Bộ Chính trị được bầu ra tại Đại hội VIII gồm 5 người: Đỗ Mười, Lê Đức Anh, Võ Văn Kiệt, Lê Khả Phiêu, Nguyễn Tấn Dũng, Thường trực Bộ chính trị: Lê Khả Phiêu.

Hội nghị lần thứ 4 khoá VIII họp từ ngày 22 đến 29/12/1997 đã bầu ra Ban Thường vụ Bộ Chính trị mới gồm: Lê Khả Phiêu, Nông Đức Mạnh, Trần Đức Lương, Phan Văn Khải, Phạm Thế Duyệt. Thường trực Bộ chính trị: Phạm Thế Duyệt, Nguyễn Phú Trọng (tham gia Thường trực Bộ Chính trị từ tháng 8 năm 1999).

Về cơ bản quyền hạn, nhiệm vụ của Thường vụ Bộ Chính trị giống với Ban Bí thư các khóa trước và sau này, nhưng thể hiện sự tập trung quyền lực và cũng có một số khác biệt nhỏ. Khác với Ban Bí thư hiện có nhiệm vụ quan trọng là cơ quan chỉ đạo hoặc kiểm tra việc chuẩn bị các vấn đề đưa ra Bộ Chính trị, Thường vụ Bộ Chính trị chuẩn bị các vấn đề trình Bộ Chính trị, tuy nhiên theo phân cấp quản lý cán bộ hiện nay, thì Ban Bí thư đã được mở rộng quyền quản lý tới cấp Thứ trưởng, Phó Bí thư, Chủ tịch HĐND và UBND cấp tỉnh, Phó Chủ tịch HĐND và UBND hai thành phố Hà Nội và TP. HCM.

Tổ chức sửa

Các ban chỉ đạo trung ương trực thuộc Bộ Chính trị bao gồm:

Danh sách cụ thể sửa

Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII sửa

Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam
Đại hội XIII (2021)
STT Hình ảnh Họ và tên Chức vụ Đảng Chức vụ Nhà nước, Đoàn thể Ghi chú
1   Nguyễn Phú Trọng

(1944-)

2   Phạm Minh Chính

(1958-)

3   Vương Đình Huệ

(1957-)

4   Trương Thị Mai

(1958-)

5   Đại tướng Tô Lâm

(1957-)

6   Nguyễn Văn Nên

(1957-)

7   Phan Đình Trạc

(1958-)

8   Trần Cẩm Tú

(1961-)

9   Đại tướng Phan Văn Giang

(1960-)

10   Nguyễn Hòa Bình

(1958-)

11   Trần Thanh Mẫn

(1962-)

12 Nguyễn Xuân Thắng

(1957-)

13
 
Đại tướng Lương Cường

(1957-)

14   Đinh Tiến Dũng

(1961-)

15   Võ Văn Thưởng

(1970-)

16   Trần Tuấn Anh

(1964-)

Thôi tham gia Ban Chấp hành trung ương, thôi tham gia Bộ Chính trị từ ngày 31/1/2024
17   Nguyễn Xuân Phúc

(1954-)

Thôi tham gia Ban Chấp hành trung ương, thôi tham gia Bộ Chính trị từ ngày 17/1/2023
18   Phạm Bình Minh

(1959-)

Thôi tham gia Ban Chấp hành trung ương, thôi tham gia Bộ Chính trị từ ngày 30/12/2022

Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII sửa

Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam
Đại hội XII (2016)
Thứ tự Hình ảnh Tên Chức vụ Đảng Chức vụ Nhà nước, Đoàn thể Ghi chú
1   Nguyễn Phú Trọng

(1944-)

2   Trần Đại Quang

(1956-2018)

  • Trưa ngày 21/9/2018, được xác nhận là đã qua đời tại bệnh viện vì lý do bệnh hiểm nghèo.
3   Nguyễn Xuân Phúc

(1954-)

4   Nguyễn Thị Kim Ngân

(1954-)

5   Đinh Thế Huynh

(1953-)

  • Nghỉ chữa bệnh từ 08/2017
6   Nguyễn Thiện Nhân

(1953-)

  • Bí thư Thành ủy TP Hồ Chí Minh (5/2017 đến 10/2020), Phụ trách theo dõi Thành ủy TP. Hồ Chí Minh (từ 10/2020)
  • Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (đến tháng 5/2017)
  • Trưởng đoàn Đại biểu Quốc hội TP. Hồ Chí Minh (từ 5/2017).
7   Ngô Xuân Lịch

(1954-)

8   Tòng Thị Phóng

(1954-)

9   Phạm Minh Chính

(1958-)

10   Trương Hòa Bình

(1955-)

11   Trần Quốc Vượng

(1953-)

12   Vương Đình Huệ

(1957-)

  • Phó Thủ tướng Chính phủ (đến 06/2020)
  • Trưởng Đoàn Đại biểu Quốc hội TP. Hà Nội.
13   Tô Lâm

(1957-)

14   Phạm Bình Minh

(1959-)

  • Bí thư Ban Cán sự Đảng Bộ Ngoại giao
15   Võ Văn Thưởng

(1970-)

16   Trương Thị Mai

(1958-)

17   Nguyễn Văn Bình

(1961-)

  • Kỷ luật Cảnh cáo (Ngày 06 tháng 11 năm 2020)
18   Hoàng Trung Hải

(1959-)

  • Bí thư Thành ủy Hà Nội (đến 2/2020), Phó Trưởng bộ phận Thường trực chuyên trách Tiểu ban văn kiện Đại hội 13 của Đảng (từ tháng 2/2020)
  • Kỷ luật cảnh cáo (Ngày 10 tháng 1 năm 2020)
19   Đinh La Thăng

(1960-)

  • Bị kỷ luật, cách chức Ủy viên Bộ Chính trị từ 5/2017

Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI sửa

Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam
Đại hội XI (2011)
Thứ tự Hình ảnh Tên Chức vụ Đảng Chức vụ Nhà nước Ghi chú
1   Nguyễn Phú Trọng
(1944-)
2   Trương Tấn Sang
(1949-)
  • Ủy viên Ban Thường vụ Quân ủy Trung ương,
  • Ủy viên Thường vụ Đảng ủy Công an Trung ương
  • Trưởng ban Chỉ đạo Cải cách tư pháp Trung ương
3   Nguyễn Tấn Dũng
(1949-)
  • Ủy viên Ban Thường vụ Quân ủy Trung ương,
  • Ủy viên Thường vụ Đảng ủy Công an Trung ương
  • Bí thư Ban Cán sự Đảng Chính phủ
  • Trưởng ban Chỉ đạo sơ kết 5 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 6 (khóa X)
4   Nguyễn Sinh Hùng
(1946-)
  • Bí thư Đảng Đoàn Quốc hội
  • Trưởng ban Chỉ đạo sơ kết 5 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 (khóa X)
5   Lê Hồng Anh
(1949-)
6   Phùng Quang Thanh
(1949-2021)
7 Lê Thanh Hải
(1950-)
8 Tô Huy Rứa
(1947-)
Đại biểu Quốc hội khóa XIII
9 Phạm Quang Nghị
(1949-)
  • Trưởng đoàn Đại biểu quốc hội Thành phố Hà Nội Khóa XIII
10   Trần Đại Quang
(1956- 2018)
11   Tòng Thị Phóng
(1954-)
  • Phó Bí thư Đảng đoàn Quốc hội
  • Phó Chủ tịch Quốc hội
12 Ngô Văn Dụ
(1947-)
  • Bí thư Trung ương Đảng,
  • Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương
  • Phó Trưởng ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng
13   Đinh Thế Huynh
(1953-)
14   Nguyễn Xuân Phúc
(1954-)
  • Phó Bí thư Ban Cán sự Đảng Chính phủ
  • Phó Trưởng ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng,
  • Phó Trưởng ban Chỉ đạo Cải cách tư pháp Trung ương
  • Trưởng ban Chỉ đạo Tây Bắc
15   Nguyễn Thị Kim Ngân
(1954-)
  • Bí thư Trung ương Đảng (đến 5/2013)
Bầu bổ sung tại Hội nghị lần thứ 7 (11/5/2013)
16   Nguyễn Thiện Nhân
(1953-)
  • Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X sửa

Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam
Đại hội X (2006)
Thứ tự Hình ảnh Tên Chức vụ Đảng Chức vụ Nhà nước Ghi chú
1   Nông Đức Mạnh
(1940-)
2   Nguyễn Minh Triết
(1942-)
3   Nguyễn Tấn Dũng
(1949-)
  • Bí thư Ban cán sự đảng Chính phủ
4   Nguyễn Phú Trọng
(1944-)
  • Bí thư Đảng đoàn Quốc hội
5   Trương Tấn Sang
(1949-)
6   Đại tướng Lê Hồng Anh
(1949-)
7   Phạm Gia Khiêm
(1944-)
8   Phùng Quang Thanh
(1949-2021)
9   Trương Vĩnh Trọng
(1942-2021)
10 Lê Thanh Hải
(1950-)
11   Nguyễn Sinh Hùng
(1946-)
Phó Bí thư Ban cán sự Đảng Chính phủ
12 Nguyễn Văn Chi
(1945-)
13 Hồ Đức Việt
(1947-2013)
14 Phạm Quang Nghị
(1949-)
Cho thôi không tham gia Ban Bí thư Trung ương từ Hội nghị lần thứ 3 (24-27/6/2006) [8].
15 Tô Huy Rứa
(1947-)
Bầu bổ sung tại Hội nghị lần thứ 9 (tháng 1/2009)

Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX sửa

Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam
Đại hội IX (2001)
Thứ tự Tên Chức vụ Đảng Chức vụ Nhà nước Ghi chú
1 Nông Đức Mạnh
(1940-)
2 Trần Đức Lương
(1937-)
3 Phan Văn Khải
(1933-2018)
4 Nguyễn Văn An
(1937-)
5 Lê Minh Hương
(1936-2004)
Mất năm 2004
6 Nguyễn Minh Triết
(1942-)
7 Nguyễn Phú Trọng
(1944-)
8 Trương Tấn Sang
(1949-)
  • Trưởng ban Kinh tế Trung ương
9 Nguyễn Tấn Dũng
(1949-)
10 Phạm Văn Trà
(1935-)
11 Phan Diễn
(1937-)
  • Thường trực Ban Bí thư
12 Lê Hồng Anh
(1949-)
13 Trần Đình Hoan
(1939-2010)
14 Trương Quang Được
(1940-2016)
  • Trưởng ban Dân vận trung ương(đến 2002)
15 Nguyễn Khoa Điềm
(1943-)

Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII sửa

Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam
Đại hội VIII (1996)
Thứ tự Tên Chức vụ Đảng Chức vụ Nhà nước Ghi chú
1 Đỗ Mười
(1917-2018)
  • Tổng bí thư (đến tháng 12 năm 1997)
  • Thường vụ Bộ Chính trị
Từ tháng 12 năm 1997 rút khỏi Bộ Chính trị
2 Lê Đức Anh
(1920-2019)
  • Thường vụ Bộ Chính trị
Từ tháng 12 năm 1997 rút khỏi Bộ Chính trị
3 Võ Văn Kiệt
(1922-2008)
  • Thường vụ Bộ Chính trị
Từ tháng 12 năm 1997 rút khỏi Bộ Chính trị
4 Nông Đức Mạnh
(1940-)
5 Lê Khả Phiêu
(1931-2020)
  • Trưởng ban bảo vệ chính trị nội bộ Trung ương
  • Thường trực Bộ Chính trị
  • từ tháng 12 năm 1997 là Tổng Bí thư Đảng
  • Thường vụ Bộ Chính trị
6 Nguyễn Mạnh Cầm
(1929-)
  • Phó Thủ tướng
  • Bộ trưởng Bộ Ngoại giao
  • Ủy viên Hội đồng Quốc phòng và An ninh
7 Phan Văn Khải
(1933-2018)
8 Đại tướng Đoàn Khuê
(1923-1999)
Mất năm 1998
9 Nguyễn Đức Bình
(1927-2019)
10 Nguyễn Văn An
(1937-)
11 Đại tướng Phạm Văn Trà
(1935-)
12 Trần Đức Lương
(1937-)
13 Nguyễn Thị Xuân Mỹ
(1940-)
14 Trương Tấn Sang
(1949-)
15 Lê Xuân Tùng
(1936-)
16 Thượng tướng Lê Minh Hương
(1936-2004)
  • Bộ trưởng Bộ Công an
  • Ủy viên Hội đồng Quốc phòng và An ninh
17 Nguyễn Đình Tứ
(1932-1996)
Mất trong thời gian Đại hội,
trước khi công bố danh sách chính thức
18 Phạm Thế Duyệt
(1936-)
19 Nguyễn Tấn Dũng
(1949-)
  • Trưởng ban Kinh tế Trung ương (1996-1997)
  • Thường vụ Bộ Chính trị (đến tháng 12 năm 1997)
  • Phó thủ tướng thường trực Chính phủ (từ tháng 9 năm 1997)

Hội nghị Trung ương lần thứ 4 sửa

Hội nghị Trung ương tháng 12 năm 1997
Thứ tự Tên Chức vụ Đảng Chức vụ Nhà nước Ghi chú
1 Lê Khả Phiêu
2 Trần Đức Lương
  • Uỷ viên Thường vụ Bộ Chính trị
3 Phan Văn Khải
  • Uỷ viên Thường vụ Bộ Chính trị
4 Nông Đức Mạnh
  • Uỷ viên Thường vụ Bộ Chính trị
5 Phạm Thế Duyệt
  • Thường vụ Thường trực Bộ Chính trị
  • từ năm 1999 kiêm Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
6 Nguyễn Tấn Dũng
7 Nguyễn Mạnh Cầm
8 Nguyễn Phú Trọng
  • Phụ trách công tác tư tưởng - văn hóa và khoa giáo
  • Bí thư Thành ủy Hà Nội (từ tháng 1 năm 2000)
Bầu bổ sung
9 Đại tướng Đoàn Khuê Mất năm 1998
10 Nguyễn Đức Bình
11 Nguyễn Văn An
12 Đại tướng Phạm Văn Trà
13 Nguyễn Minh Triết Bầu bổ sung
14 Nguyễn Thị Xuân Mỹ
  • Chủ nhiệm Ủy ban kiểm tra trung ương
15 Trương Tấn Sang
16 Lê Xuân Tùng
  • Bí thư thành ủy Hà Nội (từ tháng 1 năm 2000)
  • Trưởng ban khoa giáo trung ương, phụ trách công tác tư tưởng - văn hóa và khoa giáo (từ năm 2002)
17 Thượng tướng Lê Minh Hương
18 Phan Diễn
  • Trưởng ban Kinh tế trung ương (đến thang 1 năm 2000)
  • Bí thư Thành ủy Đà Nẵng (từ tháng 1 năm 2000)
Bầu bổ sung
19 Phạm Thanh Ngân
  • Chủ nhiệm Tổng cục chính trị
Bầu bổ sung

Đại hội Đảng lần thứ VII sửa

Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam
Đại hội VII (1991)
Thứ tự Tên Chức vụ Đảng Chức vụ Nhà nước Ghi chú
1 Đỗ Mười
2 Lê Đức Anh
  • Thường trực Bộ Chính trị, phụ trách quốc phòng, an ninh, đối ngoại
3 Võ Văn Kiệt
4 Đào Duy Tùng
5 Nông Đức Mạnh
  • Trưởng ban Dân tộc trung ương
6 Lê Khả Phiêu Bầu bổ sung từ Hội nghị Trung ương 6 tháng 11 năm 1993
7 Nguyễn Mạnh Cầm Bầu bổ sung từ Hội nghị Trung ương 6 tháng 11 năm 1993
8 Phan Văn Khải
9 Đoàn Khuê
10 Nguyễn Đức Bình
  • Phụ trách công tác tư tưởng - văn hoá và khoa giáo
  • Giám đốc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
11 Vũ Oanh
  • Phụ trách Dân vận và Mặt trận
  • Trưởng ban Dân vận trung ương
12 Lê Phước Thọ
  • Trưởng ban Tổ chức trung ương
13 Bùi Thiện Ngộ
14 Võ Trần Chí
15 Phạm Thế Duyệt
16 Nguyễn Hà Phan
  • Trưởng ban Kinh tế Trung ương
Bầu bổ sung từ Hội nghị Trung ương 6 tháng 11 năm 1993, giữ chức đến năm 1996. Năm 1996 bị khai trừ khỏi đảng
17 Đỗ Quang Thắng
  • Chủ nhiệm Ủy ban kiểm tra trung ương

Bầu bổ sung từ Hội nghị Trung ương 6 tháng 11 năm 1993

Đại hội Đảng lần thứ VI sửa

Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam
Đại hội VI (1986)
Thứ tự Tên Chức vụ Đảng Chức vụ Nhà nước Ghi chú
1 Nguyễn Văn Linh
2 Phạm Hùng Mất năm 1988
3 Võ Chí Công
4 Đỗ Mười
5 Võ Văn Kiệt
  • Phó chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng
6 Nguyễn Đức Tâm
  • Trưởng ban tổ chức trung ương
7 Nguyễn Cơ Thạch
8 Lê Đức Anh
9 Đồng Sĩ Nguyên
  • Phó chủ tịch Hội đồng bộ trưởng
10 Trần Xuân Bách
  • Phụ trách về đối ngoại kiêm Trưởng ban Đối ngoại Trung ương
  • sau Trưởng ban Tư tưởng Văn hóa TƯ, phụ trách nghiên cứu về lý luận
Đến tháng 3 năm 1990
11 Nguyễn Thanh Bình
  • Bí thư Thành ủy Hà Nội
  • Thường trực Ban Bí thư (từ năm 1988)
12 Mai Chí Thọ
13 Đào Duy Tùng
  • Trưởng ban tư tưởng văn hóa TW
Ủy viên dự khuyết
Ủy viên chính thức từ năm 1988

Đại hội Đảng lần thứ V sửa

Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam
Đại hội V (1982)
Thứ tự Tên Chức vụ Đảng Chức vụ Nhà nước Ghi chú
1 Lê Duẩn Mất tháng 7 năm 1986
2 Trường Chinh
3 Phạm Văn Đồng
4 Phạm Hùng
  • Phó chủ tịch Hội đồng bộ trưởng
  • Bộ trưởng Bộ Nội vụ
5 Lê Đức Thọ
  • Thường trực kiêm trưởng ban chính trị đặc biệt
  • Phó chủ tịch Uỷ ban quốc phòng của Đảng
6 Văn Tiến Dũng
  • Bộ trưởng Bộ quốc phòng
7 Võ Chí Công
  • Thường trực Ban Bí thư
8 Chu Huy Mân
  • Phó chủ tịch Hội đồng Nhà nước
  • Chủ nhiệm Tổng cục chính trị
9 Tố Hữu
  • Phó Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng
10 Võ Văn Kiệt
  • Phó Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng
11 Đỗ Mười
  • Phó Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng
12 Lê Đức Anh
  • Thứ trưởng Bộ Quốc phòng
13 Nguyễn Đức Tâm
  • Trưởng ban tổ chức trung ương
14 Nguyễn Văn Linh
  • Thường trực Ban Bí thư (từ tháng 6 năm 1986)
Bầu bổ sung tháng 6 năm 1985
15 Nguyễn Cơ Thạch
  • Bộ trưởng Bộ ngoại giao
Ủy viên dự khuyết
16 Đồng Sĩ Nguyên
  • Phó Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng
Ủy viên dự khuyết

Đại hội Đảng lần thứ IV sửa

Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam
Đại hội IV (1976)
Thứ tự Tên Chức vụ Đảng và Nhà nước Chức vụ Nhà nước Ghi chú
1 Lê Duẩn
2 Trường Chinh
  • Chủ tịch Ủy ban Thường vụ Quốc hội
3 Phạm Văn Đồng
4 Phạm Hùng
  • Phó thủ tướng
5 Lê Đức Thọ
  • Trưởng ban tổ chức TW
  • Bí thư thường trực, phụ trách tổ chức
6 Võ Nguyên Giáp
  • Phó thủ tướng
  • Bộ trưởng Bộ quốc phòng
7 Nguyễn Duy Trinh
  • Phó thủ tướng
8 Lê Thanh Nghị
  • Thường trực Ban Bí thư (từ 1980)
  • Phó thủ tướng
9 Trần Quốc Hoàn
  • Bộ trưởng Bộ Nội vụ
10 Văn Tiến Dũng
11 Lê Văn Lương
  • Bí thư thành ủy Hà Nội
12 Nguyễn Văn Linh
  • Bí thư thành ủy thành phố Hồ chí Minh
  • Trưởng ban Cải tạo Xã hội Chủ nghĩa của Trung ương
  • Trưởng ban Dân vận Mặt trận TW
13 Võ Chí Công
  • Phó thủ tướng
14 Chu Huy Mân
15 Tố Hữu
  • Trưởng ban tuyên giáo TW
  • Phó thủ tướng (từ năm 1980)
Ủy viên dự khuyết
Ủy viên chính thức từ năm 1980
16 Võ Văn Kiệt
  • Bí thư Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh
Ủy viên dự khuyết
17 Đỗ Mười
  • Phó Thủ tướng
Ủy viên dự khuyết

Đại hội Đảng lần thứ III sửa

Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam
Đại hội III (1960)
Thứ tự Tên Chức vụ Đảng Chức vụ Nhà nước Ghi chú
1 Hồ Chí Minh Mất tháng 9 năm 1969
2 Lê Duẩn
  • Bí thư thứ nhất Trung ương Đảng
  • Năm 1961 kiêm Trưởng ban Thống nhất TW
3 Trường Chinh
  • Phụ trách công tác tư tưởng của Đảng
  • Chủ tịch Ủy ban thường vụ Quốc hội, phụ trách công tác Quốc hội
4 Phạm Văn Đồng
5 Lê Đức Thọ
  • Trưởng ban tổ chức trung ương (đến 1973)
  • Trưởng ban miền Nam của TW từ 1973
6 Phạm Hùng
  • Phó thủ tướng
7 Võ Nguyên Giáp
8 Nguyễn Chí Thanh
  • sau là Trưởng ban Công tác nông thôn Trung ương
  • từ năm 1963 là Bí thư Trung ương cục miền Nam
Mất năm 1967
9 Nguyễn Duy Trinh
  • Phó thủ tướng, sau kiêm Bộ trưởng Bộ Ngoại giao
10 Lê Thanh Nghị
  • Phó thủ tướng
11 Hoàng Văn Hoan
  • Phó chủ tịch Ủy ban thường vụ Quốc hội
12 Văn Tiến Dũng Ủy viên dự khuyết
Ủy viên chính thức từ tháng 3 năm 1972
13 Trần Quốc Hoàn
  • Bộ trưởng Bộ Công an
Ủy viên dự khuyết
Ủy viên chính thức từ tháng 6 năm 1972

Đại hội Đảng lần thứ II sửa

Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam
Đại hội II (1951)
Thứ tự Tên Chức vụ Đảng và Nhà nước Ghi chú
1 Hồ Chí Minh Chủ tịch Đảng (năm 1956 kiêm Tổng Bí thư), Chủ tịch nước
2 Trường Chinh Tổng bí thư (đến năm 1956), từ 1958 là Phó thủ tướng
3 Lê Duẩn Bí thư Xứ ủy Nam Bộ, sau Bí thư Trung ương cục miền Nam, năm 1957 phụ trách công việc hàng ngày của đảng, tương tự quyền Tổng Bí thư
4 Phạm Văn Đồng Phó thủ tướng, sau đó Thủ tướng Việt Nam, từ năm 1955, kiêm Bộ trưởng Bộ Ngoại giao
5 Hoàng Quốc Việt Trưởng ban dân vận mặt trận Đến năm 1956
6 Võ Nguyên Giáp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, sau kiêm Phó thủ tướng
7 Nguyễn Chí Thanh Chủ nhiệm Tổng cục chính trị
8 Lê Đức Thọ Trưởng ban thống nhất Trung ương và Từ năm 1956 là Trưởng ban tổ chức TW Bầu bổ sung từ năm 1955
9 Nguyễn Duy Trinh Chánh Văn phòng Trung ương Đảng, năm 1958 là Bộ trưởng Phủ Thủ tướng Bầu bổ sung từ năm 1956
10 Lê Thanh Nghị Bộ trưởng Bộ Công nghiệp Bầu bổ sung từ năm 1956
11 Hoàng Văn Hoan Đại sứ Việt Nam tại Trung Quốc, đến năm 1957, sau phụ trách công tác Quốc hội, là Phó trưởng ban kiêm Tổng thư ký Ban thường trực Quốc hội Bầu bổ sung từ năm 1956
12 Phạm Hùng Bộ trưởng Phủ thủ tướng, từ năm 1958 Phó thủ tướng, Trưởng ban thống nhất từ năm 1957 Bầu bổ sung từ năm 1956
13 Lê Văn Lương Trưởng ban tổ chức TW đến năm 1956 Ủy viên dự khuyết đến năm 1956

Đại hội Đảng lần thứ I sửa

Ban Thường vụ Trung ương Đảng sau Cách mạng tháng 8 sửa

Ban Thường vụ Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam
Sau Cách mạng Tháng Tám (1945)
Thứ tự Tên Chức vụ Đảng Chức vụ Nhà nước Ghi chú
1 Hồ Chí Minh
  • Chủ tịch nước
  • Thủ tướng Chính phủ
  • Bộ trưởng Bộ Ngoại giao
Ủy viên trung ương từ năm 1941
2 Trường Chinh
  • Tổng Bí thư
3 Võ Nguyên Giáp
  • Bộ trưởng Bộ Nội vụ rồi Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
4 Hoàng Quốc Việt
5 Lê Đức Thọ
  • phụ trách công tác tổ chức Đảng, sau là Phó bí thư Xứ ủy Nam Bộ
vào Nam năm 1948 thôi ủy viên thường vụ TW
6 Nguyễn Lương Bằng
  • Trưởng ban Tài chính - kinh tế Trung ương
bổ sung sau khi Lê Đức Thọ vào Nam

Hội nghị Trung ương lần thứ 8 sửa

Ban Thường vụ Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam
Hội nghị 8 (1941)
Thứ tự Tên Chức vụ Đảng Ghi chú
1 Trường Chinh Tổng bí thư, Trưởng ban tuyên huấn Trung ương
2 Hoàng Văn Thụ đặc trách công tác mặt trận và binh vận của Đảng Hi sinh năm 1944
3 Hoàng Quốc Việt Phụ trách dân vận, mặt trận


Chế độ đãi ngộ sửa

Y tế sửa

Các chức danh ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, ủy viên Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh ủy, Thành ủy trực thuộc trung ương, Trưởng các đoàn thể ở Trung ương, Phó Trưởng ban của Đảng ở Trung ương, Phó chủ nhiệm Ủy ban Quốc hội, Phó Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Thứ trưởng và các chức danh tương đương cấp Nhà nước... khi ốm đau hoặc sức khoẻ bị giảm sút nhiều được khám, chữa bệnh, nằm điều trị ở bệnh viện Trung ương, hoặc điều trị tại nước ngoài nơi an dưỡng và được hưởng các chế độ ăn uống, bồi dưỡng, thuốc men đặc biệt do Ban Bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cán bộ Trung ương quyết định. Các khoản chi về viện phí, phụ cấp do ngân sách nhà nước chi trả.

Các Ủy viên Trung ương Đảng và các chức danh tương đương thường trú tại địa phương sẽ do Ban Bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cán bộ tại địa phương phụ trách.

Ban Bảo vệ chăm sóc sức khỏe cán bộ Trung ương có trách nhiệm phối hợp cùng các bệnh viện Trung ương theo dõi sức khỏe các cán bộ Nhà nước.

Nhà ở công vụ sửa

Ủy viên Bộ chính trị được bố trí sử dụng biệt thự loại A có diện tích đất từ 450 – 500 m², diện tích sử dụng là 300 – 350 m².

Xe công sửa

Các Ủy viên Bộ Chính trị được sử dụng thường xuyên một xe ô tô trong thời gian công tác.

Căn cứ tình hình thực tế tại từng thời điểm, Thủ tướng Chính phủ quyết định chủng loại xe trang bị cho Ủy viên Bộ Chính trị này theo đề nghị của Bộ Tài chính. Xe ô tô trang bị cho các chức danh trên được thay thế theo yêu cầu công tác.

Trị giá xe công của Ủy viên Bộ Chính trị phù hợp với thị trường tại thời điểm mua sắm.[9]

Tiền lương sửa

Theo quy định Nhà nước, hệ số tiền lương áp dụng cho ủy viên Bộ Chính trị từ 11,1 đến 11,7 (năm 2020 là 16.539.000 đến 17.433.000 đồng), chỉ sau lương Tổng Bí thư, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Thường trực Ban Bí thư, tương đương lương của Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc và Phó chủ tịch nước.

Xem thêm sửa

Chú thích sửa

  1. ^ Theo Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam năm 2006.
  2. ^ “Kết luận số 35-KL/TW ngày 05/5/2022 của Bộ Chính trị về danh mục chức danh, chức vụ lãnh đạo và tương đương của hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở”. 5 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2022.
  3. ^ “Báo cáo của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về tổng kết thi hành Điều lệ Đảng khóa XI và đề xuất bổ sung, sửa đổi Điều lệ Đảng khóa XI (nếu có)”.
  4. ^ “Quy định số 214-QĐ/TW, ngày 02/01/2020 của Bộ Chính trị”.
  5. ^ “QUY ĐỊNH TIÊU CHUẨN CHỨC DANH, TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ THUỘC DIỆN BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG, BỘ CHÍNH TRỊ, BAN BÍ THƯ QUẢN LÝ”.
  6. ^ “Quy định 105-QĐ/TW 2017 phân cấp quản lý cán bộ và bổ nhiệm giới thiệu cán bộ ứng cử”. Thư viện Pháp luật. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2018.
  7. ^ Hoàng Thùy. “Bộ Chính trị, Ban bí thư quyết định các chức danh nào?”. VnExpress. 2018-01-02. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2018.
  8. ^ Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương Đảng. Lưu trữ 2011-01-19 tại Wayback Machine, Website chính thức Đại hội XI Đảng Cộng sản Việt Nam 14/12/2010, Truy cập ngày 14/12/2010
  9. ^ “Hệ thống thông tin VBQPPL”. Truy cập 8 tháng 2 năm 2018.

Liên kết ngoài sửa