Đại tướng Quân đội nhân dân Việt Nam
Đại tướng Quân đội nhân dân Việt Nam là một tướng lĩnh cấp cao, có cấp bậc sĩ quan cao nhất trong hệ thống Quân hàm Quân đội nhân dân Việt Nam với cấp hiệu 4 ngôi sao vàng[1].
Đại tướng | |
---|---|
Cấp hiệu Đại tướng Quân đội nhân dân Việt Nam | |
Quốc gia | Việt Nam |
Thuộc | Quân đội nhân dân Việt Nam |
Hạng | 4 sao |
Mã hàm NATO | OF-9b |
Hình thành | 1946 |
Nhóm hàm | tướng lĩnh |
Phong hàm bởi | Chủ tịch nước Việt Nam |
Hàm trên | không có (quân hàm cao nhất) |
Hàm dưới | Thượng tướng |
Tương đương | Đại tướng Công an nhân dân Việt Nam |
Liên quan | |
Lịch sử | Cấp hiệu Đại tướng đầu tiên năm 1946 |
Theo quy định hiện hành, theo Điều 88 Hiến pháp Việt Nam 2013, quân hàm Đại tướng Quân đội nhân dân Việt Nam do Chủ tịch nước, kiêm Chủ tịch Hội đồng Quốc phòng và An ninh Quốc gia quyết định phong cấp.
Quân hàm Đại tướng chỉ được phong cho các sĩ quan cấp cao nắm giữ các chức vụ: Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Tổng Tham mưu trưởng và Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị. Ngoại lệ có:
- Hoàng Văn Thái được phong năm 1980 khi đang là Thứ trưởng Bộ Quốc phòng kiêm Phó Tổng Tham mưu trưởng dù ông là Tổng Tham mưu trưởng đầu tiên từ 1945–1954 và quyền Tổng Tham mưu trưởng một thời gian ngắn 1954 và năm 1974).
- Lê Đức Anh năm 1984 khi đang là Thứ trưởng Bộ Quốc phòng kiêm tư lệnh quân tình nguyện Việt Nam tại Campuchia.
Tính đến ngày 20 tháng 10 năm 2024, Quân đội nhân dân Việt Nam đã có 17 quân nhân được phong quân hàm Đại tướng.
Có 2 quân nhân được phong thẳng quân hàm Đại tướng không qua các cấp trung gian là: Võ Nguyên Giáp (1948) và Nguyễn Chí Thanh (1959).
Hiện có 2 đại tướng quân đội giữ quân hàm còn đang công tác trong ngành là Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Phan Văn Giang và Tổng tham mưu trưởng Nguyễn Tân Cương. Ngoài ra còn có 1 đại tướng quân đội khác giữ quân hàm nhưng không còn công tác trong ngành là Chủ tịch nước Lương Cường.
Lịch sử hình thành
sửaTheo sắc lệnh số 33 ngày 22 tháng 3 năm 1946 do Chủ tịch Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ký, cấp bậc Đại tướng Quân đội Quốc gia Việt Nam được quy định lần đầu tiên với cấp hiệu cầu vai 3 sao vàng trên nền đỏ. Tuy nhiên, tại thời điểm đó chưa có quân nhân được phong quân hàm này. Mãi đến ngày 20 tháng 1 năm 1948, Tổng Tư lệnh Quân đội Quốc gia và dân quân tự vệ Võ Nguyên Giáp là người đầu tiên được phong quân hàm này.
-
Quân hàm Đại tướng Quân đội Quốc gia Việt Nam từ năm 1946 đến năm 1958
Cấp bậc Đại tướng một lần nữa được quy định lại với Luật Quy định chế độ phục vụ của Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam ngày 31 tháng 5 năm 1958[2]. Và Nghị định 307-TTg ngày 20 tháng 6 năm 1958 cũng quy định quân hàm Đại tướng mang 4 ngôi sao vàng trên cấp hiệu. Và ngày 31 tháng 8 năm 1959, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Nguyễn Chí Thanh là người thứ 2 được thụ phong quân hàm Đại tướng.
Danh sách các Đại tướng Quân đội nhân dân Việt Nam
sửaSTT | Hình | Họ và tên
(Sinh - mất) |
Năm được phong | Quê quán | Chức vụ cao nhất trong Nhà nước | Chức vụ cao nhất trong Đảng Cộng sản |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | Võ Nguyên Giáp
(1911–2013) |
1948[3] | Quảng Bình |
| ||
2 | Nguyễn Chí Thanh
(1914–1967) |
1959[4] | Thừa Thiên Huế |
| ||
3 | Văn Tiến Dũng
(1917–2002) |
1974[5] | Hà Nội |
|
| |
4 | Hoàng Văn Thái
(1915–1986) |
1980 | Thái Bình |
|
| |
5 | Chu Huy Mân
(1913–2006) |
Nghệ An |
|
| ||
6 | Lê Trọng Tấn
(1914–1986) |
1984 | Hà Nội |
|
| |
7 | Lê Đức Anh
(1920–2019) |
Thừa Thiên Huế |
|
| ||
8 | Nguyễn Quyết
(1922) |
1990 | Hưng Yên |
|
| |
9 | Đoàn Khuê
(1923–1999) |
Quảng Trị |
|
| ||
10 | Phạm Văn Trà
(1935) |
2003 | Bắc Ninh |
|
| |
11 | Lê Văn Dũng
(1945) |
2007[6] | Bến Tre |
|
| |
12 | Phùng Quang Thanh
(1949–2021) |
Hà Nội |
|
| ||
13 | Đỗ Bá Tỵ
(1954) |
2015[7] | Hà Nội |
|
| |
14 | Ngô Xuân Lịch
(1954) |
Hà Nam |
|
| ||
15 | Lương Cường
(1957) |
2019[8] | Phú Thọ |
|
| |
16 | Phan Văn Giang
(1960) |
2021[9] | Nam Định |
|
| |
17 | Nguyễn Tân Cương
(1966) |
2024 | Hà Nam |
|
Danh sách các Đại tướng tại nhiệm
sửaSTT | Hình | Họ và tên | Năm được phong | Quê quán | Chức vụ cao nhất trong Nhà nước | Chức vụ cao nhất trong Đảng Cộng sản |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | Lương Cường
(1957) |
2019[8] | Phú Thọ |
|
| |
2 | Phan Văn Giang
(1960) |
2021[9] | Nam Định |
|
| |
3 | Nguyễn Tân Cương
(1966) |
2024 | Hà Nam |
|
Xem thêm
sửaTham khảo
sửa- ^ Công báo /Số 33 + 34/Ngày 08-01-2015 về Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam
- ^ Luật Quy định chế độ phục vụ của Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam năm 1958
- ^ “Sắc lệnh 110/SL ngày 20 tháng 1 năm 1948”. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 2 năm 2014.
- ^ “Sắc lệnh 036/SL ngày 31 tháng 8 năm 1959”. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 3 năm 2013.
- ^ “13 vị được phong tướng đầu tiên – Kỳ 2: Tướng Văn Tiến Dũng”.
- ^ “Thăng quân hàm đại tướng cho đồng chí Phùng Quang Thanh và Lê Văn Dũng”.
- ^ “Chủ tịch nước thăng quân hàm Đại tướng cho hai tướng quân đội là ông Ngô Xuân Lịch và Đỗ Bá Tỵ”.
- ^ a b “Phong Đại tướng cho Chủ nhiệm TCCT Lương Cường”.
- ^ a b “Chủ tịch nước phong quân hàm Đại tướng cho Bộ trưởng Quốc phòng Phan Văn Giang”.