Đại tướng Quân đội nhân dân Việt Nam
Đại tướng Quân đội nhân dân Việt Nam là cấp quân hàm sĩ quan quân đội cao cấp nhất trong Quân đội nhân dân Việt Nam với cấp hiệu 4 ngôi sao vàng. Theo quy định hiện hành, theo Điều 88 Hiến pháp Việt Nam 2013, quân hàm Đại tướng Quân đội nhân dân Việt Nam do Chủ tịch nước, kiêm Chủ tịch Hội đồng Quốc phòng và An ninh Quốc gia quyết định phong cấp. Quân hàm Đại tướng chỉ được phong cho các sĩ quan cấp cao nắm giữ các chức vụ: Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Tổng Tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị. Ngoại lệ là (Đại tướng Hoàng Văn Thái được phong năm 1980 khi đang là Thứ trưởng kiêm Phó Tổng Tham mưu trưởng thứ nhất dù ông là Tổng Tham mưu trưởng đầu tiên từ 1945-1954 và quyền TMTT một thời gian ngắn 1954 và năm 1974) và Lê Đức Anh năm 1984 khi đang là Thứ trưởng kiêm tư lệnh quân tình nguyện Việt Nam tại Campuchia.
Đại tướng | |
---|---|
![]() Cầu vai Đại tướng Quân đội nhân dân Việt Nam | |
Quốc gia | ![]() |
Thuộc | ![]() |
Hạng | 4 sao |
Hình thành | 1946 |
Nhóm hàm | tướng |
Hàm trên | không có (quân hàm cao nhất) |
Hàm dưới | Thượng tướng |
Tính đến ngày 29 tháng 1 năm 2019, Quân đội nhân dân Việt Nam đã có 15 quân nhân được phong quân hàm Đại tướng. Có 2 quân nhân được đặc cách phong quân hàm Đại tướng không qua các cấp trung gian là Võ Nguyên Giáp (1948) và Nguyễn Chí Thanh (1959). Hiện tại (tháng 1 năm 2019), có 3 Đại tướng giữ quân hàm hiện đang công tác là Ngô Xuân Lịch, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Đỗ Bá Tỵ, Phó Chủ tịch Quốc hội phụ trách quốc phòng - an ninh và Lương Cường, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam.
Lịch sử hình thànhSửa đổi
Theo sắc lệnh số 33 ngày 22 tháng 3 năm 1946 do Chủ tịch Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ký, cấp bậc Đại tướng Quân đội Quốc gia Việt Nam được quy định lần đầu tiên với cấp hiệu cầu vai 3 sao vàng trên nền đỏ. Tuy nhiên, tại thời điểm đó chưa có quân nhân được phong quân hàm này. Mãi đến ngày 20 tháng 1 năm 1948, Tổng Chỉ huy Quân đội Quốc gia và dân quân tự vệ Võ Nguyên Giáp là người đầu tiên được phong quân hàm này.
Cấp bậc Đại tướng một lần nữa được quy định lại với Luật Quy định chế độ phục vụ của Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam ngày 31 tháng 5 năm 1958[1]. Và Nghị định 307-TTg ngày 20 tháng 6 năm 1958 cũng quy định quân hàm Đại tướng mang 4 ngôi sao vàng trên cấp hiệu. Và ngày 31 tháng 8 năm 1959 Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Nguyễn Chí Thanh là người thứ 2 được thụ phong quân hàm Đại tướng.
Cấp hiệu này ổn định từ đó cho đến nay.
Danh sách các Đại tướng Quân đội nhân dân Việt NamSửa đổi
STT | Họ tên | Năm sinh - Năm mất | Năm thụ phong | Chức vụ cao nhất trong Nhà nước | Chức vụ cao nhất trong Đảng Cộng sản Việt Nam | Danh hiệu khác |
---|---|---|---|---|---|---|
1948[2] |
|
|
Người anh cả của LLVTND Việt Nam,
Đại tướng đầu tiên của QĐNDVN, Đại tướng của nhân dân, Đại tướng của hòa bình, | |||
1959[3] |
|
|
Huân chương Sao vàng (truy tặng) | |||
1974[4][5] |
|
|
Huân chương Sao vàng | |||
1980[5][6] |
|
|
Huân chương Sao vàng (truy tặng 2007) | |||
1982[7] |
|
|
Đại tướng có tuổi Đảng cao nhất,
Huân chương Sao vàng | |||
1984[5][8] |
|
|
Huân chương Sao vàng (truy tặng 2007) | |||
1984[5] |
|
|
Huân chương Sao vàng | |||
1990[9] |
|
|
Huân chương Sao vàng | |||
1990[5] |
|
|
Huân chương Sao vàng (truy tặng 2007) | |||
2003[5] |
|
|
Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân | |||
2007[5] |
|
|
Huân chương Quân công hạng nhất | |||
2007[5] |
|
|
Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân | |||
2015[10] |
|
|
Huân chương Bạch tượng, Đại thập tự kỵ sĩ (Thái Lan)[11] | |||
2015[10] |
|
|
||||
2019 |
|
|
Những chi tiết đáng chú ýSửa đổi
Về xuất thânSửa đổi
- 9 người gốc miền Bắc:
Văn Tiến Dũng - Hà Nội
Lê Trọng Tấn - Hà Nội
Phùng Quang Thanh - Hà Nội
Đỗ Bá Tỵ - Hà Nội
Hoàng Văn Thái - Thái Bình
Nguyễn Quyết - Hưng Yên
Phạm Văn Trà - Bắc Ninh
Ngô Xuân Lịch - Hà Nam
Lương Cường - Phú Thọ
- 5 người gốc miền Trung:
Võ Nguyên Giáp - Quảng Bình
Nguyễn Chí Thanh - Thừa Thiên Huế
Chu Huy Mân - Nghệ An
Lê Đức Anh - Thừa Thiên Huế
Đoàn Khuê - Quảng Trị
- 1 người gốc miền Nam
Hà Nội là địa phương xuất thân nhiều đại tướng nhất (4 người). Kế đó là Thừa Thiên Huế (2 người). Các tỉnh Hưng Yên, Hà Nam, Bắc Ninh, Thái Bình, Nghệ An, Quảng Bình, Quảng Trị, Bến Tre, Phú Thọ mỗi tỉnh xuất thân 1 người.
Có chín người tham gia Quân đội nhân dân Việt Nam từ năm 1945. Xuất thân nghề nghiệp trước khi gia nhập Quân đội nhân dân Việt Nam, có một người là trí thức (Võ Nguyên Giáp), 4 công nhân (Văn Tiến Dũng, Hoàng Văn Thái, Lê Đức Anh, Nguyễn Quyết), 3 nông dân (Nguyễn Chí Thanh, Chu Huy Mân, Đoàn Khuê) và 1 là binh sĩ thuộc địa (Lê Trọng Tấn). Năm người còn lại tham gia sau năm 1945 là Phạm Văn Trà (1953), Lê Văn Dũng (1963), Phùng Quang Thanh (1967), Đỗ Bá Tỵ (1972), Ngô Xuân Lịch (1973) và Lương Cường (1972) đều theo binh nghiệp từ năm 18 tuổi.
Về các cương vị trong quân độiSửa đổi
Dưới đây là thống kê những chức vụ chủ chốt trong quân đội do các đại tướng từng nắm giữ
- Tổng tư lệnh các lực lượng vũ trang: 1 người (Võ Nguyên Giáp)
- Bí thư Quân ủy Trung ương: 2 người (Võ Nguyên Giáp, Văn Tiến Dũng)
- Bộ trưởng Quốc phòng: 7 người (Võ Nguyên Giáp, Văn Tiến Dũng, Lê Đức Anh, Đoàn Khuê, Phạm Văn Trà, Phùng Quang Thanh, Ngô Xuân Lịch)
- Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị: 6 người (Nguyễn Chí Thanh, Chu Huy Mân, Nguyễn Quyết, Lê Văn Dũng, Ngô Xuân Lịch, Lương Cường)
- Tổng Tham mưu trưởng: 9 người (Hoàng Văn Thái, Văn Tiến Dũng, Lê Trọng Tấn, Lê Đức Anh, Đoàn Khuê, Phạm Văn Trà, Lê Văn Dũng, Phùng Quang Thanh, Đỗ Bá Tỵ)
Có hai người từng nắm giữ 3 chức vụ chủ chốt là Võ Nguyên Giáp (Tổng tư lệnh, Bí thư Quân ủy, Bộ trưởng Quốc phòng) và Văn Tiến Dũng (Bí thư Quân ủy, Bộ trưởng Quốc phòng, Tổng tham mưu trưởng), 6 người từng nắm giữ 2 chức vụ là Lê Đức Anh, Đoàn Khuê, Phạm Văn Trà, Phùng Quang Thanh (đều cùng nắm giữ Tổng Tham mưu trưởng rồi Bộ trưởng Quốc phòng), Lê Văn Dũng (Tổng Tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị) và Ngô Xuân Lịch (Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị, Bộ trưởng Quốc phòng). Sáu người còn lại chỉ giữ một chức vụ là Nguyễn Chí Thanh, Chu Huy Mân, Nguyễn Quyết (đều là Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị), Hoàng Văn Thái, Lê Trọng Tấn và Đỗ Bá Tỵ (đều là Tổng Tham mưu trưởng).
Về các chức vụ Đảng, tất cả 15 người đều từng là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam. Trong đó có chín người được bầu vào Bộ Chính trị, 4 người vào Ban Bí thư.
Đến thời điểm này, có chín người đã được trao tặng Huân chương Sao vàng, huân chương cao quý nhất của nhà nước Việt Nam. Hai người được trao tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân.
Về thời điểm thụ phongSửa đổi
Có ba người được phong trong thời gian Chiến tranh Việt Nam, 5 người được phong trong thời gian xung đột biên giới Phía Bắc và Tây Nam. Bảy người còn lại được phong vào thời bình.
Độ tuổi trung bình của các đại tướng khi thụ phong là 60 tuổi.
Có chín người được phong tướng trước năm 1975, trong đó có năm người thụ phong hàm tướng vượt cấp gồm Võ Nguyên Giáp, Nguyễn Chí Thanh (thụ phong thẳng hàm Đại tướng), Văn Tiến Dũng, Chu Huy Mân (thăng vượt cấp từ Thiếu tướng lên Thượng tướng) và Lê Đức Anh (thăng vượt cấp từ Đại tá lên Trung tướng).
Các năm 1984, 1990, 2007, 2015 đều có 2 đại tướng được phong trong năm.
Giai đoạn 1984-1986 có nhiều đại tướng tại nhiệm nhất: 6 người (Phó Chủ tịch Hội đồng Nhà nước Chu Huy Mân, Phó Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng Võ Nguyên Giáp, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Văn Tiến Dũng, Thứ trưởng Bộ Quốc phòng kiêm Tổng Tham mưu trưởng Lê Trọng Tấn, Thứ trưởng Bộ Quốc phòng kiêm Phó Tổng Tham mưu trưởng Thứ nhất Hoàng Văn Thái, Thứ trưởng Bộ Quốc phòng kiêm Tư lệnh quân tình nguyện Việt Nam tại Campuchia Lê Đức Anh)
Xem thêmSửa đổi
Chú thíchSửa đổi
- ^ Luật Quy định chế độ phục vụ của Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam năm 1958
- ^ Sắc lệnh 110/SL ngày 20 tháng 1 năm 1948
- ^ Sắc lệnh 036/SL ngày 31 tháng 8 năm 1959
- ^ 13 vị được phong tướng đầu tiên – Kỳ 2: Tướng Văn Tiến Dũng
- ^ a ă â b c d đ e Chân dung các Tổng tham mưu trưởng QĐND VN
- ^ Phố Hoàng Văn Thái
- ^ Đại tướng Chu Huy Mân và thượng tướng Bùi Thiện Ngộ từ trần
- ^ Phố Lê Trọng Tấn
- ^ Từ điển Bách khoa Quân sự Việt Nam 2004. Tr. 723
- ^ a ă Chủ tịch nước thăng quân hàm Đại tướng cho hai tướng quân đội, ngày 5/10/2015.
- ^ “Thượng tướng Đỗ Bá Tỵ đón nhận Huân chương cao quý của Thái Lan”.
Tham khảoSửa đổi
- Từ điển Bách khoa Quân sự Việt Nam 2004.