Quân đoàn 4, Quân đội nhân dân Việt Nam
Quân đoàn 4 trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam, còn gọi là Binh đoàn Cửu Long, là một trong 4 quân đoàn chủ lực cơ động của Quân đội nhân dân Việt Nam được thành lập ngày 20 tháng 7 năm 1974 tại chiến khu Dương Minh Châu, miền Đông Nam Bộ. Trước đó mang tên gọi "Bộ chỉ huy 351", chủ lực của Miền.
Quân đoàn 4 | |
---|---|
Quân đội Nhân dân Việt Nam | |
Chỉ huy | |
Đại tá Lê Văn Hướng | |
từ 2021 | |
Quốc gia | ![]() |
Thành lập | 20 tháng 7 năm 1974 |
Quân chủng | Lục quân |
Phân cấp | Quân đoàn (Nhóm 4) |
Nhiệm vụ | Lực lượng cơ động |
Quy mô | 32.000 quân đến đến 40.000 quân |
Bộ phận của | Bộ quốc phòng |
Bộ chỉ huy | Bình Dương |
Tên khác | Binh đoàn Cửu Long |
Khẩu hiệu | Trung thành, đoàn kết, anh dũng, sáng tạo, tự lực, quyết thắng |
Tham chiến | Chiến dịch Hồ Chí Minh, Chiến tranh biên giới Tây Nam |
Chỉ huy | |
Tư lệnh | |
Chính ủy | |
Chỉ huy nổi bật | |
Lịch sửSửa đổi
Tiền thân của đơn vị là lực lượng "đoàn 301" ở Campuchia năm 1971 bao gồm 3 sư đoàn 5, 7, 9 chủ yếu huấn luyện bộ đội người Việt và đào tạo cả những du kích Campuchia. Đoàn quân này trước đó đã chống cự với Quân lực Việt Nam Cộng hòa (và cả quân đội Hoa Kỳ) ở quy mô nhiều sư đoàn.
Quân đoàn 4 thành lập năm 1974, địa điểm thành lập tại khu vực Suối Bà Chiêm sau khi đơn vị giải phóng chi khu Đồng Xoài rút về. Trong chiến dịch giải phóng chi khu Đồng Xoài lần đầu tiên lực lượng pháo binh của quân đoàn hoạt động cùng với các sư đoàn trụ cột 5, 7, 9. Sau chiến dịch Đường 14 – Phước Long, đơn vị giải phóng tỉnh Phước Long (tháng 1 năm 1975), cùng lực lượng vũ trang địa phương giải phóng Dầu Tiếng, Chơn Thành, Định Quán. Trong lúc củng cố quân, đơn vị tách làm 2 để bao vây Sài Gòn theo 2 hướng Đông – Tây.
Lần lượt sư đoàn 5 và 9 dời sang miền tây, cùng sư đoàn Phước Long và sư 8 tạo thành đoàn 232 (Binh Đoàn Cửu Long). Sư đoàn 7 và bộ chỉ huy dời sang hướng đông, phối thuộc sư đoàn 6 và sư 341 đánh Xuân Lộc. Sau khi đánh Lâm Đồng, Xuân Lộc; giải phóng Biên Hòa, đánh chiếm Biệt khu Thủ Đô và một số mục tiêu quan trọng ở nội thành Sài Gòn (trong chiến dịch Hồ Chí Minh). Sau ngày 30/4, đơn vị làm nhiệm vụ quân quản thành phố Sài Gòn – Gia Định.
Năm 1978, quân đoàn 4 có 3 sư đoàn chủ lực: 7, 9, 302 chiến đấu bảo vệ biên giới Tây Nam và đánh Khmer đỏ ở Campuchia (1977–1979). Sau giai đoạn này, được phong tặng danh hiệu "Bức tường thép miền đông nam bộ"
Lãnh đạo hiện naySửa đổi
- Tư lệnh: Đại tá Lê Văn Hướng
- Chính ủy: Thiếu tướng Trương Ngọc Hợi
- Phó Tư lệnh – Tham mưu trưởng: Đại tá Đỗ Văn Lực
- Phó Tư lệnh: Đại tá Trần Công Đức
- Phó Chính ủy: Đại tá NguyễnTrần long
Tổ chức ĐảngSửa đổi
Tổ chức chungSửa đổi
Từ năm 2006 thực hiện chế độ Chính ủy, Chính trị viên trong Quân đội.[1] Tổ chức Đảng bộ trong Quân đoàn 4 theo phân cấp như sau:
- Đảng bộ Quân đoàn 4 là cao nhất.
- Đảng bộ Bộ Tham mưu, Cục Chính trị, Cục Hậu cần, Cục Kỹ thuật, các Sư đoàn, Lữ đoàn và các đơn vị tương đương khác.
- Đảng bộ các đơn vị cơ sở trực thuộc các Cục, Sư đoàn (tương đương cấp Tiểu đoàn và Trung đoàn)
- Chi bộ các cơ quan đơn vị trực thuộc các đơn vị cơ sở (tương đương cấp Đại đội)
Thành phầnSửa đổi
Về thành phần của Đảng ủy Quân đoàn 4 thường bao gồm như sau:
- Bí thư: Chính ủy Quân đoàn 4
- Phó Bí thư: Tư lệnh Quân đoàn 4
Ban Thường vụ
- Ủy viên Thường vụ: Phó Tư lệnh kiêm Tham mưu trưởng
- Ủy viên Thường vụ: Phó Chính Uỷ
- Ủy viên Thường vụ: Chủ nhiệm chính trị
Ban Chấp hành Đảng bộ
- Đảng ủy viên: Phó Tư lệnh
- Đảng ủy viên: Phó Tư lệnh
- Đảng ủy viên: Phó Chính ủy
- Đảng ủy viên: Cục trưởng Cục Chính trị
- Đảng ủy viên: Phó Tham mưu trưởng
- Đảng ủy viên: Phó Tham mưu trưởng
- Đảng ủy viên: Sư đoàn trưởng Sư đoàn 309
- Đảng ủy viên: Sư đoàn trưởng Sư đoàn 7
- Đảng ủy viên: Sư đoàn trưởng Sư đoàn 9
- Đảng ủy viên: Cục trưởng Cục Hậu cần hoặc Cục Kỹ thuật
- Đảng ủy viên: Lữ đoàn trưởng
- Đảng ủy viên: Lữ đoàn trưởng
Tổ chức chính quyềnSửa đổi
Cơ quan trực thuộcSửa đổi
- Văn phòng
- Thanh tra
- Phòng Tài chính
- Phòng Khoa học Quân sự
- Phòng Thông tin Khoa học quân sự
- Phòng Điều tra hình sự
- Phòng Cứu hộ cứu nạn
- Phòng Kinh tế
- Bộ Tham mưu
- Cục Chính trị
- Cục Hậu cần
- Cục Kỹ thuật
Đơn vị trực thuộc Quân đoànSửa đổi
- Sư đoàn Bộ binh 9[2]
- Sư đoàn Bộ binh 7[3]
- Sư đoàn Bộ binh 309[4]
- Lữ đoàn Pháo binh 434[5]
- Lữ đoàn Phòng không 71[6]
- Lữ đoàn Công binh 550[7]
- Lữ đoàn Tăng - Thiết giáp 22[8]
- Trường Cao đẳng nghề số 22[9]
- Trường Quân sự Quân đoàn 4
Đơn vị trực thuộc CụcSửa đổi
- Tiểu đoàn Hóa học 38, Bộ Tham mưu
- Tiểu đoàn Đặc công, Bộ Tham mưu
- Tiểu đoàn Vệ binh 100, Bộ Tham mưu
- Tiểu đoàn Trinh sát 46, Bộ Tham mưu
- Tiểu đoàn Thông tin 26, Bộ Tham mưu
- Bảo tàng Quân đoàn, Cục Chính trị
- Xưởng In, Cục Chính trị
- Viện Kiểm sát, Cục Chính trị
- Tiểu đoàn Vận tải 6, Cục Hậu cần[10]
- Bệnh viện Quân y 4, Cục Hậu cần[11]
- Tiểu đoàn Sửa chữa 79, Cục Kỹ thuật[12]
- Kho K174, Cục Kỹ thuật[13]
Tổ chức chungSửa đổi
Lãnh đạo qua các thời kỳSửa đổi
Tư lệnhSửa đổi
TT | Họ tên Năm sinh–năm mất |
Thời gian đảm nhiệm | Cấp bậc tại nhiệm | Chức vụ cuối cùng | Ghi chú | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Hoàng Cầm (1920–2013) |
1974–1981 | Thiếu tướng (1974) Trung tướng (1982) Thượng tướng (1987) |
Tư lệnh Quân khu 4 (1982–1986) Chánh Thanh tra Bộ Quốc phòng (1987–1992) |
Tư lệnh đầu tiên | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2 | Nguyễn Văn Quảng | 1981–1982 | Đại tá | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
3 | Võ Văn Dần | 1982–1988 | Thiếu tướng | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
4 | Vũ Văn Thược | 1988–1991 | Thiếu tướng | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
5 | Lê Văn Dũng (1945–) |
1991–1995 | Thiếu tướng (1989) Trung tướng (1998) Thượng tướng (2003) |
Đại tướng (2007) Tư lệnh Quân khu 7 (1995–1998)
Tổng tham mưu trưởng (1998–2001) |
Ủy viên TW Đảng khóa 8,9,10 (1996–2011)
Bí thư TW Đảng khóa 9,10 (2001–2011) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
6 | Nguyễn Minh Chữ (1946–) |
1995–1999 | Thiếu tướng (1998) | Phó Tư lệnh Quân khu 9 (1999–2006) | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
7 | Nguyễn Năng Nguyễn (1949–) |
1999–2004 | Thiếu tướng (1999)
Trung tướng (2004) |
Phó Tổng Tham mưu trưởng (2004–2010) |
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
8 | Nguyễn Văn Thành (1951–) |
2004–2010 | Thiếu tướng (2004) Trung tướng (2010) |
Phó Tổng Tham mưu trưởng (2010–2011) | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
9 | Nguyễn Hoàng
(1957–) |
2010–2013 | Thiếu tướng (2010) | Phó Tư lệnh Quân khu 9 (2013–2017) | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
10 | Võ Trọng Hệ
(1958–2017) |
2013–2016 | Thiếu tướng (2013) | Phó Giám đốc Học viện Quốc phòng (2016–2017) | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
11 | Phạm Xuân Thuyết
(1961–) |
2016–2021 | Thiếu tướng (2017) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
12 | Lương Đình Lành(1968) | 2021–10/2022 | Thiếu tướng (2021)
Chính ủy, Phó Tư lệnh về Chính trịSửa đổi
Tham mưu trưởng qua các thời kỳSửa đổi
Liên kết ngoàiSửa đổiChú thíchSửa đổi
|