Shimizu S-Pulse
Shimizu S-Pulse (清水エスパルス Shimizu Esuparusu) là một câu lạc bộ bóng đá chuyên nghiệp Nhật Bản. Có trụ sở tại Shimizu-ku, Shizuoka, Shizuoka, S-Pulse hiện đang thi đấu tại J2 League. Trước đó câu lạc bộ đã có nhiều năm liền chơi ở J1 League. Thành lập năm 1991, S-Pulse trong những đội bóng chuyên nghiệp non trẻ nhất Nhật Bản. S-Pulse có vị trí trung bình khi kết thúc mùa giải là 6.8, xếp thứ tư sau Kashima Antlers, Yokohama F. Marinos và đối thủ cùng tỉnh, Júbilo Iwata. Câu lạc bộ được thành lập cùng với sự chuẩn bị ra đời của J. League năm 1991, và ban đầu đội gồm các cầu thủ lấy của Tỉnh Shizuoka; một điều khác biệt ở thời điểm đó.
![]() | |||
Tên đầy đủ | Shimizu S-Pulse | ||
---|---|---|---|
Biệt danh | S-Pa | ||
Thành lập | 1991 | ||
Sân vận động | Outsourcing Sân vận động Nihondaira Shimizu, Shizuoka | ||
Sức chứa | 20,339[1] | ||
Chủ tịch điều hành | Iwao Hayakawa | ||
Người quản lý | Kazuaki Tasaka (tạm quyền) | ||
Giải đấu | J1 League | ||
2019 | 13 | ||
Trang web | Trang web của câu lạc bộ | ||
|
Là một câu lạc bộ non trẻ so với những đối thủ tại J1, S-Pulse đã tạo được tầm ảnh hưởng lớn trong bóng đá Nhật Bản. Sau khi lên chuyên năm 1992, họ là một trong những đội thi đấu thành công và ổn định tại các giải đấu cúp nhất, có 10 lần lọt vào các trận chung kết: 5 lần tại Cúp Hoàng đế và 5 lần tại Cúp Liên đoàn. Chỉ có đội chuyên nghiệp thành công nhất lịch sử bóng đá Nhật Bản, Kashima Antlers, là có nhiều lần hơn họ. Họ đã giành cả hai danh hiệu đó một lần, cũng như hai lần giành Siêu cúp Nhật Bản và một chức vô địch Cúp các câu lạc bộ đoạt cúp bóng đá quốc gia châu Á. Lần gần nhất họ tham dự một trận chung kết là tại J.League Cup 2012 nơi họ thua Kashima.
Dù tương đối thành công tại các giải đấu cúp, nhưng danh hiệu J.League luôn lẩn trốn họ. Lần mà S-Pulse gần danh hiệu này nhất là năm 1999, sau khi đứng đầu giai đoạn hai của giải đấu, họ đã để thua trong loạt luân lưu trong trận tranh chức vô địch. Sau khi tỉ số hòa sau hai lượt của trận đấu quyết định, Júbilo Iwata, đối thủ cùng tỉnh của S-Pulse, đã giành chiến thắng. Cựu cầu thủ S-Pulse và đội tuyển quốc gia Kenta Hasegawa, người vào sân từ ghế dự bị trong trận lượt về năm ấy,[2] trở thành huấn luyện viên của câu lạc bộ năm 2005. Ông là người giữ vị trí ấy lâu nhất, cho đến năm 2010. Ông quyết định từ chức sau khi không thể dành một danh hiệu nào cho câu lạc bộ nhường lại vị trí cho Afshin Ghotbi.
Màu áo, biểu trưng và linh vậtSửa đổi
Màu áo và nhà tài trợSửa đổi
Nhà sản xuất áo độc quyền là Puma từ 1997, còn trước đó là hợp tác cùng Mizuno. Nhà tài trợ khá ổn định trong lịch sử mười sáu năm của đội bóng (xem bảng dưới đây). Nhà tài trợ chính hiện nay là một tập đoàn của địa phương Suzuyo Group,[3] cùng với các nhà tài trợ khác in trên cổ và cánh tay lần lượt là công ty bánh kẹo Glico,[4] và Japan Airlines.[5]
Giai đoạn | Nhà tài trợ chính | Nhà tài trợ khác | Sản xuất áo đấu | ||
---|---|---|---|---|---|
1992–96 | JAL | Glico | Honen | Mizuno/Puma | |
1997–01 | Puma | ||||
2002–03 | Ajinomoto | ||||
2003–05 | Suzuyo | ||||
2005–06 | Star | The 3rd Planet | |||
2006–07 | Suzuyo | JAL | |||
2007–08 | CRS | ||||
2008– | San-Ai |
Lịch sử áo đấuSửa đổi
Puma (1992–nay), Mizuno (1993–1996)
|
---|
Kết quả thi đấuSửa đổi
Mùa giải | Hạng | Số đội | Vị trí | Trung bình khán giả | J. League Cup | Cúp Hoàng đế | châu Á | |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1992 | - | - | - | - | Chung kết | Tứ kết | - | - |
1993 | J1 | 10 | 3 | 18,462 | Chung kết | Bán kết | - | - |
1994 | J1 | 12 | 4 | 19,726 | Vòng 1 | Vòng 1 | - | - |
1995 | J1 | 14 | 9 | 19,747 | - | Vòng 1 | - | - |
1996 | J1 | 16 | 10 | 12,962 | Vô địch | Tứ kết | - | - |
1997 | J1 | 17 | 5 | 9,888 | Vòng bảng | Tứ kết | - | - |
1998 | J1 | 18 | 3 | 12,298 | Bán kết | Chung kết | - | - |
1999 | J1 | 16 | 2 | 12,883 | Tứ kết | Tứ kết | - | - |
2000 | J1 | 16 | 8 | 12,422 | Tứ kết | Chung kết | C2 | Vô địch |
2001 | J1 | 16 | 4 | 15,973 | Vòng 2 | Vô địch | C2 | Hạng 3 |
2002 | J1 | 16 | 8 | 14,963 | Bán kết | Tứ kết | C2 | Tứ kết |
2003 | J1 | 16 | 11 | 16,284 | Bán kết | Bán kết | CL | Vòng bảng |
2004 | J1 | 16 | 14 | 13,568 | Tứ kết | Vòng 4 | - | - |
2005 | J1 | 18 | 15 | 12,752 | Tứ kết | Chung kết | - | - |
2006 | J1 | 18 | 4 | 14,302 | Vòng bảng | Tứ kết | - | - |
2007 | J1 | 18 | 4 | 15,952 | Vòng bảng | Tứ kết | - | - |
2008 | J1 | 18 | 5 | 16,599 | Chung kết | Tứ kết | - | - |
2009 | J1 | 18 | 7 | 17,935 | Bán kết | Bán kết | - | - |
2010 | J1 | 18 | 6 | 18,001 | Bán kết | Chung kết | - | - |
2011 | J1 | 18 | 10 | 15,801 | Bán kết | Tứ kết | - | - |
2012 | J1 | 18 | 9 | 15,121 | Chung kết | Vòng 4 | - | - |
2013 | J1 | 18 | 9 | 14,137 | Vòng bảng | Vòng 4 | - | - |
2014 | J1 | 18 | 15 | 14,210 | Vòng bảng | Bán kết | - | - |
2015 | J1 | 18 | Vòng bảng | Vòng 2 | - | - |
Lịch sử hạng đấySửa đổi
- Hạng 1 (J1 League): 1993–2015
- Hạng 2 (J2 League): 2016–
Danh hiệuSửa đổi
Giải quốc nộiSửa đổi
- J.League Hạng 1:
- Á quân (1): 1999
- Vô địch mùa thu (1): 1999
Cúp quốc nộiSửa đổi
- Cúp Hoàng đế:
- Vô địch (1): 2001
- Á quân (4): 1998, 2000, 2005, 2010
- J. League Cup:
- Vô địch (1): 1996
- Á quân (4): 1992, 1993, 2008, 2012
- Siêu cúp Nhật Bản:
- Vô địch (2): 2001, 2002
- Á quân (1): 1999
Quốc tếSửa đổi
- Cúp các câu lạc bộ đoạt cúp bóng đá quốc gia châu Á:
- Vô địch (1): 2000
- Siêu cúp bóng đá châu Á:
- Á quân (1): 2000
Cầu thủSửa đổi
Đội hình hiện tạiSửa đổi
Tính tới 15 tháng Giêng, 2015. Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.
|
|
Ghi chú: Theo trang chủ chính thức của câu lạc bộ linh vật mang áo số #0 còn cổ động viên mang áo số #12.
Cho mượnSửa đổi
Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.
|
Học việnSửa đổi
S-Pulse mở đội Thiếu niên và Nhi đồng như một phần của học viện để nuôi dưỡng những tài năng địa phương.[6] Trong đội một hiện tại, Kohei Hiramatsu, Kota Sugiyama và Daisuke Ichikawa là ví dụ điển hình cho cách thức này.
Cầu thủ đáng chú ýSửa đổi
Cầu thủ từng tham dự World CupSửa đổi
Huấn luyện viênSửa đổi
HLV | Quốc tịch | Giai đoạn |
---|---|---|
Émerson Leão | Brasil | 1/1/1992 – 31/12/1994 |
Rivelino | Brasil | 1/1/1994 – 31/12/1994 |
Masakatsu Miyamoto | Nhật Bản | 1995–96 |
Osvaldo Ardiles | Argentina | 1/1/1996 – 31/12/1998 |
Steve Perryman | Anh | 1999–01 |
Zdravko Zemunović | Serbia | 15/12/2000 – 31/12/2002 |
Takeshi Oki | Nhật Bản | 2002–03 |
Koji Gyotoku | Nhật Bản | 2003 |
Antoninho | Brasil | 2003–04 |
Nobuhiro Ishizaki | Nhật Bản | 26/6/2004 – 28/11/2004 |
Kenta Hasegawa | Nhật Bản | 1/1/2005 – 31/12/2010 |
Afshin Ghotbi[7] | Iran | 1/2/2011 – 30/7/2014 |
Katsumi Oenoki | Nhật Bản | 30/7/2014 – 1/8/2015 |
Kazuaki Tasaka (tạm quyền) | Nhật Bản | 1/8/2015– |
Tham khảoSửa đổi
- ^ “J-League Club Data”. j-league.or.jp. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 5 năm 2009. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2007.
- ^ “S-Pulse Starting Members and Match Report of Suntory Championship 2nd Leg”. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 5 năm 2007. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2015.
- ^ “Suzuyo Sponsorship”. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2015.
- ^ “Glico Sponsorship”. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2015.
- ^ “JAL Sponsorship”. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2015.
- ^ Youth Academy Head Coach
- ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2015.
Liên kết ngoàiSửa đổi
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Shimizu S-Pulse. |
- (tiếng Anh) Trang chủ Shimizu S-Pulse Lưu trữ 2012-02-24 tại Wayback Machine
- (tiếng Nhật) Trang chủ Shimizu S-Pulse
- (tiếng Nhật) Trang chủ S-Pulse Dream Ferry Lưu trữ 2007-10-12 tại Wayback Machine
- (tiếng Nhật) Trang chủ S-Pulse Plaza