Giải vô địch bóng đá U-23 châu Á 2020
Giải vô địch bóng đá U-23 châu Á 2020 (tiếng Anh: 2020 AFC U-23 Championship) là lần thứ tư của giải vô địch bóng đá U-23 châu Á, giải đấu bóng đá hai năm một lần dành cho cầu thủ trẻ dưới 23 tuổi do Liên đoàn bóng đá châu Á (AFC) tổ chức. Tổng cộng có 16 đội tuyển sẽ thi đấu trong giải.
2020 AFC U-23 Championship - Thailand ฟุตบอลชิงชนะเลิศแห่งเอเชีย รุ่นอายุไม่เกิน 23 ปี 2020 | |
---|---|
Chi tiết giải đấu | |
Nước chủ nhà | Thái Lan |
Thời gian | 8 tháng 1 năm 2020 – 26 tháng 1 năm 2020 [1] |
Số đội | 16 (từ 1 liên đoàn) |
Địa điểm thi đấu | 4 (tại 4 thành phố chủ nhà) |
Vị trí chung cuộc | |
Vô địch | Hàn Quốc (lần thứ 1) |
Á quân | Ả Rập Xê Út |
Hạng ba | Úc |
Hạng tư | Uzbekistan |
Thống kê giải đấu | |
Số trận đấu | 32 |
Số bàn thắng | 69 (2,16 bàn/trận) |
Số khán giả | 107.402 (3.356 khán giả/trận) |
Vua phá lưới | Nicholas D'Agostino Mohammed Nassif Jaroensak Wonggorn Zaid Al-Ameri Islom Kobilov (mỗi cầu thủ 3 bàn) |
Cầu thủ xuất sắc nhất | Won Du-jae |
Thủ môn xuất sắc nhất | Song Beom-keun |
Đội đoạt giải phong cách | Ả Rập Xê Út |
Giải vô địch bóng đá U-23 châu Á này sẽ đóng vai trò là vòng loại khu vực châu Á cho giải bóng đá nam của Thế vận hội. Ba đội xuất sắc nhất của giải đấu này sẽ giành quyền tham dự môn bóng đá nam Thế vận hội Mùa hè 2020 tại Nhật Bản với tư cách là đại diện của AFC.[2] Vì Nhật Bản đã giành quyền tham dự với tư cách là đội chủ nhà của Thế vận hội Mùa hè 2020, nên nếu họ vào đến vòng bán kết, các đội còn lại lọt vào bán kết cũng sẽ giành quyền tham dự ngay cả khi vòng bán kết chưa bắt đầu.[3]
Uzbekistan là đương kim vô địch, nhưng đã thất bại trước Ả Rập Xê Út ở trận bán kết và cả ở trận tranh hạng ba trước Úc. Hàn Quốc đã giành chức vô địch U-23 châu Á lần đầu tiên trong lịch sử sau khi vượt qua Ả Rập Xê Út với tỉ số 1-0 ở hiệp phụ thứ hai trong trận chung kết.[4]
Đây là mùa giải cuối cùng giải đấu sử dụng tên gọi "Giải vô địch bóng đá U-23 châu Á" (AFC U-23 Championship). Kể từ mùa giải tiếp theo (2022), giải đấu được đổi tên thành "Cúp bóng đá U-23 châu Á" (AFC U-23 Asian Cup).[5]
Lựa chọn chủ nhà
sửaMột số quốc gia đã bày tỏ sự quan tâm đến việc tổ chức giải đấu, bao gồm Úc, Malaysia, Thái Lan và Việt Nam.[6][7] AFC đã chọn Thái Lan làm chủ nhà của giải đấu tại cuộc họp của Ủy ban thi đấu AFC ở Tokyo vào tháng 8 năm 2018.[8]
Vòng loại
sửaVòng loại của giải đấu đã được tổ chức trong các ngày từ 18 đến 26 tháng 3 năm 2019, nằm trong Lịch thi đấu quốc tế của FIFA.[9]
Các đội tuyển vượt qua vòng loại
sửaDưới đây là 16 đội tuyển vượt qua vòng loại để tham dự vòng chung kết.[10]
Đội tuyển | Tư cách vượt qua vòng loại | Tham dự | Thành tích tốt nhất lần trước |
---|---|---|---|
Thái Lan | Chủ nhà | 3 lần | Vòng bảng (2016, 2018) |
Qatar | Nhất bảng A | 3 lần | Hạng ba (2018) |
Bahrain | Nhất bảng B | 1 lần | Lần đầu |
Iraq | Nhất bảng C | 4 lần | Vô địch (2013) |
UAE | Nhất bảng D | 3 lần | Tứ kết (2013, 2016) |
Jordan | Nhất bảng E | 4 lần | Hạng ba (2013) |
Uzbekistan | Nhất bảng F | 4 lần | Vô địch (2018) |
CHDCND Triều Tiên | Nhất bảng G | 4 lần | Tứ kết (2016) |
Hàn Quốc | Nhất bảng H | 4 lần | Á quân (2016) |
Nhật Bản | Nhất bảng I | 4 lần | Vô địch (2016) |
Trung Quốc | Nhất bảng J | 4 lần | Vòng bảng (2013, 2016, 2018) |
Việt Nam | Nhất bảng K | 3 lần | Á quân (2018) |
Úc | Nhì bảng H[note 1] | 4 lần | Tứ kết (2013) |
Iran | Nhì bảng C[note 1] | 3 lần | Tứ kết (2016) |
Syria | Nhì bảng E[note 1] | 4 lần | Tứ kết (2013) |
Ả Rập Xê Út | Nhì bảng D[note 1] | 4 lần | Á quân (2013) |
Địa điểm
sửaGiải đấu sẽ được diễn ra tại 4 địa điểm ở Băng Cốc, các tỉnh Buriram, Pathum Thani và Songkhla.
Băng Cốc | Buriram | |
---|---|---|
Sân vận động Rajamangala | Sân vận động Buriram | |
Sức chứa: 49.722 | Sức chứa: 32.600 | |
Songkhla | Pathum Thani | |
Sân vận động Tinsulanon | Sân vận động Thammasat | |
Sức chứa: 45.000 | Sức chứa: 25.000 | |
Bốc thăm
sửaLễ bốc thăm cho vòng chung kết đã được tổ chức vào ngày 26 tháng 9 năm 2019, lúc 15:00 ICT (UTC+7), tại Swissotel Bangkok Ratchada ở Băng Cốc.[11][12][13] 16 đội tuyển đã được bốc thăm chia thành 4 bảng 4 đội. Các đội tuyển đã được phân hạt giống dựa trên thành tích của họ tại vòng chung kết và vòng loại của Giải vô địch bóng đá U-23 châu Á 2018. Với tư cách chủ nhà, Thái Lan tự động được xếp hạt giống và gán vào vị trí A1 trong buổi lễ bốc thăm.[14]
Nhóm 1 | Nhóm 2 | Nhóm 3 | Nhóm 4 |
---|---|---|---|
|
Trọng tài
sửaVào ngày 3 tháng 1 năm 2020, AFC đã công bố danh sách trọng tài được chọn cho Giải vô địch bóng đá U-23 châu Á 2020. 34 trọng tài, 26 trợ lý trọng tài và 2 trợ lý trọng tài hỗ trợ đã được chỉ định cho giải đấu. Lần đầu tiên, trợ lý trọng tài video sẽ được sử dụng trong giải đấu này.[15][16]
- Trọng tài
|
|
|
|
|
- Trợ lý trọng tài
|
|
|
|
|
- Trợ lý trọng tài hỗ trợ
Đội hình
sửaCầu thủ sinh vào hoặc sau ngày 1 tháng 1 năm 1997 có đủ điều kiện để tham dự giải đấu. Mỗi đội tuyển phải đăng ký một đội hình tối thiểu 18 cầu thủ và tối đa 23 cầu thủ, với tổi thiểu 3 cầu thủ trong số đó phải là thủ môn (Quy định mục 24.1 và 24.2).[3]
Vòng bảng
sửaHai đội đứng đầu của mỗi bảng giành quyền vào tứ kết.
- Các tiêu chí
Các đội tuyển được xếp hạng theo điểm (3 điểm cho 1 trận thắng, 1 điểm cho 1 trận hòa, 0 điểm cho 1 trận thua), và nếu bằng điểm, các tiêu chí sau đây được áp dụng, theo thứ tự được đưa ra, để xác định thứ hạng (Quy định mục 9.3):[3]
- Điểm trong các trận đấu đối đầu giữa các đội bằng điểm;
- Hiệu số bàn thắng thua trong các trận đấu đối đầu giữa các đội bằng điểm;
- Số bàn thắng trong các trận đấu đối đầu giữa các đội bằng điểm;
- Nếu có nhiều hơn hai đội bằng điểm và sau khi áp dụng các tiêu chí trên, một nhóm nhỏ của các đội tuyển vẫn còn ngang nhau, tất cả các tiêu chuẩn đối đầu ở trên đều được áp dụng lại cho nhóm nhỏ này.
- Hiệu số bàn thắng thua trong tất cả các trận đấu bảng;
- Số bàn thắng trong tất cả các trận đấu bảng;
- Loạt sút luân lưu nếu hai đội bằng nhau tất cả các chỉ số trên và họ gặp nhau trong trận đấu cuối của bảng;
- Điểm kỷ luật (thẻ vàng = -1 điểm, thẻ đỏ do hai thẻ vàng = -3 điểm, thẻ đỏ trực tiếp = -3 điểm, thẻ vàng và thẻ đỏ trực tiếp = -4 điểm);
- Bốc thăm.
Tất cả thời gian là giờ địa phương, ICT (UTC+7).[17]
Ngày đấu | Các ngày | Các trận đấu |
---|---|---|
Ngày đấu 1 | 8–10 tháng 1 năm 2020 | 1 v 4, 2 v 3 |
Ngày đấu 2 | 11–13 tháng 1 năm 2020 | 4 v 2, 3 v 1 |
Ngày đấu 3 | 14–16 tháng 1 năm 2020 | 1 v 2, 3 v 4 |
Bảng A
sửaVT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Úc | 3 | 1 | 2 | 0 | 4 | 3 | +1 | 5 | Vòng đấu loại trực tiếp |
2 | Thái Lan (H) | 3 | 1 | 1 | 1 | 7 | 3 | +4 | 4 | |
3 | Iraq | 3 | 0 | 3 | 0 | 4 | 4 | 0 | 3 | |
4 | Bahrain | 3 | 0 | 2 | 1 | 3 | 8 | −5 | 2 |
Úc | 2–1 | Thái Lan |
---|---|---|
|
Chi tiết |
|
Úc | 1–1 | Bahrain |
---|---|---|
|
Chi tiết |
|
Bảng B
sửaVT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Ả Rập Xê Út | 3 | 2 | 1 | 0 | 3 | 1 | +2 | 7 | Vòng đấu loại trực tiếp |
2 | Syria | 3 | 1 | 1 | 1 | 4 | 4 | 0 | 4 | |
3 | Qatar | 3 | 0 | 3 | 0 | 3 | 3 | 0 | 3 | |
4 | Nhật Bản | 3 | 0 | 1 | 2 | 3 | 5 | −2 | 1 |
Nhật Bản | 1–2 | Ả Rập Xê Út |
---|---|---|
|
Chi tiết |
|
Ả Rập Xê Út | 0–0 | Qatar |
---|---|---|
Chi tiết |
Ả Rập Xê Út | 1–0 | Syria |
---|---|---|
|
Chi tiết |
Bảng C
sửaVT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Hàn Quốc | 3 | 3 | 0 | 0 | 5 | 2 | +3 | 9 | Vòng đấu loại trực tiếp |
2 | Uzbekistan | 3 | 1 | 1 | 1 | 4 | 3 | +1 | 4 | |
3 | Iran | 3 | 1 | 1 | 1 | 3 | 3 | 0 | 4 | |
4 | Trung Quốc | 3 | 0 | 0 | 3 | 0 | 4 | −4 | 0 |
Uzbekistan | 1–1 | Iran |
---|---|---|
Chi tiết |
|
Hàn Quốc | 1–0 | Trung Quốc |
---|---|---|
|
Chi tiết |
Iran | 1–2 | Hàn Quốc |
---|---|---|
|
Chi tiết |
|
Trung Quốc | 0–2 | Uzbekistan |
---|---|---|
Chi tiết |
|
Uzbekistan | 1–2 | Hàn Quốc |
---|---|---|
|
Chi tiết |
|
Trung Quốc | 0–1 | Iran |
---|---|---|
Chi tiết |
Bảng D
sửaVT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | UAE | 3 | 1 | 2 | 0 | 3 | 1 | +2 | 5 | Vào vòng đấu loại trực tiếp |
2 | Jordan | 3 | 1 | 2 | 0 | 3 | 2 | +1 | 5 | |
3 | CHDCND Triều Tiên | 3 | 1 | 0 | 2 | 3 | 5 | −2 | 3 | |
4 | Việt Nam | 3 | 0 | 2 | 1 | 1 | 2 | −1 | 2 |
CHDCND Triều Tiên | 1–2 | Jordan |
---|---|---|
|
Live Report Stats Report |
|
Việt Nam | 1–2 | CHDCND Triều Tiên |
---|---|---|
|
Live Report Stats Report |
|
Jordan | 1–1 | UAE |
---|---|---|
|
Live Report Stats Report |
|
Vòng đấu loại trực tiếp
sửaTrong vòng đấu loại trực tiếp, hiệp phụ và loạt sút luân lưu được sử dụng để phân định thắng thua nếu cần thiết (Quy định mục 12.1 và 12.2).[3]
Sơ đồ
sửaTứ kết | Bán kết | Chung kết | ||||||||
18 tháng 1 – Băng Cốc | ||||||||||
Úc (s.h.p.) | 1 | |||||||||
22 tháng 1 – Rangsit | ||||||||||
Syria | 0 | |||||||||
Úc | 0 | |||||||||
19 tháng 1 – Rangsit | ||||||||||
Hàn Quốc | 2 | |||||||||
Hàn Quốc | 2 | |||||||||
26 tháng 1 – Băng Cốc | ||||||||||
Jordan | 1 | |||||||||
Hàn Quốc (s.h.p.) | 1 | |||||||||
18 tháng 1 – Rangsit | ||||||||||
Ả Rập Xê Út | 0 | |||||||||
Ả Rập Xê Út | 1 | |||||||||
22 tháng 1 – Băng Cốc | ||||||||||
Thái Lan | 0 | |||||||||
Ả Rập Xê Út | 1 | |||||||||
19 tháng 1 – Băng Cốc | ||||||||||
Uzbekistan | 0 | Tranh hạng ba | ||||||||
UAE | 1 | |||||||||
25 tháng 1 – Băng Cốc | ||||||||||
Uzbekistan | 5 | |||||||||
Úc | 1 | |||||||||
Uzbekistan | 0 | |||||||||
Tứ kết
sửaHàn Quốc | 2–1 | Jordan |
---|---|---|
|
Chi tiết |
|
UAE | 1–5 | Uzbekistan |
---|---|---|
|
Chi tiết |
|
Bán kết
sửaCác đội thắng sẽ vượt qua vòng loại cho Thế vận hội Mùa hè 2020.
Ả Rập Xê Út | 1–0 | Uzbekistan |
---|---|---|
|
Chi tiết |
Úc | 0–2 | Hàn Quốc |
---|---|---|
Chi tiết |
|
Tranh hạng ba
sửaĐội thắng sẽ giành quyền tham dự Thế vận hội Mùa hè 2020.
Úc | 1–0 | Uzbekistan |
---|---|---|
|
Chi tiết |
Chung kết
sửaHàn Quốc | 1–0 (s.h.p.) | Ả Rập Xê Út |
---|---|---|
|
Chi tiết |
Vô địch
sửaGiải vô địch bóng đá U-23 châu Á 2020 |
---|
Hàn Quốc Lần thứ nhất |
Giải thưởng
sửaChiếc giày vàng[18] | Cầu thủ xuất sắc nhất[19] | Thủ môn xuất sắc nhất[18] | Giải phong cách[18] |
---|---|---|---|
Jaroensak Wonggorn[note 2] | Won Du-jae | Song Beom-keun | Ả Rập Xê Út |
Thống kê
sửaCầu thủ ghi bàn
sửaĐã có 69 bàn thắng ghi được trong 32 trận đấu, trung bình 2.16 bàn thắng mỗi trận đấu.
3 bàn thắng
2 bàn thắng
1 bàn thắng
- Ramy Najjarine
- Reno Piscopo
- Al Hassan Toure
- Sayed Hashim Isa
- Reza Dehghani
- Omid Noorafkan
- Reza Shekari
- Amir Al-Ammari
- Meshino Ryotaro
- Ogawa Koki
- Soma Yuki
- Ihab Al-Khawaldeh
- Yazan Al-Naimat
- Mohammad Bani Atieh
- Omar Hani
- Ri Chung-gyu
- Ryang Hyon-ju
- Yusuf Abdurisag
- Abdullah Al-Ahrak
- Firas Al-Buraikan
- Abdullah Al-Hamdan
- Ayman Al-Khulaif
- Nasser Al-Omran
- Abdulrahman Ghareeb
- Jeong Tae-wook
- Kim Dae-won
- Anon Amornlerdsak
- Supachok Sarachat
- Khalifa Al-Hammadi
- Bobur Abdikholikov
- Ilkhom Alijanov
- Oybek Bozorov
- Jasurbek Yakhshiboev
- Nguyễn Tiến Linh
1 bàn phản lưới nhà
- Yosief Mohammad (trong trận gặp Qatar)
- Bùi Tiến Dũng (trong trận gặp CHDCND Triều Tiên)
Bảng xếp hạng đội tuyển giải đấu
sửaTheo quy ước thống kê trong bóng đá, các trận đấu được quyết định trong hiệp phụ được tính là trận thắng và trận thua, trong khi các trận đấu được quyết định theo loạt sút luân lưu được tính là trận hòa.
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Final result |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hàn Quốc | 6 | 6 | 0 | 0 | 10 | 3 | +7 | 18 | Vô địch | |
Ả Rập Xê Út | 6 | 4 | 1 | 1 | 5 | 2 | +3 | 13 | Á quân | |
Úc | 6 | 3 | 2 | 1 | 6 | 5 | +1 | 11 | Hạng ba | |
4 | Uzbekistan | 6 | 2 | 1 | 3 | 9 | 6 | +3 | 7 | Hạng tư |
5 | Jordan | 4 | 1 | 2 | 1 | 4 | 4 | 0 | 5 | Bị loại ở tứ kết |
6 | UAE | 4 | 1 | 2 | 1 | 4 | 6 | −2 | 5 | |
7 | Thái Lan (H) | 4 | 1 | 1 | 2 | 7 | 4 | +3 | 4 | |
8 | Syria | 4 | 1 | 1 | 2 | 4 | 5 | −1 | 4 | |
9 | Iran | 3 | 1 | 1 | 1 | 3 | 3 | 0 | 4 | Bị loại ở vòng bảng |
10 | Iraq | 3 | 0 | 3 | 0 | 4 | 4 | 0 | 3 | |
11 | Qatar | 3 | 0 | 3 | 0 | 3 | 3 | 0 | 3 | |
12 | CHDCND Triều Tiên | 3 | 1 | 0 | 2 | 3 | 5 | −2 | 3 | |
13 | Việt Nam | 3 | 0 | 2 | 1 | 1 | 2 | −1 | 2 | |
14 | Bahrain | 3 | 0 | 2 | 1 | 3 | 8 | −5 | 2 | |
15 | Nhật Bản | 3 | 0 | 1 | 2 | 3 | 5 | −2 | 1 | |
16 | Trung Quốc | 3 | 0 | 0 | 3 | 0 | 4 | −4 | 0 |
Các đội tuyển vượt qua vòng loại cho Thế vận hội Mùa hè
sửaDưới đây là bốn đội tuyển đại diện cho châu Á tham dự môn bóng đá nam tại Thế vận hội Mùa hè 2020, bao gồm cả Nhật Bản giành quyền tham dự với tư cách chủ nhà.
Đội tuyển | Ngày vượt qua vòng loại | Tham dự lần trước trong Thế vận hội Mùa hè1 |
---|---|---|
Nhật Bản | 7 tháng 9 năm 2013 | 10 (1936, 1956, 1964, 1968, 1996, 2000, 2004, 2008, 2012, 2016) |
Ả Rập Xê Út | 22 tháng 1 năm 2020[20] | 2 (1984, 1996) |
Hàn Quốc | 22 tháng 1 năm 2020[20] | 10 (1948, 1964, 1988, 1992, 1996, 2000, 2004, 2008, 2012, 2016) |
Úc | 25 tháng 1 năm 2020[21] | 7 2 (1956, 1988, 1992, 1996, 2000, 2004, 2008) |
- 1 Chữ đậm chỉ ra đội vô địch cho năm đó. Chữ nghiêng chỉ ra chủ nhà cho năm đó.
- 2 Úc tham dự Thế vận hội khi còn là thành viên của OFC trong 6 lần từ năm 1956 đến năm 2004.
Ghi chú
sửaTham khảo
sửa- ^ “AFC Competitions Calendar 2020”. AFC. ngày 28 tháng 2 năm 2018.
- ^ “OC for FIFA Competitions approves procedures for the Final Draw of the 2018 FIFA World Cup”. FIFA.com. ngày 14 tháng 9 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2018.
- ^ a b c d “Competition Regulations AFC U-23 Championship 2020”. AFC.
- ^ “Sidorov the hero as Uzbekistan emerge champions”. AFC. ngày 27 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2019.
- ^ “AFC rebrands age group championships to AFC Asian Cups”. AFC. ngày 2 tháng 10 năm 2020.
- ^ “Việt Nam plans to host U23 champs in 2020”. Việt Nam News. ngày 6 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2018.
- ^ Rosdi, Aziman (ngày 6 tháng 2 năm 2018). “Malaysia to bid for the 2020 AFC Under-23 Championship”. New Strait Times. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2018.
- ^ “FA Thailand proposed as 2020 AFC U-23 Championship host”. AFC. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2018.
- ^ “AFC Competitions Calendar 2019”. ngày 28 tháng 2 năm 2018.
- ^ “Cast for 2020 Finals confirmed”. AFC. ngày 26 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2019.
- ^ “AFC issues RFP for EMC service for AFC U23 Championship 2020 Final Draw Ceremony”. AFC. ngày 29 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2019.
- ^ “Stars of tomorrow set for Thailand 2020 draw”. AFC. ngày 25 tháng 9 năm 2019.
- ^ “Thailand 2020: Draw produces exciting groups”. AFC. ngày 26 tháng 9 năm 2019.
- ^ “#AFCU23 Thailand 2020 - Preview Show (Pre Draw)”. YouTube. ngày 25 tháng 9 năm 2019.
- ^ “Match officials for Thailand 2020 appointed”. the-afc.com. ngày 3 tháng 1 năm 2020.
- ^ “Match officials”. the-afc.com. ngày 3 tháng 1 năm 2020.
- ^ “Match Schedule: AFC U-23 Championship Thailand 2020”. AFC.
- ^ a b c “Korea Republic's Song named Best Goalkeeper, Thailand's Wonggorn wins Top Scorer Award”. AFC. ngày 26 tháng 1 năm 2020.
- ^ “Korea Republic's Won named Thailand 2020 MVP”. AFC. ngày 26 tháng 1 năm 2020.
- ^ a b “Korea Republic and Saudi Arabia secure Tokyo 2020 qualification”. FIFA.com. ngày 22 tháng 1 năm 2020. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2020.
- ^ “Australia book final Asian ticket to Tokyo 2020”. FIFA.com. ngày 25 tháng 1 năm 2020. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2020.
Liên kết ngoài
sửa- Giải vô địch bóng đá U-23 châu Á, the-AFC.com
- Giải vô địch bóng đá U-23 châu Á 2020, stats.the-AFC.com