Sergej Milinković-Savić
Sergej Milinković-Savić (tiếng Kirin Serbia: Сергеј Милинковић-Савић, phát âm [serɡêj milǐːŋkoʋitɕ sǎːʋitɕ, sěrɡej-]; sinh ngày 27 tháng 2 năm 1995), thường được gọi là Sergej, là cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Serbia chơi ở vị trí tiền vệ cho câu lạc bộ Lazio tại Serie A và Đội tuyển bóng đá quốc gia Serbia.
![]() Milinković-Savić thi đấu cho Serbia tại FIFA World Cup 2018 | ||||||||||||||||||||||
Thông tin cá nhân | ||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Sergej Milinković-Savić | |||||||||||||||||||||
Ngày sinh | 27 tháng 2, 1995 | |||||||||||||||||||||
Nơi sinh | Lleida, Tây Ban Nha | |||||||||||||||||||||
Chiều cao | 1,92 m (6 ft 3+1⁄2 in) | |||||||||||||||||||||
Vị trí | Tiền vệ | |||||||||||||||||||||
Thông tin câu lạc bộ | ||||||||||||||||||||||
Đội hiện nay | Lazio | |||||||||||||||||||||
Số áo | 21 | |||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | ||||||||||||||||||||||
Grazer | ||||||||||||||||||||||
2006–2013 | Vojvodina | |||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | ||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | |||||||||||||||||||
2013–2014 | Vojvodina | 13 | (3) | |||||||||||||||||||
2014–2015 | Genk | 24 | (5) | |||||||||||||||||||
2015– | Lazio | 219 | (45) | |||||||||||||||||||
Đội tuyển quốc gia‡ | ||||||||||||||||||||||
2013–2014 | U-19 Serbia | 14 | (4) | |||||||||||||||||||
2014–2015 | U-20 Serbia | 11 | (1) | |||||||||||||||||||
2014–2017 | U-21 Serbia | 12 | (4) | |||||||||||||||||||
2017– | Serbia | 39 | (7) | |||||||||||||||||||
Thành tích
| ||||||||||||||||||||||
* Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ chuyên nghiệp chỉ được tính cho giải quốc gia và chính xác tính đến 24 tháng 2 năm 2022 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia chính xác tính đến 2 tháng 12 năm 2022 |
Đầu đờiSửa đổi
Milinković-Savić được sinh ra trong một gia đình thể thao ở Lleida, Catalonia.[1] Ở đó, Cha của anh là ông Nikola Milinković[2] chơi bóng đá chuyên nghiệp vào thời điểm đó. Còn mẹ của anh đó là bà Milana Savić là một cầu thủ bóng rổ chuyên nghiệp.
Em trai của anh, Vanja, cũng là một cầu thủ bóng đá nhưng chơi ở vị trí thủ môn cho một câu lạc bộ Torino tại Serie A.[3]
Sự nghiệp câu lạc bộSửa đổi
VojvodinaSửa đổi
Milinković-Savić đã gia nhập học viện bóng đá của câu lạc bộ Vojvodina. Anh là một trong những tiền vệ nổi lên từ đội trẻ đã giành được hai danh hiệu vô địch trẻ Quốc gia liên tiếp cùng với Mijat Gaćinović và Nebojša Kosović. Do đó, Milinković-Savić đã ký hợp đồng chuyên nghiệp đầu tiên với câu lạc bộ vào ngày 26 tháng 12 năm 2012, ký hợp đồng ba năm.[4]
Milinković-Savić đã có trận đấu chuyên nghiệp đầu tiên của mình trong trận thua 3–0 trên sân khách của câu lạc bộ Jagodina vào ngày 23 tháng 11 năm 2013.[5] Anh đã mở tỷ số đầu tiên của mình trong trận hòa 1–1 trên sân khách của câu lạc bộ Spartak Subotica vào ngày 9 tháng 3 năm 2014. Tổng cộng, Milinković-Savić đã ra sân khoảng 13 trận đấu và ghi được 3 bàn thắng trong mùa giải 2013–14. Anh đã giúp Vojvodina vô địch Cúp Serbia 2013–14 sau 25 năm chờ đợi.[6]
GenkSửa đổi
Vào tháng 6 năm 2014, Milinković-Savić đã ký hợp đồng 5 năm với câu lạc bộ Bỉ Genk và được trao chiếc áo số 20.[7] Anh đã có trận đấu đầu tiên với câu lạc bộ trong trận hòa 1–1 với Cercle Brugge vào ngày 2 tháng 8 năm 2014. Milinković-Savić ghi bàn thắng đầu tiên cho Genk trong trận hòa 1–1 trước Lokeren vào ngày 18 tháng 1 năm 2015. Anh đã ghi tổng cộng 5 bàn thắng trong 24 lần ra sân trong mùa giải 2014–15.
LazioSửa đổi
Vào ngày 31 tháng 7 năm 2015, Milinković-Savić đã gia nhập câu lạc bộ Ý đó là Lazio.[8] Anh có trận ra mắt trong trận thắng 1–0 trên sân nhà trước Bayer Leverkusen ở trận lượt đi vòng play-off Champions League vào ngày 18 tháng 8 năm 2015.[9] Milinković-Savić ghi bàn thắng đầu tiên cho Lazio trong một trận hòa 1-1 ở đấu trường UEFA Europa League trước Dnipro Dnipropetrovsk vào ngày 17 tháng 9 năm 2015.[10] Anh ghi bàn đầu tiên của mình tại Serie A trong trận thắng 3-1 trong chuyến viếng thăm sân nhà của Fiorentina vào ngày 9 tháng 1 năm 2016. Trong khoảng thời gian anh chơi bóng mùa đầu tiên, Milinković-Savić đã có 35 lần ra sân và ghi 3 bàn thắng cho Lazio trong tất cả các đấu trường.
Trong mùa giải thứ hai của mình tại Lazio, Milinković-Savić ghi được 7 bàn thắng trong 39 lần ra sân (bao gồm giải đấu và đấu cúp).
Sự nghiệp quốc tếSửa đổi
Đội trẻSửa đổi
Milinković-Savić tham dự cùng đội U19 Serbia ở Giải vô địch bóng đá U-19 châu Âu 2013, và kết quả đội U19 Serbia giành ngôi chức vô địch. Anh đã chơi trọn vẹn 90 phút 4 trận trong tổng số 5 trận đấu, bao gồm trận chung kết của giải đấu chống lại đội U19 Pháp mà U19 Serbia thắng 1–0.[11] Sau đó, Milinković-Savić cũng tham dự Giải vô địch bóng đá U-19 châu Âu 2014, tuy nhiên đội bóng của anh bị U19 Bồ Đào Nha loại khỏi giải đấu ở vòng bán kết sau loạt sút luân lưu. Anh đã đá hỏng quả penalty cuối cùng của đội Serbia trong loạt sút luân lưu.[12]
Mùa hè năm sau, Milinković-Savić là một trong những cầu thủ có ảnh hưởng nhất của đội U20 Serbia tại Giải vô địch bóng đá U-20 thế giới 2015, khi giúp đội nhà vô địch giải đấu đó.[13] Anh ra sân 6 lần trong 7 trận đấu và ghi một bàn thắng vào lưới U20 Mali ở vòng bảng. Do màn trình diễn của anh ấy trong suốt giải đấu, Milinković-Savić đã được trao giải quả bóng Đồng.[14]
Mùa hè năm 2017, Lazio ngăn Milinković-Savić thi đấu tại Giải vô địch bóng đá U-21 châu Âu 2017.
Đội tuyển quốc giaSửa đổi
Vào tháng 10 năm 2015, Milinković-Savić được gọi lần đầu tiên lên đội tuyển Serbia dưới thời huấn luyện viên Radovan Ćurčić tham dự vòng loại Euro 2016 trước đối thủ Albania và Bồ Đào Nha.[15] Tuy nhiên, anh góp mặt trên băng ghế dự bị mà không được sử dụng ở hai trận đấu đó. Vào tháng 5 năm 2016, Milinković-Savić đã được gọi lên tuyển bởi huấn luyện viên mới Slavoljub Muslin cho các trận giao hữu trước đối thủ Síp, Israel và Nga.[16] Tuy nhiên, sau khi không nhận được bất kỳ số phút vào sân nào trong hai trận đấu đầu tiên, Milinković-Savić đã rời đội tuyển theo thỏa thuận với huấn luyện viên Muslin, người mà cho rằng một số cầu thủ khác phù hợp hơn với đội hình chiến thuật của ông ấy.[17]
Vào ngày 30 tháng 10 năm 2017, Huấn luyện viên mới Mladen Krstajić đã công bố Milinković-Savić có mặt trong đội hình thi đấu giao hữu với Trung Quốc và Hàn Quốc.[18]
Anh được triệu tập tham dự World Cup 2018 tại Nga, giải đấu mà anh đã góp mặt ở cả ba trận vòng bảng trước các đối thủ Brasil, Thụy Sĩ và Costa Rica. Đội tuyển Serbia sau đó rời giải với vị trí thứ 3 vòng đấu bảng.
Milinković-Savić ghi cú đúp quốc tế đầu tiên của mình vào ngày 8 tháng 10 năm 2020, ấn định chiến thắng 2-1 trước Na Uy trong trận bán kết play-off vòng loại Euro 2020.
Tại World Cup 2022 diễn ra ở Qatar, anh chỉ có được một bàn thắng duy nhất trong trận hòa Cameroon 3-3.
Phong cách chơi bóngSửa đổi
Sergej Milinkovic-Savic đã khẳng định mình là một "tiền vệ toàn diện", theo nghĩa hiện đại của thuật ngữ này. Tiền vệ người Serbia có thể bình tĩnh kiểm soát khu vực nửa sân nhà và từ đó chứng minh được tầm ảnh hưởng của bản thân. Milinkovic-Savic có cảm nhận hoàn hảo về vị trí và khả năng đọc trận đấu rất đáng kinh ngạc. Có thể so sánh Savíc với những cầu thủ đã thành danh như Dejan Stanković, Zinedine Zidane và Yaya Touré. Cầu thủ người Serbia được các Các cổ động viên Lazio đặt biệt danh "thống đốc". Bên cạnh đó, anh còn có khả năng không chiến và nền tảng thể lực tuyệt vời.[19] Anh thường có khuynh hướng sút xa nhiều hơn và xây dựng lối chơi cùng đồng đội, hỗ trợ cho đồng đội ghi bàn.
Thống kê sự nghiệpSửa đổi
Câu lạc bộSửa đổi
- Tính đến 24 tháng 2 năm 2022[20]
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải vô địch | Cúp | Châu lục | Khác | Tổng cộng | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hạng đấu | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | ||
Vojvodina | 2013–14 | Serbian SuperLiga | 13 | 3 | 3 | 1 | 0 | 0 | — | 16 | 4 | |
Genk | 2014–15 | Belgian Pro League | 24 | 5 | 0 | 0 | — | — | 24 | 5 | ||
Lazio | 2015–16 | Serie A | 25 | 1 | 2 | 0 | 8 | 2 | 0 | 0 | 35 | 3 |
2016–17 | 34 | 4 | 5 | 3 | — | — | 39 | 7 | ||||
2017–18 | 35 | 12 | 4 | 0 | 8 | 2 | 1[a] | 0 | 48 | 14 | ||
2018–19 | 31 | 5 | 5 | 2 | 5 | 0 | 0 | 0 | 41 | 7 | ||
2019–20 | 37 | 7 | 0 | 0 | 4 | 1 | 1[a] | 0 | 42 | 8 | ||
2020–21 | 32 | 8 | 2 | 0 | 7 | 0 | — | 41 | 8 | |||
2021–22 | 25 | 8 | 2 | 0 | 8 | 0 | — | 35 | 8 | |||
Tổng cộng | 219 | 45 | 21 | 5 | 40 | 5 | 2 | 0 | 282 | 55 | ||
Tổng cộng sự nghiệp | 256 | 53 | 24 | 6 | 40 | 5 | 2 | 0 | 322 | 64 |
- ^ a b Ra sân tại Supercoppa Italiana
Quốc tếSửa đổi
- Tính đến 2 tháng 12 năm 2022
Đội tuyển quốc gia | Năm | Trận | Bàn |
---|---|---|---|
Serbia | 2017 | 2 | 0 |
2018 | 8 | 0 | |
2019 | 5 | 0 | |
2020 | 5 | 3 | |
2021 | 8 | 2 | |
2022 | 11 | 2 | |
Tổng cộng | 39 | 7 |
Bàn thắngSửa đổi
- Tính đến ngày 28 Tháng 11, 2022.[21]
# | Ngày | Địa điểm | Trận thứ | Đối thủ | Bàn thắng | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | 8 tháng 10 năm 2020 | Sân vận động Ullevaal, Oslo, Na Uy | 17 | Na Uy | 1–0 | 2–1 | Vòng loại UEFA Euro 2020 |
2 | 2–1 | ||||||
3 | 14 tháng 10 năm 2020 | Sân vận động Türk Telekom, Istanbul, Thổ Nhĩ Kỳ | 18 | Thổ Nhĩ Kỳ | 1–0 | 2–2 | UEFA Nations League 2020–21 |
4 | 7 tháng 9 năm 2021 | Sân vận động Aviva, Dublin, Ireland | 24 | Cộng hòa Ireland | 1–0 | 1–1 | Vòng loại FIFA World Cup 2022 |
5 | 11 tháng 11 năm 2021 | Sân vận động Rajko Mitić, Belgrade, Serbia | 27 | Qatar | 4–0 | 4–0 | Giao hữu |
6 | 5 tháng 6 năm 2022 | 32 | Slovenia | 2–1 | 4–1 | UEFA Nations League 2022–23 | |
7 | 28 tháng 1 năm 2022 | Sân vận động Al Janoub, Doha, Qatar | 38 | Cameroon | 2–1 | 3–3 | FIFA World Cup 2022 |
Danh hiệuSửa đổi
Câu lạc bộSửa đổi
Vojvodina[20]Sửa đổi
- Serbian Cup: 2013–14
Lazio[20]Sửa đổi
- Supercoppa Italiana: 2017
Quốc tếSửa đổi
U-19 Serbia[20]Sửa đổi
U-20 SerbiaSửa đổi
Cá nhânSửa đổi
- Quả bóng Đồng Giải vô địch bóng đá U-20 thế giới: 2015
Ghi chúSửa đổi
Tham khảoSửa đổi
- ^ “Milinkovic-Savic, sport in the genes”. fifa.com. ngày 17 tháng 2 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2015.
- ^ “FANATIK: Sećate li se Bečeja i Bekrija?” (bằng tiếng Serbia). mozzartsport.com. ngày 25 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2016.
- ^ “Braća Milinković-Savić biseri sa novosadskog asfalta” (bằng tiếng Serbia). novosti.rs. ngày 6 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2014.
- ^ “SERGEJ MILINKOVIĆ PROFESIONALAC” (bằng tiếng Serbia). fkvojvodina.rs. ngày 26 tháng 12 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2014.
- ^ “JAGODINA-VOJVODINA 3: 0” (bằng tiếng Serbia). fkvojvodina.rs. ngày 23 tháng 11 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2013.
- ^ “Vojvodina mark centenary with Serbian Cup”. uefa.com. ngày 7 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2017.
- ^ “Milinković-Savić predstavljen u Genku” (bằng tiếng Serbia). sportal.rs. ngày 29 tháng 6 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2014.
- ^ “Lazio, Milinkovic-Savic: c'è l'accordo col Genk, in campo già per la Supercoppa” (bằng tiếng Ý). gazzetta.it. ngày 31 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2015.
- ^ “Milinkovic-Savic Emotional On Lazio Champions League Debut”. forzaitalianfootball.com. ngày 20 tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2015.
- ^ “Milinkovic-Savic: "Felice per il gol, peccato per il risultato"” (bằng tiếng Ý). sslazio.it. ngày 18 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2015.
- ^ “Luković strike seals first Serbia triumph”. uefa.com. ngày 1 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2013.
- ^ “Portugal prevail in shoot-out to end Serbia reign”. uefa.com. ngày 28 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2017.
- ^ “Ecstasy in Auckland as Serbia make history”. fifa.com. ngày 20 tháng 6 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2015.
- ^ “New Zealand sees stars emerge, Serbia sparkle”. fifa.com. ngày 22 tháng 6 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2015.
- ^ “Ćurčić objavio spisak za Albaniju: Sergej Milinković-Savić debituje!” (bằng tiếng Serbia). blic.rs. ngày 4 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2017.
- ^ “MUSLINOVI "ORLOVI" Ovo je spisak nove reprezentacije Srbije u fudbalu” (bằng tiếng Serbia). blic.rs. ngày 10 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2017.
- ^ “BEZ TANDEMA NA RUSE Muslin: Ljajić je povređen, Milinković-Saviću ne odgovara formacija” (bằng tiếng Serbia). blic.rs. ngày 1 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2017.
- ^ “Sergej konačno 'Orao', nema Svilara i Živkovića!” (bằng tiếng Serbia). b92.net. ngày 30 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2017.
- ^ “Player Profile: Sergej Milinkovic-Savic - The Laziali”. The Laziali (bằng tiếng Anh). ngày 1 tháng 3 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2018.
- ^ a b c d Sergej Milinković-Savić tại Soccerway
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tênNFT
Liên kết ngoàiSửa đổi
- Player profile at Serbian National Team page
- Sergej Milinković-Savić – Thành tích thi đấu FIFA
- Sergej Milinković-Savić – Thành tích thi đấu tại UEFA