Đô thị tại Cà Mau

Là thành phố, thị trấn, trung tâm xã trực thuộc tỉnh Cà Mau

Đô thị tại Cà Mau là: thành phố, thị trấn, trung tâm xã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định công nhận.

Hiện tại tỉnh Cà Mau có ba loại đô thị: loại II, loại IV và loại V. Trong đó có đô thị, gồm: 1 đô thị loại II, 2 đô thị loại IV, 18 đô thị loại V[1].

Lịch sử hình thành sửa

Thành phố Cà Mau sửa

Chính quyền Cách mạng cũng thành lập và duy trì tên gọi thị xã Cà Mau thuộc tỉnh Cà Mau trong suốt giai đoạn 19561976.

Ngày 20 tháng 12 năm 1975, Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Việt Nam ra Nghị quyết số 19/NQ điều chỉnh lại việc hợp nhất tỉnh ở miền Nam Việt Nam cho sát với tình hình thực tế, theo đó tỉnh Cà Mau và tỉnh Bạc Liêu được tiến hành hợp nhất vào ngày 1 tháng 1 năm 1976 với tên gọi ban đầu là tỉnh Cà Mau - Bạc Liêu và thị xã Cà Mau thuộc tỉnh Cà Mau - Bạc Liêu.

Tỉnh Minh Hải được thành lập vào ngày 10 tháng 3 năm 1976, trên cơ sở đổi tên từ tỉnh Cà Mau - Bạc Liêu trước đó. Đây là tỉnh được thành lập do hợp nhất tỉnh Cà Mau và tỉnh Bạc Liêu trước năm 1976 và thị xã Cà Mau trực thuộc tỉnh Minh Hải.

Ngày 29 tháng 12 năm 1978, Hội đồng Chính phủ ban hành Quyết định số 326-CP[2]. Theo đó, thị xã Cà Mau có 8 phường, địa giới giữ nguyên như hiện nay.

Ngày 30 tháng 8 năm 1983, Hội đồng Bộ trưởng ban hành Quyết định số 94-HĐBT[3] về việc giải thể huyện Cà Mau như sau:

  • Sáp nhập thị trấn Tắc Vân và các xã Tân Định, An Xuyên, An Lộc, Bình Thành, Hoà Tân, Hoà Thành, Tân Thành, Định Bình, Lý Văn Lâm của huyện Cà Mau vào thị xã Cà Mau
  • Đổi tên thị trấn Tắc Vân thành xã Tắc Vân
  • Sáp nhập 1/3 ấp Sở Tại của xã Thạnh Phú (huyện Cà Mau) vào xã Lý Văn Lâm
  • Sáp nhập ấp Chánh của xã Thạnh Trung (huyện Cà Mau) vào phường 8 của thị xã Cà Mau
  • Sáp nhập 1/3 ấp ông Muộng của xã Lý Văn Lâm (thị xã Cà Mau) vào xã Thạch Phú của huyện Cái Nước.

Ngày 18 tháng 12 năm 1984, Hội đồng Bộ trưởng ra Quyết định số 170-HĐBT[4] về việc chuyển tỉnh lỵ tỉnh Minh Hải từ thị xã Bạc Liêu về thị xã Cà Mau.

Ngày 14 tháng 2 năm 1987, Hội đồng Bộ trưởng ban hành Quyết định số 33B-HĐBT[5] về việc:

  • Sáp nhập Phường 3 vào Phường 2
  • Tách 950 hécta đất với 2.500 nhân khẩu của Phường 8 để sáp nhập vào xã Lý Văn Lâm
  • Sáp nhập xã Tân Định vào xã Tân Thành
  • Sáp nhập xã An Lộc vào xã An Xuyên
  • Giải thể xã Bình Thành để sáp nhập vào hai xã Hoà Thành và Hoà Tân; tách một phần diện tích và dân số của hai xã này để sáp nhập vào xã Định Bình.

Thị xã Cà Mau lúc này bao gồm 8 phường: 1, 2, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và 7 xã: An Xuyên, Định Bình, Hòa Tân, Hòa Thành, Lý Văn Lâm, Tắc Vân, Tân Thành.

Ngày 6 tháng 11 năm 1996, Quốc hội ban hành Nghị quyết[6] về việc chia tỉnh Minh Hải thành hai tỉnh là tỉnh Bạc Liêu và tỉnh Cà Mauthị xã Cà Mau trực thuộc tỉnh Cà Mau.

Ngày 14 tháng 4 năm 1999, Chính phủ Việt Nam ban hành Nghị định số 21/1999/NĐ-CP[7] về việc thành lập thành phố Cà Mau thuộc tỉnh Cà Mau trên cơ sở toàn bộ diện tích và dân số của thị xã Cà Mau.

Thành phố Cà Mau có 24.580,33 ha diện tích tự nhiên và 176.848 nhân khẩu, gồm 15 đơn vị hành chính cơ sở là 8 phường: 1, 2, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và 7 xã: An Xuyên, Tân Thành, Tắc Vân, Định Bình, Hòa Thành, Lý Văn Lâm, Hòa Tân.

Ngày 4 tháng 6 năm 2009, Chính phủ Việt Nam ban hành Nghị quyết số 24/NQ-CP[8] về việc:

  • Thành lập phường Tân Xuyên thuộc thành phố Cà Mau trên cơ sở điều chỉnh 1.887,50 ha diện tích tự nhiên và 6.261 nhân khẩu của xã An Xuyên
  • Thành lập phường Tân Thành thuộc thành phố Cà Mau trên cơ sở điều chỉnh 1.115,32 ha diện tích tự nhiên và 5.137 nhân khẩu của xã Tân Thành.

Thành phố Cà Mau có 17 đơn vị hành chính, bao gồm 10 phường: 1, 2, 4, 5, 6, 7, 8, 9, Tân Thành, Tân Xuyên và 7 xã: An Xuyên, Tân Thành, Tắc Vân, Định Bình, Hòa Thành, Lý Văn Lâm, Hòa Tân.

Ngày 6 tháng 8 năm 2010, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1373/QĐ-TTg[9] về việc công nhận thành phố Cà Mau là đô thị loại II trực thuộc tỉnh Cà Mau.

Huyện Cái Nước có 3 đô thị loại V: Cái Nước, Thạnh Phú, Tân Hưng sửa

Ngày 29 tháng 12 năm 1978, Hội đồng Chính phủ ban hành Quyết định số 326-CP[2]. Theo đó, thành lập huyện Cái Nước có 18 xã, 1 thị trấn huyện lỵ (thị trấn Cái Nước).

Ngày 17 tháng 5 năm 1984, Hội đồng Bộ trưởng ban hành Quyết định số 75-HĐBT[10] về việc sáp nhập toàn bộ huyện Phú Tân vào huyện Cái Nước (bao gồm cả thị trấn Phú Tân).

Ngày 14 tháng 2 năm 1987, Hội đồng Bộ trưởng ban hành Quyết định số 33B-HĐBT[5] về việc:

  • Sáp nhập xã Tân Phong và xã Tân Nghiệp thành một xã lấy tên là xã Tân Nghiệp; tách một phần dân số và diện tích để sáp nhập vào thị trấn Phú Tân và thị trấn Phú Tân có 2.386 hécta đất với 5.000 nhân khẩu
  • Giải thể xã Cái Nước để thành lập thị trấn Cái Nước (thị trấn huyện lỵ huyện Cái Nước) và thị trấn Cái Nước có 1.563 hécta đất với 5.116 nhân khẩu.

Huyện Cái Nước có 2 thị trấn: Cái Nước, Phú Tân và 21 xã.

Ngày 2 tháng 2 năm 1991, Ban Tổ chức Chính phủ ban hành Quyết định 51/QĐ-TCCP[11] về việc hợp nhất xã Phú Hiệp, xã Tân Nghiệp và thị trấn Phú Tân thành xã Phú Tân.

Huyện Cái Nước có 1 thị trấn: Cái Nước và 11 xã.

Ngày 29 tháng 8 năm 1994, Chính phủ ban hành Nghị định 109-CP[12] về việc thành lập thị trấn Cái Đôi Vàm thuộc huyện Cái Nước trên cơ sở điều chỉnh một phần diện tích và dân của xã Nguyễn Việt Khái.

Huyện Cái Nước có 2 thị trấn: Cái Nước, Cái Đôi Vàm và 13 xã.

Ngày 17 tháng 11 năm 2003, Chính phủ ban hành Nghị định 138/2003/NĐ-CP[13] về việc chuyển thị trấn Cái Đôi Vàm thuộc huyện Cái Nước về huyện Phú Tân mới tái lập quản lý.

Huyện Cái Nước còn lại thị trấn Cái Nước và 7 xã.

Ngày 24 tháng 8 năm 2016, UBND tỉnh Cà Mau ban hành Quyết định số 1462/QĐ-UBND[14] về việc công nhận thị trấn Cái Nước, huyện Cái Nước đạt tiêu chuẩn đô thị loại V.

Ngày 31 tháng 12 năm 2021, Chủ tịch UBND tỉnh Cà Mau ban hành:

Huyện Đầm Dơi có 4 đô thị loại V: Đầm Dơi, Nguyễn Huân, Thanh Tùng, Tân Thuận sửa

Ngày 17 tháng 12 năm 1984, Hội đồng Chính phủ ban hành Quyết định số 168-HĐBT[17] về việc:

  • Đổi tên huyện Ngọc Hiển thành huyện Đầm Dơi
  • Đổi tên thị trấn Ngọc Hiển thành thị trấn Đầm Dơi.

Ngày 2 tháng 11 năm 2021, Chủ tịch UBND tỉnh Cà Mau ban hành:

Ngày 31 tháng 12 năm 2021, Chủ tịch UBND tỉnh Cà Mau ban hành Quyết định số 3120/QĐ-UBND công nhận đô thị Tân Thuậnđô thị loại V.[22]

Huyện Năm Căn có 3 đô thị: 1 đô thị loại IV: Năm Căn và 2 đô thị V: Hàm Rồng, Hàng Vịnh sửa

Ngày 29 tháng 12 năm 1978, Hội đồng Chính phủ ban hành Quyết định số 326-CP[2] về việc thành lập huyện Năm Căn có 28 xã, 1 thị trấn huyện lỵ.

Ngày 25 tháng 7 năm 1979, Hội đồng Bộ trưởng ban hành Quyết định số 275-CP[23] về việc chia xã Năm Căn thành hai xã và một thị trấn lấy tên là xã Hàm Rồng, xã Đất Mới và thị trấn Năm Căn.

Ngày 17 tháng 5 năm 1984, Hội đồng Bộ trưởng ban hành Quyết định số 75-HĐBT[10] về việc điều chỉnh địa giới hành chính huyện Năm Căn.

Huyện Năm Căn còn lại 1 thị trấn Năm Căn và 8 xã.

Ngày 17 tháng 12 năm 1984, Hội đồng Chính phủ ban hành Quyết định số 168-HĐBT[17] về việc đổi tên huyện Năm Căn thành huyện Ngọc Hiển.

Ngày 14 tháng 2 năm 1987, Hội đồng Bộ trưởng ban hành Quyết định số 33B-HĐBT[5] về việc:

  • Giải thể thị trấn Năm Căn. Thành lập xã Hàng Vịnh trên cơ sở diện tích và dân số của thị trấn Năm Căn cũ
  • Chia xã Đất Mới thành hai đơn vị hành chính lấy tên là xã Đất Mới và thị trấn Năm Căn (thị trấn huyện lỵ huyện Ngọc Hiển).

Ngày 17 tháng 11 năm 2003, Chính phủ ban hành Nghị định 138/2003/NĐ-CP[13] về việc chuyển thị trấn Năm Căn thuộc huyện Ngọc Hiển về huyện Năm Căn mới tái lập quản lý.

Ngày 20 tháng 12 năm 2012, Bộ Xây dựng ban hành Quyết định 1150/QĐ-BXD[24] về việc công nhận thị trấn Năm Cănđô thị loại IV.

Ngày 25 tháng 12 năm 2020, Chủ tịch UBND tỉnh Cà Mau ban hành Quyết định 2469/QĐ-UBND về việc công nhận đô thị Hàm Rồngđô thị loại V.[25]

Ngày 21 tháng 12 năm 2021, Chủ tịch UBND tỉnh Cà Mau ban hành Quyết định 2912/QĐ-UBND công nhận đô thị Hàng Vịnhđô thị loại V.[26]

Huyện Ngọc Hiển có 2 đô thị loại V: Rạch Gốc, Đất Mũi sửa

Ngày 29 tháng 12 năm 1978, Hội đồng Chính phủ ban hành Quyết định số 326-CP[2]. Theo đó, huyện Ngọc Hiển có 18 xã, 1 thị trấn huyện lỵ.

Ngày 25 tháng 7 năm 1979, Hội đồng Bộ trưởng ban hành Quyết định số 275-CP[23] về việc:

  • Chia xã Tân Duyệt thành bốn xã và một thị trấn lấy tên là xã Tân Duyệt, xã Tân Hồng, xã Tân Dân, xã Tân Chánh và thị trấn Ngọc Hiển
  • Thành lập thị trấn huyện lỵ của huyện Ngọc Hiển lấy tên là thị trấn Ngọc Hiển.

Ngày 17 tháng 5 năm 1984, Hội đồng Bộ trưởng ban hành Quyết định số 75-HĐBT[10] về việc sáp nhập một số xã thuộc huyện Năm Căn vào huyện Ngọc Hiển.

Huyện Ngọc Hiển có 1 thị trấn Ngọc Hiển và 28 xã.

Ngày 17 tháng 12 năm 1984, Hội đồng Chính phủ ban hành Quyết định số 168-HĐBT[17] về việc:

  • Đổi tên huyện Ngọc Hiển thành huyện Đầm Dơi
  • Đổi tên huyện Năm Căn thành huyện Ngọc Hiển.

Ngày 14 tháng 2 năm 1987, Hội đồng Bộ trưởng ban hành Quyết định số 33B-HĐBT[5] về việc:

  • Giải thể thị trấn Năm Căn. Thành lập xã Hàng Vịnh trên cơ sở diện tích và dân số của thị trấn Năm Căn cũ
  • Chia xã Đất Mới thành hai đơn vị hành chính lấy tên là xã Đất Mới và thị trấn Năm Căn (thị trấn huyện lỵ huyện Ngọc Hiển).

Ngày 17 tháng 11 năm 2003, Chính phủ ban hành Nghị định 138/2003/NĐ-CP[13] về việc chuyển thị trấn Năm Căn thuộc huyện Ngọc Hiển về huyện Năm Căn mới tái lập quản lý.

Ngày 4 tháng 6 năm 2009, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 24/NQ-CP[8] về việc thành lập thị trấn Rạch Gốc thuộc huyện Ngọc Hiển trên cơ sở điều chỉnh 5.271,50 ha diện tích tự nhiên và 7.831 người của xã Tân Ân.

Ngày 19 tháng 9 năm 2016, Chủ tịch UBND tỉnh Cà Mau ban đầu Quyết định số 1615/QĐ-UBND[27] về việc công nhận thị trấn Rạch Gốc thuộc huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau là đô thị loại V.

Ngày 31 tháng 12 năm 2020, Chủ tịch UBND tỉnh Cà Mau ban hành Quyết định số 2541/QĐ-UBND về việc công nhận đô thị Đất Mũiđô thị loại V.[28]

Huyện Phú Tân có 2 đô thị loại V: Cái Đôi Vàm, Phú Tân sửa

Ngày 29 tháng 12 năm 1978, Hội đồng Chính phủ ban hành Quyết định số 326-CP[2] về việc thành lập huyện Phú Tân có 16 xã, 1 thị trấn huyện lỵ (thị trấn Cái Đôi).

Ngày 25 tháng 7 năm 1979, Hội đồng Bộ trưởng ban hành Quyết định số 275-CP[23] về việc đổi tên thị trấn Cái Đôi thành thị trấn Phú Tân.

Huyện Phú Tân có thị trấn Phú Tân và 10 xã.

Ngày 28 tháng 3 năm 1983, Hội đồng Bộ trưởng ban hành Quyết định số 23-HĐBT[29] về việc chia thị trấn Phú Tân thành hai đơn vị hành chính mới lấy tên là thị trấn Phú Tân và xã Tân Phong.

Huyện Phú Tân có thị trấn Phú Tân và 14 xã.

Ngày 17 tháng 5 năm 1984, Hội đồng Bộ trưởng ban hành Quyết định số 75-HĐBT[10] về việc sáp nhập toàn bộ huyện Phú Tân vào huyện Cái Nước (bao gồm cả thị trấn Phú Tân).

Ngày 17 tháng 11 năm 2003, Chính phủ ban hành Nghị định 138/2003/NĐ-CP[13] về việc chuyển thị trấn Cái Đôi Vàm thuộc huyện Cái Nước về huyện Phú Tân mới tái lập quản lý.

Ngày 24 tháng 12 năm 2021, Chủ tịch UBND tỉnh Cà Mau ban hành Quyết định 2968/QĐ-UBND công nhận đô thị Phú Tân là đô thị loại V.[30]

Huyện Thới Bình có 2 đô thị loại V: Thới Bình, Trí Phải sửa

Ngày 29 tháng 12 năm 1978, Hội đồng Chính phủ ban hành Quyết định số 326-CP[2]. Theo đó, huyện Thới Bình có 23 xã, 1 thị trấn huyện lỵ (thị trấn Thới Bình).

Ngày 5 tháng 9 năm 2005, Chính phủ ban hành Nghị định 113/2005/NĐ-CP[31] về việc địa giới hành chính xã Trí Phải.

Ngày 31 tháng 12 năm 2020, Chủ tịch UBND tỉnh Cà Mau ban hành Quyết định 2543/QĐ-UBND về việc công nhận đô thị Trí Phảiđô thị loại V.[32]

Huyện Trần Văn Thời có 3 đô thị: 1 đô thị loại IV: Sông Đốc và 2 đô thị loại V: Trần Văn Thời, Khánh Bình Tây sửa

Ngày 29 tháng 12 năm 1978, Hội đồng Chính phủ ban hành Quyết định số 326-CP[2]. Theo đó, huyện Trần Văn Thời có 26 xã, 1 thị trấn (thị trấn sông Ông Đốc).

Ngày 25 tháng 7 năm 1979, Hội đồng Bộ trưởng ban hành Quyết định số 275-CP[23] về việc chia xã Trần Hội thành bốn xã và một thị trấn lấy tên là xã Khánh Lộc, xã Khánh Dũng, xã Khánh Xuân, xã Trần Hội và thị trấn Trần Thời.

Từ ngày 14 tháng 2 năm 1984, thị trấn Sông Ông Đốc được gọi là thị trấn Sông Đốcthị trấn Trần Thời được gọi là thị trấn Trần Văn Thời.

Ngày 20 tháng 12 năm 2012, Bộ Xây dựng ban hành Quyết định 1151/QĐ-BXD về việc công nhận thị trấn Sông Đốc là đô thị loại IV.[33]

Ngày 31 tháng 12 năm 2020, Chủ tịch UBND tỉnh Cà Mau ban hành Quyết định 2542/QĐ-UBND về việc công nhận đô thị Khu vực Khánh Bình Tâyđô thị loại V.[34]

Huyện U Minh có 1 đô thị loại V: U Minh sửa

Ngày 25 tháng 7 năm 1979, Hội đồng Bộ trưởng ban hành Quyết định số 275-CP[23] về việc chia xã Nguyển Phích thành ba xã và một thị trấn lấy tên là xã Nguyễn Phích, xã Phuyễn Phích A, xã Nguyễn Pích B và thị trấn U Minh.

Danh sách các đô thị sửa

Tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2021, tỉnh Cà Mau có 21 đô thị gồm 1 thành phố, 9 thị trấn và 11 trung tâm xã[1].

STT Tên đô thị Năm thành lập Loại đô thị Năm công nhận Diện tích năm 2020 (km²) Dân số năm 2020 (người)[1] Mật độ dân số (người/km²) Hành chính Vai trò
1 Thành phố Cà Mau 1999[7]
II
2010[9] 249,23 225.682 907 10 phường, 7 xã
  • Là đô thị tỉnh lỵ, trung tâm phát triển kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật, công nghiệp, dịch vụ của tỉnh Cà Mau.
  • Là 1 trong 4 cực phát triển đô thị động lực của Vùng kinh tế trọng điểm Vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
2 Thị trấn Sông Đốc 1984
IV
2012[33] 28,89 41.896 1.450 13 khóm
  • Là đô thị có quy mô phát triển lớn thứ 2 trong tỉnh Cà Mau.
  • Là đô thị nằm ở cửa sông và bên hai bờ sông Ông Đốc.
  • Là một trong những đô thị bến cảng có quy mô đánh bắt thủy sản lớn nhất cả nước.
3 Thị trấn Năm Căn 1987[5] 2012[24] 21,78 16.507 758 9 khóm
  • Là trung tâm tiểu vùng phía Đông của tỉnh Cà Mau.
  • Là đô thị động lực phát triển Khu kinh tế Năm Căn.
4 Thị trấn Cái Đôi Vàm 1994[12]
V
2016[35] 21,89 13.902 635 8 khóm
5 Thị trấn Cái Nước 1987[5] 2016[14] 25,85 14.512 561 10 khóm
6 Thị trấn Đầm Dơi 1984[17] 2016[35] 10,57 10.516 995 5 khóm
7 Thị trấn Rạch Gốc 2009[8] 2016[27] 45,85 11.513 251 6 khóm, 3 ấp
8 Thị trấn Thới Bình 1978[2] 2016[35] 21 10.079 480 7 khóm
9 Thị trấn Trần Văn Thời 1979[23] 2016[35] 21,38 12.696 594 7 khóm
10 Thị trấn U Minh 1979[23] 2016[35] 18,33 7.160 391 4 khóm
11 Đô thị Hàm Rồng 1979[23] 2020[25] 42,12 4.470 106 6 ấp
12 Đô thị Đất Mũi 1979[23] 2020[28] 147,22 7.318 50 11 ấp
13 Đô thị Khánh Bình Tây 1979[23] 2020[34] 49,69 7.571 152 12 ấp
14 Đô thị Nguyễn Huân 1979[23] 2021[18] 117,31 4.510 38 10 ấp
15 Đô thị Trí Phải 2005[31] 2020[32] 37,45 7.208 192 7 ấp
16 Đô thị Hàng Vịnh 1987[36] 2021[26] 24,70 4.120 167 5 ấp
17 Đô thị Thanh Tùng 1979[23] 2021[37] 47,57 4.170 88 6 ấp
18 Đô thị Phú Tân 2021[30] 56,77 7.082 125 10 ấp
19 Đô thị Thạnh Phú 2021[15] 33,44 7.068 211 6 ấp
20 Đô thị Tân Hưng 2021[16] 56,08 8.160 146 12 ấp
21 Đô thị Tân Thuận 2021[22] 107,29 15.620 146 12 ấp

Chương trình phát triển đô thị sửa

Chương trình phát triển đô thị tỉnh Cà Mau sửa

Chủ tịch UBND tỉnh Cà Mau vừa ký quyết định công nhận 6 thị trấn thuộc 6 huyện trên địa bàn tỉnh là đô thị loại V gồm các thị trấn: Đầm Dơi (huyện Đầm Dơi), Cái Đôi Vàm (huyện Phú Tân), Cái Nước (huyện Cái Nước), Trần Văn Thời (huyện Trần Văn Thời), Thới Bình (huyện Thới Bình) và U Minh (huyện U Minh).[35]

Đến giai đoạn đến năm 2025 – 2030, hệ thống đô thị toàn tỉnh Cà Mau gồm 21 đô thị; trong đó, có 01 đô thị loại I; 02 đô thị loại III; 07 đô thị loại IV; 11 đô thị loại V.[38]

Ngày 17 tháng 11 năm 2023, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1386/QĐ-TTg[39] về việc phê duyệt Quy hoạch tỉnh Cà Mau thời kỳ 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Theo đó, tỉnh Cà Mau phấn đấu đến năm 2030, tỉnh Cà Mau có 29 đô thị, bao gồm: 1 đô thị loại I (TP. Cà Mau); 2 đô thị loại III (TT. Năm Căn, TT. Sông Đốc); 5 đô thị loại IV (bao gồm các thị trấn: Trần Văn Thời, Cái Nước, Đầm Dơi, Cái Đôi Vàm, Rạch Gốc); 21 đô thị loại V (bao gồm thị trấn U Minh và các xã: Hàm Rồng, Hàng Vịnh, Khánh Bình Tây, Tân Hưng, Hưng Mỹ, Thạnh Phú, Phú Hưng, Trần Thới, Phú Tân, Thanh Tùng, Nguyễn Huân, Quách Phẩm, Trần Phán, Tân Thuận, Trí Phải, Hồ Thị Kỷ, Thới Bình, Khánh Hội, Khánh An, Đất Mũi) và tỷ lệ đô thị hóa đạt 36%.

Chú thích sửa

  1. ^ a b c Hồ sơ thẩm định Quy hoạch tỉnh Cà Mau thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050: 03. Báo cáo tổng hợp (Bảng 18: Hệ thống đô thị tỉnh Cà Mau đến năm 2021 + Diện tích, dân số và mật độ dân số năm 2020). Tr.213+214+215+216+217)
  2. ^ a b c d e f g h “Quyết định 326-CP phân vạch địa giới huyện và thị xã tỉnh Minh Hải”. Thư viện pháp luật. 29 tháng 12 năm 1978.
  3. ^ Quyết định 94-HĐBT năm 1983 phân vạch địa giới thị xã Cà Mau và các huyện Cà Mau, Giá Rai, Thới Bình, Cái Nước thuộc tỉnh Minh Hải do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
  4. ^ “Quyết định 170-HĐBT chuyển tỉnh lỵ tỉnh Minh Hải thị xã Cà Mau”. Thư viện pháp luật. 18 tháng 12 năm 1984. Truy cập 16 tháng 8 năm 2015.
  5. ^ a b c d e f “Quyết định 33B-HĐBT năm 1987 về việc phân vạch, điều chỉnh địa giới hành chính một số xã, phường, thị trấn của các thị xã Bạc Liêu, cà Mau và các huyện Cái Nước, Đầm Dơi, Ngọc Hiển, Vĩnh Lợi, Giá Rai, Hồng Dân, Thới Bình, Trần Văn Thời thuộc tỉnh Minh Hải do Hội đồng Bộ trưởng ban hành”. Thư viện pháp luật. 14 tháng 2 năm 1987.
  6. ^ “Nghị quyết về việc chia và điều chỉnh địa giới hành chín một số tỉnh”. Thư viện pháp luật. 6 tháng 11 năm 1996. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 12 năm 2021. Truy cập 17 tháng 11 năm 2021.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  7. ^ a b “Nghị định 21/1999/NĐ-CP thành lập thành phố Cà Mau thuộc tỉnh Cà Mau”. Thư viện pháp luật. 14 tháng 4 năm 1999. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 12 năm 2021. Truy cập 15 tháng 12 năm 2021.
  8. ^ a b c “Nghị quyết số 24/NQ-CP về việc điều chỉnh địa giới hành chính xã; thành lập xã, phường, thị trấn thuộc huyện U Minh, huyện Ngọc Hiển và thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau”. Thư viện pháp luật. 4 tháng 6 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 12 năm 2021. Truy cập 15 tháng 12 năm 2021.
  9. ^ a b “Quyết định 1373/QĐ-TTg năm 2010 công nhận thành phố Cà Mau là đô thị loại II trực thuộc tỉnh Cà Mau do Thủ tướng Chính phủ ban hành”. Thư viện pháp luật. 6 tháng 8 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 12 năm 2021. Truy cập 12 tháng 12 năm 2021.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  10. ^ a b c d “Quyết định 75-HĐBT năm 1984 phân vạch địa giới một số huyện, thị xã thuộc tỉnh Minh Hải do Hội đồng Bộ trưởng ban hành”. 17 tháng 5 năm 1984.
  11. ^ Quyết định 51/QĐ-TCCP điều chỉnh địa giới phường, xã thuộc thị xã Bạc Liêu và huyện Cái Nước, tỉnh Minh Hải
  12. ^ a b Nghị định 109-CP thành lập thị trấn Cái Đôi Vàm thuộc huyện Cái Nước, tỉnh Minh Hải
  13. ^ a b c d “Nghị định 138/2003/NĐ-CP về việc thành lập các huyện Năm Căn và Phú Tân, tỉnh Cà Mau”.
  14. ^ a b BBT (6 tháng 9 năm 2018). “CHUNG TAY XÂY DỰNG THỊ TRẤN VĂN MINH ĐÔ THỊ”. Cổng thông tin điện tử huyện Cái Nước. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2021.
  15. ^ a b “Quyết định 3118/QĐ-UBND về việc công nhận đô thị Thạnh Phú, Thạnh Phú, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau là đô thị loại V” (PDF). CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TỈNH CÀ MAU. 31 tháng 12 năm 2021. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 28 tháng 1 năm 2022. Truy cập 31 tháng 12 năm 2021.
  16. ^ a b “Quyết định số 3119/QĐ-UBND về việc công nhận đô thị Tân Hưng, xã Tân Hưng, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau là đô thị loại V” (PDF). CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TỈNH CÀ MAU. 31 tháng 12 năm 2021. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 28 tháng 1 năm 2022. Truy cập 31 tháng 12 năm 2021.
  17. ^ a b c d “Quyết định 168-HĐBT đổi tên huyện tỉnh Minh Hải”. Thư viện pháp luật. 17 tháng 12 năm 1984. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 12 năm 2021. Truy cập 16 tháng 12 năm 2021.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  18. ^ a b “Quyết định 2343/QĐ-UBND về việc công nhận đô thị Nguyễn Huân, xã Nguyễn Huân, huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau là đô thị loại V” (PDF). Cổng thông tin điện tử tỉnh Cà Mau. 2 tháng 11 năm 2021. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 28 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2022.
  19. ^ “Đô thị Thanh Tùng được công nhận đô thị loại V”. Cổng thông tin điện tử tỉnh Cà Mau. 11 tháng 11 năm 2021.
  20. ^ “Cà Mau: Đô thị Thanh Tùng được công nhận đô thị loại V”. vnmedia.vn. 14 tháng 11 năm 2021.
  21. ^ “Cà Mau: Đô thị miền ven biển”. Du lịch và năng lượng xanh – Chuyên trang của tạp chí PetroTimes. 27 tháng 11 năm 2021.
  22. ^ a b “Quyết định số 3120/QD-UBND về việc công nhận đô thị Tân Thuận, xã Tân Thuận, huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau là đô thị loại V” (PDF). CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TỈNH CÀ MAU. 31 tháng 12 năm 2021. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 28 tháng 1 năm 2022. Truy cập 31 tháng 12 năm 2021.
  23. ^ a b c d e f g h i j k l “Quyết định số 275-CP về việc điều chỉnh địa giới một số xã và thị trấn thuộc tỉnh Minh Hải”. Thư viện pháp luật. 25 tháng 7 năm 1979.
  24. ^ a b Quyết định 1150/QĐ-BXD về việc công nhận thị trấn Năm Căn là đô thị loại IV trực thuộc huyện Năm Căn, tỉnh Cà Mau
  25. ^ a b “Quyết định 2469/QĐ-UBND về việc công nhận đô thị Hàm Rồng, xã Hàm Rồng, huyện Năm Căn, tỉnh Cà Mau là đô thị loại V” (PDF). Cổng thông tin điện tử tỉnh Cà Mau. 25 tháng 12 năm 2020. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 28 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2022.
  26. ^ a b “Quyết định 2912/QĐ-UBND về việc phân loại đô thị - công nhận Khu đô thị Hàng Vịnh, xã Hàng Vịnh huyện Năm Căn, tỉnh Cà Mau đạt tiêu chí đô thị loại V” (PDF). CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TỈNH CÀ MAU. 21 tháng 12 năm 2021. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 28 tháng 1 năm 2022. Truy cập 21 tháng 12 năm 2021.
  27. ^ a b “Công nhận thị trấn Rạch Gốc huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau là đô thị loại V” (PDF). Cổng thông tin điện tử huyện Ngọc Hiển. 19 tháng 9 năm 2016. Truy cập 22 tháng 3 năm 2017.
  28. ^ a b “Quyết định 2541/QĐ-UBND về việc công nhận đô thị Đất Mũi, xã Đất Mũi, huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau là đô thị loại V” (PDF). Cổng thông tin điện tử tỉnh Cà Mau. 31 tháng 12 năm 2020. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 28 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2022.
  29. ^ “Quyết định 23-HĐBT năm 1983 về việc phân vạch địa giới thị trấn và một số xã thuộc tỉnh Minh Hải”. Thư viện pháp luật. 28 tháng 3 năm 1983. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 12 năm 2021. Truy cập 16 tháng 12 năm 2021.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  30. ^ a b “Quyết định 2968/QĐ-UBND về việc phê duyệt Đề án phân loại đô thị - Công nhận đô thị Phú Tân, xã Phú Tân, huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau đạt tiêu chí đô thị loại V” (PDF). CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TỈNH CÀ MAU. 24 tháng 12 năm 2021. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 28 tháng 1 năm 2022. Truy cập 27 tháng 12 năm 2021.
  31. ^ a b “Nghị định 113/2005/NĐ-CP về việc thành lập xã thuộc các huyện Đàm Dơi, Trần Văn Thời, Thới Bình và Năm Căn, tỉnh Cà Mau”. Thư viện pháp luật. 5 tháng 9 năm 2005. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 12 năm 2021. Truy cập 14 tháng 12 năm 2021.
  32. ^ a b “Quyết định số 2543/QĐ-UBND về việc công nhận đô thị Trí Phải, xã Trí Phải, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau là đô thị loại V” (PDF). Cổng thông tin điện tử tỉnh Cà Mau. 31 tháng 12 năm 2020. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 28 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2022.
  33. ^ a b “Quyết định 1151/QĐ-BXD năm 2012 về việc công nhận thị trấn Sông Đốc, huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau là đô thị loại IV”.
  34. ^ a b “Về việc công nhận đô thị Khu vực Khánh Bình Tây, xã Khánh Bình Tây, huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau là đô thị loại V” (PDF). Cổng thông tin điện tử tỉnh Cà Mau. 31 tháng 12 năm 2020. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 28 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2022.
  35. ^ a b c d e f Theo Cổng thông tin điện tử tỉnh Cà Mau (27 tháng 8 năm 2016). “Công nhận 6 thị trấn trên địa bàn tỉnh là đô thị loại V”. Báo Cà Mau Online.
  36. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên 33-HĐBT
  37. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên 2342/QĐ-UBND
  38. ^ Nguyệt Thanh (6 tháng 12 năm 2017). “Cà Mau phấn đấu có 21 đô thị vào năm 2030”. Cổng thông tin điện tử tỉnh Cà Mau.
  39. ^ “Quyết định số 1386/QĐ-TTg ngày 17/11/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tỉnh Cà Mau thời kỳ 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2050”. Thư viện Pháp luật. 17 tháng 11 năm 2023. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 1 năm 2024.

Tham khảo sửa