Thành viên:MrTranCFCVN/Nháp/Chelsea F.C. mùa giải 2016–17

Chelsea
Mùa giải 2016–17
Chủ sở hữuRoman Abramovich
Chủ tịch điều hànhBruce Buck
Huấn luyện viênAntonio Conte
Sân vận độngStamford Bridge
Premier Leaguethứ 5
FA CupVòng ba
EFL CupVòng ba
Vua phá lướiGiải vô địch quốc gia:
Diego Costa (4 bàn)

Cả mùa giải:
Diego Costa (4 bàn)
Số khán giả sân nhà cao nhất41,521 vs West Ham United
(15 tháng Tám 2016)[1]
Số khán giả sân nhà thấp nhất39,266 vs Bristol Rovers
(23 tháng Tám 2016)[2]
Số khán giả sân nhà trung bình tại giải VĐQG40,394
2017-18 →

Mùa giải 2016–17 là mùa bóng thứ 103 của Chelsea, mùa thứ 27 liên tiếp tại hạng đấu cao nhất bóng đá Anh, mùa thứ 25 liên tiếp tại Premier League, và là năm thứ 111 tồn tại của câu lạc bộ.[3] Họ tham dự mùa giải này với mục tiêu phục hồi lại sau một mùa giải 2015–16 đáng thất vọng. Chelsea cũng tham dự FA Cup và League Cup, nhưng không tham dự bất cứ giải đấu nào của UEFA lần đầu tiên kể từ mùa giải 1996–97. Mùa giải bắt đầu từ 1 tháng Bảy 2016 tới 30 tháng Sáu 2017.

Câu lạc bộ sửa

Ban huấn luyện sửa

Vị trí Nhân sự
Huấn luyện viên đội một   Antonio Conte
Trợ lý huấn luyện viên   Angelo Alessio
  Gianluca Conte
  Steve Holland
Giám đốc kỹ thuật   Michael Emenalo
Huấn luyện viên thủ môn   Gianluca Spinelli
  Henrique Hilario
Huấn luyện viên thể lực   Paolo Bertelli
  Julio Tous
  Chris Jones
Trợ lý huấn luyện viên thể lực   Constantino Coratti
Đại sứ câu lạc bộ   Carlo Cudicini
Chuyên gia huấn luyện cá nhân/Dinh dưỡng   Tiberio Ancora
Tuyển trạch viên cấp cao   Mick McGiven
Giám đốc y khoa   Paco Biosca
Trưởng bộ phận phát triển cầu thủ trẻ   Neil Bath
Huấn luyện viên đội U-21   Adi Viveash
Huấn luyện viên đội U-18   Jody Morris
Trưởng bộ phận phân tích trận đấu/Tuyển trạch   James Melbourne

Nguồn: Chelsea F.C.

Thông tin khác sửa

 
Stamford Bridge
Chủ sở hữu   Roman Abramovich
Chủ tịch   Bruce Buck
Giám đốc     Marina Granovskaia
    Eugene Tenenbaum
Sân (sức chứa và kích thước) Stamford Bridge (41,663 / 103x67 mét)
Sân tập Trung tâm huấn luyện Cobham

Nguồn: Chelsea F.C.

Thông tin đội hình sửa

Đội một sửa

Tính đến 1 tháng Chín 2016.[4]
Số áo Tên Quốc tịch Vị trí Ngày sinh (Tuổi)
Thủ môn
1 Asmir Begović HG1   GK 20 tháng 6, 1987 (36 tuổi)
13 Thibaut Courtois   GK 11 tháng 5, 1992 (31 tuổi)
37 Eduardo   GK 19 tháng 9, 1982 (41 tuổi)
Hậu vệ
2 Branislav Ivanović   RB / CB 22 tháng 2, 1984 (40 tuổi)
3 Marcos Alonso   LB / LW / CB 28 tháng 12, 1990 (33 tuổi)
5 Kurt Zouma   CB / DM 27 tháng 10, 1994 (29 tuổi)
24 Gary Cahill HG1   CB 19 tháng 12, 1985 (38 tuổi)
26 John Terry HG2   CB 7 tháng 12, 1980 (43 tuổi)
28 César Azpilicueta   RB / LB 28 tháng 8, 1989 (34 tuổi)
30 David Luiz   CB / DM 27 tháng 4, 1987 (37 tuổi)
34 Ola Aina U21   RB / CB / LB 8 tháng 10, 1996 (27 tuổi)
Tiền vệ
4 Cesc Fàbregas HG1   CM / AM 4 tháng 5, 1987 (36 tuổi)
7 N'Golo Kanté   CM / DM 29 tháng 3, 1991 (33 tuổi)
8 Oscar   AM / RW / CM 9 tháng 9, 1991 (32 tuổi)
10 Eden Hazard   LW / AM / RW 7 tháng 1, 1991 (33 tuổi)
11 Pedro   RW / LW 28 tháng 7, 1987 (36 tuổi)
12 John Obi Mikel   DM / CM 22 tháng 4, 1987 (37 tuổi)
14 Ruben Loftus-Cheek U21   CM / AM / CF 23 tháng 1, 1996 (28 tuổi)
15 Victor Moses HG1   RW / LW 12 tháng 12, 1990 (33 tuổi)
21 Nemanja Matić   DM / CM 1 tháng 8, 1988 (35 tuổi)
22 Willian   RW / AM 9 tháng 8, 1988 (35 tuổi)
29 Nathaniel Chalobah HG2   DM / CM / CB 12 tháng 12, 1994 (29 tuổi)
Tiền đạo
19 Diego Costa   CF 7 tháng 10, 1988 (35 tuổi)
23 Michy Batshuayi   CF 2 tháng 10, 1993 (30 tuổi)
41 Dominic Solanke U21   CF 14 tháng 9, 1997 (26 tuổi)
  • HG1 = Cầu thủ hiệp hội đào tạo
  • HG2 = Cầu thủ câu lạc bộ đào tạo
  • U21 = Cầu thủ U-21

Hợp đồng mới sửa

Số VT Cầu thủ Thời hạn hợp đồng Kết thúc hợp đồng Ngày Nguồn
CB   Trevoh Chalobah 3 năm 2019 29 tháng 6 năm 2016 [5]
RB   Joseph Colley 3 năm 2019 29 tháng 6 năm 2016 [5]
GK   Nathan Baxter 2 năm 2018 29 tháng 6 năm 2016 [5]
LW   Harvey St Clair 2 năm 2018 29 tháng 6 năm 2016 [5]
CF   Malakai Hinckson-Mars 2 năm 2018 29 tháng 6 năm 2016 [5]
LB   Cole Dasilva 1 năm 2017 29 tháng 6 năm 2016 [5]
GK   Bradley Collins 2 năm 2018 1 tháng 7 năm 2016 [6]
RW   Alex Kiwomya 1 năm 2017 1 tháng 7 năm 2016 [6]
34 RB   Ola Aina 4 năm 2020 6 tháng 7 năm 2016 [7]
DM   Tika Musonda 1 năm 2017 6 tháng 7 năm 2016 [8][9]
22 RW   Willian 4 năm 2020 12 tháng 7 năm 2016 [10]
33 CB   Fikayo Tomori 4 năm 2020 1 tháng 8 năm 2016 [11]
CM   Mukhtar Ali 2 năm 2018 3 tháng 8 năm 2016 [12][13]
CM   Ruben Sammut 2 năm 2018 4 tháng 8 năm 2016 [13]
RB   Richard Nartey 1 năm 2017 4 tháng 8 năm 2016 [13]
14 RW   Bertrand Traoré 3 năm 2019 12 tháng 8 năm 2016 [14]
CB   Kenneth Omeruo 3 năm 2019 31 tháng 8 năm 2016 [15]

Chuyển nhượng sửa

Đến sửa

Mùa hè sửa

Số VT Cầu thủ Chuyển đến từ Giá Ngày Nguồn
CM   Juan Familia-Castillo   Ajax Miễn phí (học viên) 1 tháng 7 năm 2016 [16]
23 CF   Michy Batshuayi   Marseille £33,200,000 3 tháng 7 năm 2016 [17][18]
CF   Charlie Brown   Ipswich Town Miễn phí (học viên) 9 tháng 7 năm 2016 [19]
7 CM   N'Golo Kanté   Leicester City £30,000,000 16 tháng 7 năm 2016 [20][21]
GK   Marcin Bułka   FCB Escola Varsovia Miễn phí (học viên) 29 tháng 7 năm 2016 [22][23]
37 GK   Eduardo   Dinamo Zagreb Miễn phí 25 tháng 8 năm 2016 [24]
3 LB   Marcos Alonso   Fiorentina £23,000,000 31 tháng 8 năm 2016 [25]
30 CB   David Luiz   Paris Saint-Germain £30,000,000 31 tháng 8 năm 2016 [26]

Mùa đông sửa

Số VT Cầu thủ Chuyển đến từ Giá Ngày Nguồn

Đi sửa

Mùa hè sửa

Số VT Cầu thủ Chuyển đến Giá Ngày Nguồn
32 GK   Marco Amelia Không ràng buộc Miễn phí 30 tháng 6 năm 2016 [27]
LB   Kevin Wright Không ràng buộc Miễn phí 30 tháng 6 năm 2016 [27]
9 CF   Radamel Falcao   Monaco Hết hợp đồng mượn 30 tháng 6 năm 2016 [28]
11 CF   Alexandre Pato   Corinthians Hết hợp đồng mượn 30 tháng 6 năm 2016 [28]
CF   Stipe Perica   Udinese £3,400,000 1 tháng 7 năm 2016 [29]
LW   Reece Mitchell   Chesterfield Miễn phí 1 tháng 7 năm 2016 [30]
CM   John Swift   Reading Miễn phí 14 tháng 7 năm 2016 [31]
RW   Mohamed Salah   Roma £14,500,000 3 tháng 8 năm 2016 [32]
CB   Papy Djilobodji   Sunderland £8,000,000 5 tháng 8 năm 2016 [33]
AM   Marko Marin   Olympiacos £3,000,000 23 tháng 8 năm 2016 [34]

Mùa đông sửa

Số VT Cầu thủ Chuyển đến Giá Ngày Nguồn

Mượn sửa

Mùa hè sửa

Mùa đông sửa

Số VT Cầu thủ Mượn từ Bắt đầu Kết thúc Nguồn

Cho mượn sửa

Mùa hè sửa

Số VT Cầu thủ CLB cho mượn Bắt đầu Kết thúc Nguồn
RB   Wallace   Grêmio 7 tháng 1 năm 2016 30 tháng 6 năm 2017 [35][36]
LB   Nathan Aké   Bournemouth 1 tháng 7 năm 2016 30 tháng 6 năm 2017 [37]
CM   Lewis Baker   Vitesse 1 tháng 7 năm 2016 30 tháng 6 năm 2017 [38]
GK   Mitchell Beeney   Crawley Town 1 tháng 7 năm 2016 3 tháng 1 năm 2017 [39]
CB   Andreas Christensen   Borussia Mönchengladbach 1 tháng 7 năm 2016 30 tháng 6 năm 2017 [40]
LW   Charly Musonda   Real Betis 1 tháng 7 năm 2016 30 tháng 6 năm 2017 [41]
LW   Nathan   Vitesse 1 tháng 7 năm 2016 30 tháng 6 năm 2017 [42]
CF   Joao Rodríguez   Santa Fe 1 tháng 7 năm 2016 30 tháng 6 năm 2017 [43]
AM   Jérémie Boga   Granada 6 tháng 7 năm 2016 30 tháng 6 năm 2017 [44][45]
CB   Tomáš Kalas   Fulham 13 tháng 7 năm 2016 30 tháng 6 năm 2017 [46]
38 AM   Kasey Palmer   Huddersfield Town 15 tháng 7 năm 2016 30 tháng 6 năm 2017 [47]
RW   Alex Kiwomya   Crewe Alexandra 20 tháng 7 năm 2016 9 tháng 1 năm 2017 [48]
DM   Victorien Angban   Granada 22 tháng 7 năm 2016 30 tháng 6 năm 2017 [49][50]
GK   Matej Delač   Mouscron-Péruwelz 22 tháng 7 năm 2016 30 tháng 6 năm 2017 [51][49]
6 LB   Baba Rahman   FC Schalke 04 2 tháng 8 năm 2016 30 tháng 6 năm 2017 [a] [53]
32 CF   Tammy Abraham   Bristol City 5 tháng 8 năm 2016 30 tháng 6 năm 2017 [54]
CM   Jordan Houghton   Doncaster Rovers 6 tháng 8 năm 2016 3 tháng 1 năm 2017 [49]
CB   Alex Davey   Crawley Town 11 tháng 8 năm 2016 3 tháng 1 năm 2017 [55]
14 RW   Bertrand Traoré   Ajax 12 tháng 8 năm 2016 30 tháng 6 năm 2017 [56]
CM   Danilo Pantić   Excelsior 12 tháng 8 năm 2016 30 tháng 6 năm 2017 [57]
30 CB   Michael Hector   Eintracht Frankfurt 14 tháng 8 năm 2016 30 tháng 6 năm 2017 [58]
27 GK   Jamal Blackman   Wycombe Wanderers 15 tháng 8 năm 2016 3 tháng 1 năm 2017 [59]
RW   Isaiah Brown   Rotherham United 15 tháng 8 năm 2016 30 tháng 6 năm 2017 [60]
CM   Mario Pašalić   Milan 27 tháng 8 năm 2016 30 tháng 6 năm 2017 [61]
CF   Patrick Bamford   Burnley 30 tháng 8 năm 2016 30 tháng 6 năm 2017 [62]
18 CF   Loïc Rémy   Crystal Palace 30 tháng 8 năm 2016 30 tháng 6 năm 2017 [63]
16 LW   Kenedy   Watford 30 tháng 8 năm 2016 30 tháng 6 năm 2017 [64]
CB   Dion Conroy   Aldershot Town 31 tháng 8 năm 2017 15 tháng 1 năm 2017 [65]
LM   Cristián Cuevas   Sint-Truiden 31 tháng 8 năm 2016 30 tháng 6 năm 2017 [65]
40 GK   Nathan Baxter   Metropolitan Police 31 tháng 8 năm 2016 15 tháng 1 năm 2017 [65]
CF   Islam Feruz   Mouscron-Péruwelz 31 tháng 8 năm 2016 30 tháng 6 năm 2017 [65]
CB   Kenneth Omeruo   Alanyaspor 31 tháng 8 năm 2016 30 tháng 6 năm 2017 [15]
17 RW   Juan Cuadrado   Juventus 31 tháng 8 năm 2016 30 tháng 6 năm 2019 [66]
CB   Jake Clarke-Salter   Bristol Rovers 31 tháng 8 năm 2016 30 tháng 6 năm 2017 [67]
CM   Charlie Colkett   Bristol Rovers 31 tháng 8 năm 2016 30 tháng 6 năm 2017 [67]
LW   Lucas Piazon   Fulham 31 tháng 8 năm 2016 15 tháng 1 năm 2017 [68]
RW   Christian Atsu   Newcastle United 31 tháng 8 năm 2016 30 tháng 6 năm 2017 [69]
20 CB   Matt Miazga   Vitesse 31 tháng 8 năm 2016 30 tháng 6 năm 2017 [70]
  1. ^ Mức phí mượn £500,000 được chi trả cho hợp đồng mượn Baba Rahman.[52]

Mùa đông sửa

Số VT Cầu thủ CLB cho mượn Bắt đầu Kết thúc Nguồn

Hoạt động chuyển nhượng sửa

Trước mùa giải sửa

Ngày 13 tháng Tư 2016, Chelsea công bố tới Áo để thi đấu hai trận đấu trước mùa giải với Rapid WienWolfsberger AC.[71] Chelsea cũng có một trận gặp đội bóng Bundesliga Werder Bremen tại Đức.[72]

International Champions Cup sửa

Ngày 22 tháng Ba 2016, lịch thi đấu International Champions Cup 2016 được công bố Chelsea thi đấu với Liverpool, Real MadridMilan.[73]

Các giải đấu sửa

Tổng quan sửa

Giải đấu Kết quả
Tr T H B BT BB HS % Thắng
Premier League &00000000000000040000004 &00000000000000030000003 &00000000000000010000001 &00000000000000000000000 &00000000000000090000009 &00000000000000040000004 +5 0&000000000000007500000075,00
FA Cup &00000000000000000000000 &00000000000000000000000 &00000000000000000000000 &00000000000000000000000 &00000000000000000000000 &00000000000000000000000 +0 !
EFL Cup &00000000000000010000001 &00000000000000010000001 &00000000000000000000000 &00000000000000000000000 &00000000000000030000003 &00000000000000020000002 +1 &0000000000000100000000100,00
Tổng &00000000000000050000005 &00000000000000040000004 &00000000000000010000001 &00000000000000000000000 &000000000000001200000012 &00000000000000060000006 +6 0&000000000000008000000080,00
EFL Trophy (U23) &00000000000000010000001 &00000000000000000000000 &00000000000000000000000 &00000000000000010000001 &00000000000000010000001 &00000000000000020000002 −1 00&00000000000000000000000,00
Tổng (U23) &00000000000000010000001 &00000000000000000000000 &00000000000000000000000 &00000000000000010000001 &00000000000000010000001 &00000000000000020000002 −1 00&00000000000000000000000,00

Lần cập nhật cuối: 14 tháng Chín 2016
Nguồn: Các giải đấu

Premier League sửa

Bảng xếp hạng sửa

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự
hoặc xuống hạng
1 Chelsea (C) 38 30 3 5 85 33 +52 93 Lọt vào Vòng bảng Champions League
2 Tottenham Hotspur 38 26 8 4 86 26 +60 86
3 Manchester City 38 23 9 6 80 39 +41 78
4 Liverpool 38 22 10 6 78 42 +36 76 Lọt vào Vòng play-off Champions League
5 Arsenal 38 23 6 9 77 44 +33 75 Lọt vào Vòng bảng Europa League[a]
Cập nhật đến (các) trận đấu được diễn ra vào 24 tháng 5 năm 2017. Nguồn: Premier League
Quy tắc xếp hạng: 1) Điểm; 2) Hiệu số bàn thắng bại; 3) Số bàn thắng ghi được; 4) Play-off (chỉ cần thiết nếu phải phân định đội vô địch, đội xuống hạng hay đội dự cúp châu Âu).[74]
(C) Vô địch
Ghi chú:
  1. ^ Do hai đội lọt vào chung kết Cúp FA 2016–17 (ArsenalChelsea) đều đã có vé dự cúp châu Âu dựa trên thứ hạng của mình, suất dự vòng bảng Europa League của nhà vô địch Cúp FA được chuyển cho đội có thứ hạng gần nhất (đội thứ năm) còn các suất khác giữ nguyên.

Kết quả sửa

Tổng thể Sân nhà Sân khách
ST T H B BT BB HS Đ T H B BT BB HS T H B BT BB HS
5 3 1 1 10 6  +4 10 2 0 1 6 3  +3 1 1 0 4 3  +1

Cập nhật lần cuối: 16 tháng Chín 2016.
Nguồn: Premier League

Kết quả theo vòng sửa

Vòng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38
Sân N K N K N K
Kết quả W W W D L
Vị trí 3 4 2 2 5

Lần cập nhật cuối: 16 tháng Chín 2016.
Nguồn: Statto
Nền: A = Sân khác; H = Sân nhà. Kết quả: D = Hòa L = Thua; W = Thắng; P = Bị hoãn.

Tỉ số sửa

      Thắng       Hòa       Thua

Đối thủ Sân nhà Sân khách Thắng hai lượt
Arsenal
Bournemouth
Burnley 3–0
Crystal Palace
Everton
Hull City
Leicester City
Liverpool 1–2  
Manchester City
Manchester United
Middlesbrough
Southampton
Stoke City
Sunderland
Swansea City 2–2  
Tottenham Hotspur
Watford 2–1
West Bromwich Albion
West Ham United 2–1

Trận đấu sửa

      Thắng       Hòa       Thua

Lịch thi đấu mùa giải 2016–17 được công bố ngày 15 tháng Sáu 2016 lúc 9 giờ sáng.[75][76]

FA Cup sửa

      Win       Draw       Loss

EFL Cup sửa

      Thắng       Hòa       Thua

EFL Trophy sửa

      Thắng       Hòa       Thua

Thống kê sửa

Ra sân sửa

Số VT Tên Premier League FA Cup EFL Cup Tổng Thẻ phạt
Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn    
1 GK   Asmir Begović 0 0 0 0 1 0 1 0 0 0
2 DF   Branislav Ivanović 5 0 0 0 1 0 6 0 1 0
3 DF   Marcos Alonso 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
4 MF   Cesc Fàbregas 0 (3) 0 0 0 1 0 1 (3) 0 0 0
5 DF   Kurt Zouma 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
7 MF   N'Golo Kanté 5 0 0 0 0 0 5 0 1 0
8 MF   Oscar 5 0 0 0 0 (1) 0 5 (1) 0 1 0
10 MF   Eden Hazard 5 2 0 0 0 (1) 0 5 (1) 2 2 0
11 MF   Pedro 1 (3) 0 0 0 1 0 2 (3) 0 2 0
12 MF   John Obi Mikel 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
13 GK   Thibaut Courtois 5 0 0 0 0 0 5 0 1 0
14 MF   Ruben Loftus-Cheek 0 0 0 0 1 0 1 0 0 0
15 MF   Victor Moses 0 (5) 1 0 0 1 1 1 (5) 2 0 0
19 FW   Diego Costa 5 5 0 0 0 0 5 5 3 0
21 MF   Nemanja Matić 5 0 0 0 1 0 6 0 0 0
22 MF   Willian 4 1 0 0 0 0 4 1 1 0
23 FW   Michy Batshuayi 0 (4) 1 0 0 1 2 1 (4) 3 0 0
24 DF   Gary Cahill 5 0 0 0 1 0 6 0 1 0
26 DF   John Terry 4 0 0 0 0 (1) 0 4 (1) 0 1 0
28 DF   César Azpilicueta 5 0 0 0 1 0 6 0 1 0
29 MF   Nathaniel Chalobah 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
30 DF   David Luiz 1 0 0 0 0 0 1 0 0 0
34 DF   Ola Aina 0 0 0 0 1 0 1 0 0 0
37 GK   Eduardo 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
41 FW   Dominic Solanke 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
42 GK   Bradley Collins 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
Cầy thủ rời câu lạc bộ vào kỳ chuyển nhượng tháng Tám/Một hoặc cho mượn

Cập nhật lần cuối: 16 tháng Chín 2016.
Nguồn: Chelsea F.C.

Ghi bàn hàng đầu sửa

Xếp theo số áo nếu bàn thắng bằng nhau.

Hạng VT Số Cầu thủ Premier League FA Cup EFL Cup Tổng
1 FW 19   Diego Costa 5 0 0 5
2 FW 23   Michy Batshuayi 1 0 2 3
3 MF 10   Eden Hazard 2 0 0 2
MF 15   Victor Moses 1 0 1 2
5 MF 22   Willian 1 0 0 1
Phản lưới 0 0 0 0
Tổng 10 0 3 13

Cập nhật lần cuối: 16 tháng Chín 2016.
Nguồn: Chelsea F.C.

Giữ sạch lưới sửa

Xếp theo số áo nếu tổng số lần ra sân bằng nhau.

Hạng Số Cầu thủ Premier League FA Cup EFL Cup Tổng
1 13   Thibaut Courtois 1 0 0 1
2 1   Asmir Begović 0 0 0 0
Tổng 1 0 0 1

Cập nhật lần cuối: 16 tháng Chín 2016.
Nguồn: Chelsea F.C.

Tổng quan sửa

Số trận 6 (5 Premier League) (1 EFL Cup)
Thắng 4 (3 Premier League) (1 EFL Cup)
Hòa 1 (1 Premier League)
Thua 1 (1 Premier League)
Bàn thắng 13 (10 Premier League) (3 EFL Cup)
Bàn thua 8 (6 Premier League) (2 EFL Cup)
Hiệu số +5 (+4 Premier League) (+1 EFL Cup)
Giữ sạch lưới 1 (1 Premier League)
Thẻ vàng 16 (15 Premier League) (1 EFL Cup)
Thẻ đỏ 0
Nhiều trận nhất 6 trận (7 cầu thủ)
Nhiều bàn thắng nhất 5 (Diego Costa)
Tỉ lệ thắng Tổng: 4/6 (66.67%)

Cập nhật lần cuối: 16 tháng Chín 2016.
Nguồn: Chelsea F.C.

Giải thưởng sửa

References sửa

  1. ^ “Report: Chelsea 2 West Ham 1”. Chelsea F.C. 15 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 16 tháng 8 năm 2016.
  2. ^ “Report: Chelsea 3 Bristol Rovers 2”. Chelsea F.C. 23 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2016.
  3. ^ “Chelsea Complete History”. Statto. 15 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2016.
  4. ^ “Chelsea F.C. First team squad”. chelseafc.com. Chelsea F.C. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2015.
  5. ^ a b c d e f “Youngsters sign professional deals”. Chelsea F.C. 29 tháng 6 năm 2016.
  6. ^ a b “New contracts for Academy duo”. Chelsea F.C. 1 tháng 7 năm 2016.
  7. ^ “Aina seals new deal”. Chelsea F.C. 6 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2016.
  8. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Congratulations Tika Musonda
  9. ^ “Brother Charly Musonda, Tika, signs a professional contract with Chelsea”. FootNews. 6 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2016.
  10. ^ “Four more years for Willian”. Chelsea F.C. 12 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2016.
  11. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Tomori new deal on tour
  12. ^ “Midfielder confirms he's signed Chelsea contract: He's revealed the news on Twitter”. Daily Star. 4 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2016.
  13. ^ a b c “Development squad beat Hammers”. Chelsea F.C. 5 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2016.
  14. ^ “New deal and loan for Traore”. Chelsea FC. 12 tháng 8 năm 2016.
  15. ^ a b “New contract and loan for Omeruo”. Chelsea Official Site. 31 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2016.
  16. ^ “New Academy scholars introduced”. Chelsea FC. 30 tháng 6 năm 2016.
  17. ^ “Batshuayi signs”. Chelsea FC. 3 tháng 7 năm 2016.
  18. ^ “Michy Batshuayi passes Chelsea medical, according to Sky sources”. Sky Sports. 30 tháng 6 năm 2016.
  19. ^ “Young Striker Brown Joins Chelsea”. Independent Ipswich Town. 9 tháng 7 năm 2016.
  20. ^ “Kante signs”. Chelsea F.C. 16 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2016.
  21. ^ “Kante signs”. BBC. 16 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2016.
  22. ^ “Chelsea to sign Polish keeper Marcin Bulka from FCB Escola Varsov”. ESPN. 29 tháng 7 năm 2016.
  23. ^ “Vitesse victories for young Blues”. Chelsea F.C. 1 tháng 8 năm 2016.
  24. ^ “Eduardo transfer completed”. Chelsea F.C. 25 tháng 8 năm 2016.
  25. ^ “Alonso signs”. Chelsea F.C. 31 tháng 8 năm 2016.
  26. ^ “David Luiz returns”. Chelsea F.C. 31 tháng 8 năm 2016.
  27. ^ a b “Retained and released lists submitted by Premier League clubs”. Premier League. 10 tháng 6 năm 2016.
  28. ^ a b “Trio Depart”. Chelsea FC. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2016.
  29. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Perica redeemed by Chelsea FC
  30. ^ “Young Chelsea Winger Signed”. Chesterfield. 29 tháng 6 năm 2016.
  31. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Swift seals Royals switch
  32. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Salah move finalised
  33. ^ “Djilobodji moves on”. Chelsea Official Site. 5 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2016.
  34. ^ “Marin moves on”. Chelsea F.C. 23 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2016.
  35. ^ “Wallace in Gremio loan switch”. Chelsea F.C. 7 tháng 1 năm 2016.
  36. ^ “WALLACE SIDE IS THE NEW TRICOLOR OF SUPPORT”. Gremio. 7 tháng 1 năm 2016.
  37. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Ake loaned to the Cherries
  38. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Vitesse extension for Baker
  39. ^ “Goalkeeper in Crawley loan”. Chelsea F.C. 23 tháng 6 năm 2016.
  40. ^ “Chelsea send Andreas Christensen on loan to Borussia Monchengladbach for two years after agreeing new deal at Stamford Bridge”. Mail Online. 10 tháng 7 năm 2015.
  41. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Musonda remains in Spain
  42. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Vitesse loan for Nathan
  43. ^ “Joao: Juventud, experiencia y jugador de Selección” (bằng tiếng Tây Ban Nha). independientesantafe. 30 tháng 6 năm 2016.
  44. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Boga, second signing
  45. ^ “La Liga loan for Boga”. Chelsea F.C. 7 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2016.
  46. ^ “Kalas loaned to Fulham”. Chelsea F.C. 13 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2016.
  47. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Palmer moves north on loan
  48. ^ “Crewe loan for Kiwomya”. Chelsea F.C. 20 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2016.
  49. ^ a b c Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Houghton
  50. ^ “Angban, músculo para la medular granadinista”. Granada CF. 22 tháng 7 năm 2016.
  51. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Nord Eclair
  52. ^ “Chelsea loan Rahman to Schalke”. Goal. 2 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2016.
  53. ^ “Baba makes Schalke switch”. Chelsea F.C. 2 tháng 8 năm 2016.
  54. ^ “Abraham in loan move”. Chelsea F.C. 5 tháng 8 năm 2016.
  55. ^ “Davey in Crawley loan switch”. Chelsea F.C. 11 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2016.
  56. ^ “New deal and loan for Traore”. Chelsea F.C. 12 tháng 8 năm 2016.
  57. ^ “EXCELSIOR ROTTERDAM HUURT DANILO PANTIĆ VAN CHELSEA”. S.B.V. Excelsior. 12 tháng 8 năm 2016.
  58. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Frankfurt switch for Hector
  59. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Loan deal for Blackman
  60. ^ “Brown in Rotherham loan”. Chelsea F.C. 15 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2016.
  61. ^ “Pasalic in Milan switch”. Chelsea F.C. 27 tháng 8 năm 2016.
  62. ^ “Bamford in Burnley loan”. Chelsea Official Site. 30 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2016.
  63. ^ “Remy's Palace switch”. Chelsea Official Site. 30 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2016.
  64. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Watford switch for Kenedy
  65. ^ a b c d “Quartet head out on loan”. Chelsea Official Site. 31 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2016.
  66. ^ “Welcome back Juan!”. Juventus F.C. 31 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2016.
  67. ^ a b “Clarke-Salter and Colkett head to Rovers”. Chelsea Official Site. 31 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2016.
  68. ^ “Piazon in temporary Fulham switch”. Chelsea Official Site. 31 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2016.
  69. ^ “Atsu joins Newcastle”. Chelsea Official Site. 31 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2016.
  70. ^ “Miazga loaned to Vitesse”. Chelsea Official Site. 31 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2016.
  71. ^ “Two Austrian summer friendlies announced”. Chelsea F.C. 13 tháng 4 năm 2016.
  72. ^ “Blues are Bremen bound”. www.chelseafc.com. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2016.
  73. ^ “PR: International Champions Cup Announces Teams, Matchups, Venues, and Dates for 2016 Summer Tournament”. International Champions Cup. 22 tháng 3 năm 2016.
  74. ^ “Why are Chelsea top of the Premier League above Manchester City?”. The Telegraph. 1 tháng 1, 2015. Truy cập 20 tháng 8, 2016.
  75. ^ “Home start to League campaign”. Chelsea FC. 15 tháng 6 năm 2016.
  76. ^ “2016/17 Premier League fixtures released”. Premier League. 15 tháng 6 năm 2016.

Bản mẫu:2016–17 in English football