Thế vận hội Mùa hè

(Đổi hướng từ Thế vận hội mùa hè)

Thế vận hội mùa hè hay Olympic mùa hè là một sự kiện thể thao quốc tế được tổ chức bốn năm một lần với nhiều môn thể thao, được tổ chức bởi Ủy ban Olympic quốc tế. Mặc dù không có lượng người xem lớn bằng World Cup nhưng đây là sự kiện thể thao danh giá nhất trên thế giới. Huy chương được trao cho mỗi sự kiện thể thao, với huy chương vàng cho vị trí thứ nhất, huy chương bạc cho vị trí thứ hai và huy chương đồng cho vị trí thứ ba.

Từ một giải đấu với chỉ 42 sự kiện thể thao với khoảng 250 vận động viên, thế vận hội mùa hè đã mở rộng tới hơn 10.000 vận động viên tham dự từ 202 quốc gia. Những nhà tổ chức Olympic Bắc Kinh 2008 ước tính có khoảng 10.500 vận động viên tham dự trong 302 sự kiện thể thao của giải đấu. Thế vận hội Mùa hè 2004 đã thu hút được tổng cộng 11.099 vận động viên góp mặt trong 301 sự kiện thể thao, vượt qua dự tính là 10.500 vận động viên như ban đầu.

Những vận động viên tham dự được thông qua bởi Ủy ban Olympic quốc gia (NOC) để đại diện cho đất nước đó. Quốc caquốc kỳ được cử hành kèm theo nghi lễ trao huy chương. Bảng xếp hạng huy chương được trình chiếu rộng rãi. Nhìn chung, chỉ có những quốc gia được công nhận mới được giới thiệu, chỉ có số ít trường hợp các quốc gia có tranh cãi về chủ quyền được phép tham dự.

Hoa Kỳ là quốc gia có số lần tổ chức Thế vận hội Mùa hè nhiều nhất với năm lần. Anh Quốc, PhápÚc xếp thứ hai, thứ ba và thứ tư với ba lần tổ chức Thế vận hội Mùa hè. Các quốc gia có hai lần tổ chức Thế vận hội Mùa hè là Đức, Hy LạpNhật Bản. Những quốc gia có một lần tổ chức bao gồm: Bỉ, Canada, Phần Lan, Ý, México, Hà Lan, Liên Xô, Hàn Quốc, Tây Ban Nha, Thụy Điển, Trung QuốcBrasil. London, ParisLos Angeles là 3 thành phố có 3 lần tổ chức. Hai thành phố đã 2 lần tổ chức Thế vận hội Mùa hè bao gồm: AthenaTokyo.

Năm quốc gia - Úc, Pháp, Anh Quốc, Hy Lạp và Thụy Sĩ - đã tham dự tất cả kỳ Thế vận hội Mùa hè. Trong đó, quốc gia duy nhất từng đoạt ít nhất một huy chương vàng tại tất cả các kỳ vận hội là Anh.

Ba kỳ 1916, 1940, 1944 không tổ chức do ảnh hưởng của các cuộc chiến tranh thế giới.

Danh sách kỳ Thế vận hội Mùa hè

sửa
Kỳ thế vận hội Năm Chủ nhà Tuyên bố khai mạc Ngày Đoàn tham dự Số lượng vận động viên Số môn thể thao Disci-
plines
Số nội dung Đoàn giành nhiều huy chương nhất Ghi chú
Tổng cộng Nam Nữ
I 1896   Athens, Hy Lạp Quốc vương Georgios I 6–15 tháng 4 14 241 241 0 9 10 43   Hoa Kỳ (USA) [1]
II 1900   Paris, Pháp N/A 14 tháng 5 – 28 tháng 10 24 997 975 22 19 20 85[A]   Pháp (FRA) [2]
III 1904   St. Louis, Hoa Kỳ Thị trưởng David R. Francis 1 tháng 7 – 23 tháng 11 12 651 645 6 16 17 94[B]   Hoa Kỳ (USA) [3]
IV 1908   London, Anh Quốc vương Edward VII 27 tháng 4 – 31 tháng 10 22 2008 1971 37 22 25 110   Anh Quốc (GBR) [4]
V 1912   Stockholm, Thụy Điển Vua Gustaf V 6–22 tháng 7 28 2407 2359 48 14 18 102   Hoa Kỳ (USA) [5]
VI 1916 Bị hủy bỏ do ảnh hưởng của chiến tranh thế giới lần thứ nhất
VII 1920   Antwerp, Bỉ Quốc vương Albert I 20 tháng 4 – 12 tháng 9 29 2626 2561 65 22 29 156[C]   Hoa Kỳ (USA) [6]
VIII 1924   Paris, Pháp Tổng thống Gaston Doumergue 4 tháng 5 – 27 tháng 7 44 3089 2954 135 17 23 126   Hoa Kỳ (USA) [7]
IX 1928   Amsterdam, Hà Lan Hoàng tử Hendrik của Hà Lan 28 tháng 7 – 12 tháng 8 46 2883 2606 277 14 20 109   Hoa Kỳ (USA) [8]
X 1932   Los Angeles, Hoa Kỳ Phó Tổng thống Charles Curtis 30 tháng 7 – 14 tháng 8 37 1332 1206 126 14 20 117   Hoa Kỳ (USA) [9]
XI 1936   Berlin, Đức Quốc trưởng Adolf Hitler 1–16 tháng 8 49 3963 3632 331 19 25 129   Đức (GER) [10]
XII 1940 Bị hủy bỏ do ảnh hưởng của chiến tranh thế giới lần thứ hai
XIII 1944
XIV 1948   London, Anh Quốc Quốc vương George VI 29 tháng 7 – 14 tháng 8 59 4104 3714 390 17 23 136   Hoa Kỳ (USA) [11]
XV 1952   Helsinki, Phần Lan Tổng thống Juho Kusti Paasikivi 19 tháng 7 – 3 tháng 8 69 4955 4436 519 17 23 149   Hoa Kỳ (USA) [12]
XVI 1956   Melbourne, Úc Philip, Vương tế Anh 22 tháng 11 – 8 tháng 12 72[D] 3314 2938 376 17 23 151[E]   Liên Xô (URS) [13]
XVII 1960   Roma, Ý Tổng thống Giovanni Gronchi 25 tháng 8 – 11 tháng 9 83 5338 4727 611 17 23 150   Liên Xô (URS) [14]
XVIII 1964   Tokyo, Nhật Bản Nhật hoàng Chiêu Hòa 10–24 tháng 10 93 5151 4473 678 19 25 163   Hoa Kỳ (USA) [15]
XIX 1968   Mexico City, México Tổng thống Gustavo Díaz Ordaz 12–27 tháng 10 112 5516 4735 781 18 24 172   Hoa Kỳ (USA) [16]
XX 1972   München, Tây Đức Tổng thống Gustav Heinemann 26 tháng 8 – 10 tháng 9 121 7134 6075 1059 21 28 195   Liên Xô (URS) [17]
XXI 1976   Montreal, Canada Nữ vương Elizabeth II 17 tháng 7 – 1 tháng 8 92 6084 4824 1260 21 27 198   Liên Xô (URS) [18]
XXII 1980   Moskva, Liên Xô Tổng Bí thư Leonid Brezhnev 19 tháng 7 – 3 tháng 8 80 5179 4064 1115 21 27 203   Liên Xô (URS) [19]
XXIII 1984   Los Angeles, Hoa Kỳ Tổng thống Ronald Reagan 28 tháng 7 – 12 tháng 8 140 6829 5263 1566 21 29 221   Hoa Kỳ (USA) [20]
XXIV 1988   Seoul, Hàn Quốc Tổng thống Roh Tae-woo 17 tháng 9 – 2 tháng 10 159 8391 6197 2194 23 31 237   Liên Xô (URS) [21]
XXV 1992   Barcelona, Tây Ban Nha Quốc vương Juan Carlos I 25 tháng 7 – 9 tháng 8 169 9356 6652 2704 25 34 257   Đoàn thể thao hợp nhất (EUN) [22]
XXVI 1996   Atlanta, Hoa Kỳ Tổng thống Bill Clinton 19 tháng 7 – 4 tháng 8 197 10318 6806 3512 26 37 271   Hoa Kỳ (USA) [23]
XXVII 2000   Sydney, Úc Toàn quyền Sir William Deane 15 tháng 9 – 1 tháng 10 199 10651 6582 4069 28 40 300   Hoa Kỳ (USA) [24]
XXVIII 2004   Athens, Hy Lạp Tổng thống Konstantinos Stephanopoulos 13–29 tháng 8 201 10625 6296 4329 28 40 301   Hoa Kỳ (USA) [25]
XXIX 2008   Bắc Kinh, Trung Quốc Tổng bí thư-Chủ tịch Hồ Cẩm Đào 8–24 tháng 8 204 10942 6305 4637 28 41 302   Trung Quốc (CHN) [26]
XXX 2012   London, Anh Quốc Nữ vương Elizabeth II 27 tháng 7 – 12 tháng 8 204 10568 5892 4676 26 39 302   Hoa Kỳ (USA) [27]
XXXI 2016   Rio de Janeiro, Brazil Phó Tổng thống Michel Temer 5–21 tháng 8 205 11351 ? ? 28 41 306   Hoa Kỳ (USA) [28]
XXXII 2020   Tokyo, Nhật Bản Nhật hoàng Lệnh Hòa 23 tháng 7 – 8 tháng 8 năm 2021 206 11091 (ước tính) 33 50 324   Hoa Kỳ (USA) [29]
XXXIII 2024   Paris, Pháp 26 tháng 7 – 11 tháng 8 Chưa diễn ra [30]
XXXIV 2028   Los Angeles, Hoa Kỳ 21 tháng 7 – 6 tháng 8 Chưa diễn ra [31]
XXXV 2032   Brisbane, Úc 23 tháng 7 – 8 tháng 8 Chưa diễn ra

Ghi chú: Tuy các kỳ năm 1916, 1940, và 1944 bị hủy do chiến tranh thế giới, số la mã của các kỳ này vẫn tiếp tục đếm thêm.

Lần đầu tham dự

sửa

Dưới đây là thống kê các kì Thế vận hội Mùa hè mà các đoàn thể thao lần đầu tiên giành quyền tham dự.

Năm Đoàn thể thao
1896   Úc,   Áo,   Bulgaria,   Chile,   Đan Mạch,   Pháp,   Đức[32],   Anh Quốc,   Hy Lạp,   Hungary,   Ý,   Thụy Điển,   Thụy Sĩ,   Hoa Kỳ
1900   Argentina,   Bỉ,   Canada,   Cuba,   Cộng hòa Séc[33],   Haiti,   Ấn Độ,   Iran,   Luxembourg,   México,   Hà Lan,   Na Uy,   Peru,   România,   Nga[34],   Tây Ban Nha
1904   Nam Phi
1908   Phần Lan,   Thổ Nhĩ Kỳ
1912   Ai Cập,   Iceland,   Nhật Bản,   Luxembourg,   Bồ Đào Nha,   Serbia[35]
1920   Brasil,   Estonia,   Monaco,   New Zealand
1924   Ecuador,   Ireland,   Latvia,   Litva,   Philippines,   Ba Lan,   Uruguay
1928   Malta,   Panama,   Zimbabwe[36]
1932   Đài Bắc Trung Hoa[37]
1936   Afghanistan,   Bolivia,   Colombia,   Costa Rica,   Liechtenstein
1948   Bermuda,   Guyana,   Iran,   Iraq,   Jamaica,   Hàn Quốc,   Liban,   Myanmar[38],   Pakistan,   Puerto Rico,   Singapore,   Sri Lanka[39],   Syria,   Trinidad và Tobago,   Venezuela
1952   Bahamas,   Trung Quốc,   Ghana,   Guatemala,   Hồng Kông,   Indonesia,   Israel,   Nigeria,   Thái Lan,   Việt Nam[40]
1956   Campuchia,   Ethiopia,   Fiji,   Kenya,   Liberia,   Malaysia[41],   Uganda
1960   Bahamas,   Maroc,   Sudan,   Tunisia
1964   Algérie,   Cameroon,   Tchad,   Cộng hòa Congo,   Cộng hòa Dominica,   Bờ Biển Ngà,   Madagascar,   Mali,   Mông Cổ,   Nepal,   Niger,   Sénégal,   Tanzania[42],   Zambia[43]
1968   Barbados,   Belize[44],   Trung Phi,   Cộng hòa Dân chủ Congo[45],   El Salvador,   Guinée,   Kuwait,   Libya,   Nicaragua,   Paraguay,   San Marino,   Sierra Leone,   Suriname,   Quần đảo Virgin thuộc Mỹ
1972   Albania,   Bénin[46],   Burkina Faso[47],   Eswatini[48],   Gabon,   CHDCND Triều Tiên,   Lesotho,   Malawi,   Ả Rập Xê Út,   Somalia,   Togo
1976   Andorra,   Antigua và Barbuda,   Quần đảo Cayman
1980   Angola,   Botswana,   Síp,   Lào,   Mozambique,   Seychelles,   Zimbabwe
1984   Bangladesh,   Bhutan,   Quần đảo Virgin thuộc Anh,   Djibouti,   Guinea Xích Đạo,   Gambia,   Grenada,   Jordan,   Mauritius,   Oman,   Papua New Guinea,   Qatar,   Rwanda,   Samoa[49],   Quần đảo Solomon,   Tonga,   UAE,   Yemen[50]
1988   Samoa thuộc Mỹ,   Aruba,   Bahrain,   Quần đảo Cook,   Guam,   Maldives,   Saint Vincent và Grenadines,   Vanuatu
1992   Bosna và Hercegovina,   Croatia,   Slovenia
1996   Armenia,   Azerbaijan,   Belarus,   Brunei,   Comoros,   Dominica,   Gruzia,   Guiné-Bissau,   Kazakhstan,   Kyrgyzstan,   Moldova,   Nauru,   Bắc Macedonia[51],   Palestine,   Saint Kitts và Nevis,   Saint Lucia,   São Tomé và Príncipe,   Slovakia,   Tajikistan,   Turkmenistan,   Ukraina,   Uzbekistan
2000   Cabo Verde,   Eritrea,   Micronesia,   Namibia,   Palau
2004   Kiribati,   Đông Timor
2008   Quần đảo Marshall,   Montenegro
2012 Không có
2016   Kosovo,   Nam Sudan
2020 Không có

Danh sách huy chương

sửa

Bảng dưới đây sử dụng dữ liệu chính thức được cung cấp bởi IOC.[52]

   Quốc gia không còn tồn tại
STT Đoàn thể thao Vàng Bạc Đồng Tổng cộng Đại hội
1   Hoa Kỳ (USA) 1075 846 752 2673 28
2   Liên Xô (URS) 395 319 296 1010 10
3   Anh Quốc (GBR) 263 295 293 851 28
4   Trung Quốc (CHN) 224 167 155 546 10
5   Pháp (FRA) 212 241 263 716 28
6   Ý (ITA) 206 178 193 577 27
7   Đức (GER) 191 194 230 615 16
8   Hungary (HUN) 175 147 169 491 26
9   Úc (AUS) 164 177 213 554 28
10   Đông Đức (GDR) 153 129 127 409 5
11   Nga (RUS) 149 125 152 426 6
12   Thụy Điển (SWE) 145 170 179 494 27
13   Nhật Bản (JPN) 142 136 161 439 22
14   Phần Lan (FIN) 101 85 117 303 25
15   Hàn Quốc (KOR) 90 87 90 267 17
16   România (ROU) 89 95 122 306 21
17   Hà Lan (NED) 85 92 108 285 26
18   Cuba (CUB) 78 68 80 226 20
19   Ba Lan (POL) 68 84 132 284 21
20   Canada (CAN) 64 102 136 302 26

Đoàn thể thao dẫn đầu bảng tổng sắp huy chương

sửa

Xếp theo số lần từ lớn đến bé

Tham khảo

sửa
  1. ^ “1st SOG Athens 1896”. IOC. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2004.
  2. ^ “2nd SOG Paris 1900”. IOC. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2004.
  3. ^ “3rd SOG St. Louis 1904”. IOC. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2004.
  4. ^ “4th SOG London 1908”. IOC. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2004.
  5. ^ “5th SOG Stockholm 1912”. IOC. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2004.
  6. ^ “7th SOG Antwerp 1920”. IOC. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2004.
  7. ^ “8th SOG Paris 1924”. IOC. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2004.
  8. ^ “9th SOG Amsterdam 1928”. IOC. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2004.
  9. ^ “10th SOG Los Angeles 1932”. IOC. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2004.
  10. ^ “11th SOG Berlin 1936”. IOC. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2004.
  11. ^ “14th SOG London 1948”. IOC. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2004.
  12. ^ “15th SOG Helsinki 1952”. IOC. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2004.
  13. ^ “16th SOG Melbourne 1956”. IOC. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2004.
  14. ^ “17th SOG Rome 1960”. IOC. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2004.
  15. ^ “18th SOG Tokyo 1964”. IOC. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2004.
  16. ^ “19th SOG Mexico City 1968”. IOC. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2004.
  17. ^ “20th SOG Munich 1972”. IOC. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2004.
  18. ^ “21st SOG Montreal 1976”. IOC. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2004.
  19. ^ “22nd SOG Moscow 1980”. IOC. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2004.
  20. ^ “23rd SOG Los Angeles 1984”. IOC. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2004.
  21. ^ “24th SOG Seoul 1988”. IOC. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2004.
  22. ^ “25th SOG Barcelona 1988”. IOC. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2004.
  23. ^ “26th SOG Atlanta 1996”. IOC. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2004.
  24. ^ “27th SOG Sydney 2000”. IOC. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2004.
  25. ^ “28th SOG Athens 2004”. IOC. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2004.
  26. ^ “29th SOG Beijing 2008”. IOC. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2008.
  27. ^ “30th SOG London 2012”. IOC. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2012.
  28. ^ “31st SOG Rio de Janeiro 2016”. IOC. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2016.
  29. ^ “32nd SOG Tokyo 2020”. IOC. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2013.
  30. ^ “33rd SOG Paris 2024”. IOC. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2017.
  31. ^ “34th SOG Los Angeles 2028”. IOC. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2017.
  32. ^ Từ năm 1952 đến năm 1988, Đức tham dự Thế vận hội Mùa hè với tên gọi Tây Đức. Ngoài ra, Đông Đức cũng từng tham dự Thế vận hội Mùa hè từ năm 1968 đến năm 1988.
  33. ^ Từ năm 1900 đến năm 1912, Cộng hòa Séc tham dự Thế vận hội Mùa hè với tên gọi Bohemia và từ năm 1920 đến năm 1992 tham dự với tên gọi Tiệp Khắc.
  34. ^ Từ năm 1924 đến năm 1988, Nga tham dự Thế vận hội Mùa hè với tên gọi Liên Xô.
  35. ^ Từ năm 1920 đến năm 2000, Serbia tham dự Thế vận hội Mùa hè với tên gọi Nam Tư và năm 2004 với tên gọi Serbia và Montenegro.
  36. ^ Từ năm 1928 đến năm 1960, Zimbabwe tham dự Thế vận hội Mùa hè với tên gọi Rhodesia.
  37. ^ Từ năm 1932 đến năm 1988, Đài Bắc Trung Hoa tham dự Thế vận hội Mùa hè với tên gọi Trung Hoa Dân Quốc.
  38. ^ Từ năm 1948 đến năm 1988, Myanmar tham dự Thế vận hội Mùa hè với tên gọi Miến Điện.
  39. ^ Từ năm 1948 đến năm 1976, Sri Lanka tham dự Thế vận hội Mùa hè với tên gọi Tích Lan.
  40. ^ Từ năm 1952 đến năm 1972, Việt Nam tham dự Thế vận hội Mùa hè với tư cách Quốc gia Việt Nam và sau đó là Việt Nam Cộng hòa.
  41. ^ Từ năm 1956 đến năm 1960, Malaysia tham dự Thế vận hội Mùa hè với hai đoàn riêng biệt: MalayaBắc Borneo.
  42. ^ Năm 1964, Tanzania tham dự Thế vận hội Mùa hè với tên gọi Tanganyika.
  43. ^ Năm 1964, Zambia tham dự Thế vận hội Mùa hè với tên gọi Bắc Rhodesia.
  44. ^ Từ năm 1968 đến năm 1980, Belize tham dự Thế vận hội Mùa hè với tên gọi Honduras thuộc Anh.
  45. ^ Từ năm 1968 đến năm 1996, CHDC Congo tham dự Thế vận hội Mùa hè với tên gọi Zaire.
  46. ^ Từ năm 1972 đến năm 1976, Bénin tham dự Thế vận hội Mùa hè với tên gọi Dahomey.
  47. ^ Từ năm 1972 đến năm 1984, Burkina Faso tham dự Thế vận hội Mùa hè với tên gọi Thượng Volta.
  48. ^ Từ năm 1972 đến năm 2016, Eswatini tham dự Thế vận hội Mùa hè với tên gọi Swaziland.
  49. ^ Từ năm 1984 đến năm 1992, Samoa tham dự Thế vận hội Mùa hè với tên gọi Tây Samoa.
  50. ^ Từ năm 1984 đến năm 1988, Yemen tham dự Thế vận hội Mùa hè với tên gọi Bắc Yemen.
  51. ^ Từ năm 1996 đến năm 2016, Bắc Macedonia tham dự Thế vận hội Mùa hè với tên gọi Cộng hòa Macedonia.
  52. ^ “RESULTS”. olympic.org (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2017.