Thành viên:MrTranCFCVN/Nháp/Chelsea F.C. mùa giải 2015–16

Chelsea
Mùa giải 2015–16
Chủ sở hữuRoman Abramovich
Chủ tịch điều hànhBruce Buck
Huấn luyện viênJosé Mourinho
(tới 17 tháng Mười hai 2015)
Guus Hiddink
(từ 19 tháng Mười hai 2015)
Sân vận độngStamford Bridge
Premier League10
FA CupVòng sáu
League CupVòng bốn
FA Community ShieldÁ quân
UEFA Champions LeagueVòng 16 đội
Vua phá lướiGiải vô địch quốc gia:
Diego Costa (12 bàn)

Cả mùa giải:
Diego Costa (16 bàn)
Số khán giả sân nhà cao nhất41,642 gặp Southampton
(3 tháng Mười 2015)[1]
Số khán giả sân nhà thấp nhất37,591 gặp Paris Saint-Germain
(9 tháng Ba 2016)[2]
Số khán giả sân nhà trung bình tại giải VĐQG41,500[3]

Mùa giải 2015–16 là mùa bóng thứ 102 của Chelsea, mùa thứ 26 liên tiếp tại giải bóng đá cao nhất nước Anh, mùa thứ 24 liên tiếp tại Premier League, và là năm thứ 110 tồn tại của câu lạc bộ.[4] Họ tham dự mùa này với tư cách đương kim vô địch sau khi giành chức vô địch quốc gia lần thứ năm mùa giải trước đó, và cũng tham dự các giải đấu cúp FA Cup, League Cup, Community Shield và UEFA Champions League. Mùa giải bắt đầu từ 1 tháng Bảy 2015 tới 30 tháng Sáu 2016.

Câu lạc bộ sửa

Ban huấn luyện sửa

 
José Mourinho trên cương vị huấn luyện Chelsea. Mourinho bị sa thải tháng Mười hai 2015.
Position Staff
Huấn luyện viên đội một   Guus Hiddink
Trợ lý huấn luyện viên   Steve Holland
  Eddie Newton
Giám đốc kỹ thuật   Michael Emenalo
Huấn luyện viên thủ môn   Christophe Lollichon
Huấn luyện viên thể lực   Chris Jones
Trợ lý huấn luyện viên thể lực   Carlos Lalin
Trưởng bộ phận nghiên cứu đối thủ   Mick McGiven
Giám đốc y khoa   Paco Biosca
Trưởng bộ phận phát triển cầu thủ trẻ   Neil Bath
Huấn luyện viên đội U21   Adi Viveash
Huấn luyện viên đội U18   Joe Edwards
Trưởng bộ phân phân tích trận đấu/Tuyển trạch   James Melbourne
Huấn luyện viên trưởng quốc tế   Dermot Drummy

Nguồn: Chelsea F.C.

Thông tin khác sửa

 
The Bridge
Ông chủ   Roman Abramovich
Chủ tịch   Bruce Buck
Giám đốc     Marina Granovskaia
    Eugene Tenenbaum
Sân (sức chứa và kích thước) Stamford Bridge (41,663 / 103x67 metres)
Sân tập Trung tâm huấn luyện Cobham

Nguồn: Chelsea F.C.

Trang phục sửa

Nhà cung cấp: Adidas[5]/ Nhà tài trợ: Yokohama Tyres.[6]

 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
Home
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
Home alt.
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
Away
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
Away alt.
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
Third
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
Third alt.
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
Goalkeeper 1
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
Goalkeeper 2
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
Goalkeeper 3

Thông tin đội hình sửa

Đội một sửa

Tính đến 11 tháng Năm 2016.[7]
Số áo Tên Quốc tịch Vị trí Ngày sinh (Tuổi)
Thủ môn
1 Asmir Begović HG1   TM 20 tháng 6, 1987 (36 tuổi)
13 Thibaut Courtois   TM 11 tháng 5, 1992 (31 tuổi)
32 Marco Amelia   TM 2 tháng 4, 1982 (42 tuổi)
33 Mitchell Beeney U21   TM 3 tháng 10, 1995 (28 tuổi)
40 Bradley Collins U21   TM 18 tháng 2, 1997 (27 tuổi)
Hậu vệ
2 Branislav Ivanović   RB / CB 22 tháng 2, 1984 (40 tuổi)
5 Kurt Zouma U21   CB / DM 27 tháng 10, 1994 (29 tuổi)
6 Baba Rahman U21   LB 2 tháng 7, 1994 (29 tuổi)
20 Matt Miazga U21   CB 19 tháng 7, 1995 (28 tuổi)
24 Gary Cahill HG1   CB 19 tháng 12, 1985 (38 tuổi)
26 John Terry HG2   CB 7 tháng 12, 1980 (43 tuổi)
28 César Azpilicueta   RB / LB 28 tháng 8, 1989 (34 tuổi)
34 Ola Aina U21   CB / RB 8 tháng 10, 1996 (27 tuổi)
37 Jake Clarke-Salter U21   CB 22 tháng 9, 1997 (26 tuổi)
39 Fankaty Dabo U21   RB 11 tháng 10, 1995 (28 tuổi)
43 Fikayo Tomori U21   CB / RB 19 tháng 12, 1997 (26 tuổi)
Tiền vệ
4 Cesc Fàbregas HG1   CM / AM 4 tháng 5, 1987 (36 tuổi)
8 Oscar   AM / RW / CM 9 tháng 9, 1991 (32 tuổi)
10 Eden Hazard   LW / AM / RW 7 tháng 1, 1991 (33 tuổi)
12 John Obi Mikel   DM / CM 22 tháng 4, 1987 (37 tuổi)
14 Bertrand Traoré U21   RW / LW / CF 6 tháng 9, 1995 (28 tuổi)
16 Kenedy U21   LW / AM / RW 8 tháng 2, 1996 (28 tuổi)
17 Pedro   RW / LW 28 tháng 7, 1987 (36 tuổi)
21 Nemanja Matić   DM / CM 1 tháng 8, 1988 (35 tuổi)
22 Willian   AM / RW 9 tháng 8, 1988 (35 tuổi)
36 Ruben Loftus-Cheek U21   CM 23 tháng 1, 1996 (28 tuổi)
38 Kasey Palmer U21   AM 9 tháng 11, 1996 (27 tuổi)
41 Charlie Colkett U21   CM 4 tháng 9, 1996 (27 tuổi)
Tiền đạo
9 Radamel Falcao   CF 10 tháng 2, 1986 (38 tuổi)
11 Alexandre Pato   CF 2 tháng 9, 1989 (34 tuổi)
18 Loïc Rémy   CF 2 tháng 1, 1987 (37 tuổi)
19 Diego Costa   CF 7 tháng 10, 1988 (35 tuổi)
42 Tammy Abraham U21   CF 2 tháng 10, 1997 (26 tuổi)
  • HG1 = Cầu thủ Liên đoàn đào tạo
  • HG2 = Cầu thủ Câu lạc bộ đào tạo
  • U21 = Cầu thủ dưới 21 tuổi

Hợp đồng mới sửa

Số Vị trí Cầu thủ Thời hạn hợp đồng Kết thúc hợp đồng Ngày Nguồn
CB   Andreas Christensen 5 năm 2020 10 tháng 6 năm 2015 [8]
ST   Patrick Bamford 3 năm 2018 21 tháng 7 năm 2015 [9][10]
CB   Tomáš Kalas 3 năm 2018 23 tháng 7 năm 2015 [11]
RB   Todd Kane 3 năm 2018 3 tháng 8 năm 2015 [12][13]
CB   Nathan Aké 5 năm 2020 14 tháng 8 năm 2015 [14]
LW   Victor Moses 4 năm 2019 1 tháng 9 năm 2015 [15]
LW   Isaiah Brown 4 năm 2019 1 tháng 9 năm 2015 [16]
7 CM   Ramires 4 năm 2019 29 tháng 10 năm 2015 [17]
37 CB   Jake Clarke-Salter 4 năm 2019 16 tháng 11 năm 2015 [18]
24 CB   Gary Cahill 4 năm 2019 2 tháng 12 năm 2015 [19]
2 CB   Branislav Ivanović 1 năm 2017 22 tháng 1 năm 2016 [20]
38 CM   Kasey Palmer 4 năm 2020 2 tháng 2 năm 2016 [21]
CM   Kyle Scott 4 năm 2020 2 tháng 2 năm 2016 [22]
36 CM   Ruben Loftus-Cheek 5 năm 2021 29 tháng 2 năm 2016 [23]
CB   Dion Conroy 2 năm 2018 29 tháng 2 năm 2016 [23]
41 CM   Charlie Colkett 3 năm 2019 22 tháng 4 năm 2016 [24]
26 CB   John Terry 1 năm 2017 18 tháng 5 năm 2016 [25]

Chuyển nhượng sửa

Đến sửa

Mùa hè sửa

Số Vị trí Cầu thủ Chuyển đến từ Giá Ngày Nguồn
AM   Nathan   Atlético Paranaense £4,500,000 1 tháng 7 năm 2015 [26][27]
DM   Joseph Colley   Brommapojkarna Không tiết lộ 1 tháng 7 năm 2015 [28][29]
1 GK   Asmir Begović   Stoke City £8,000,000 13 tháng 7 năm 2015 [30][31][32]
CM   Danilo Pantić   Partizan £1,250,000 23 tháng 7 năm 2015 [33][34][35]
6 LB   Baba Rahman   Augsburg £14,000,000 17 tháng 8 năm 2015 [36][37][38]
17 RW   Pedro   Barcelona £21,400,000 20 tháng 8 năm 2015 [39][40]
16 AM   Kenedy   Fluminense £6,300,000 23 tháng 8 năm 2015 [41][42][43]
15 CB   Papy Djilobodji   Nantes £2,700,000 1 tháng 9 năm 2015 [44][45]
CB   Michael Hector   Reading £4,000,000 1 tháng 9 năm 2015 [46]
32 GK   Marco Amelia   Lupa Castelli Romani Free 8 tháng 10 năm 2015 [47]

Mùa đông sửa

Số Vị trí Cầu thủ Chuyển đến từ Giá Ngày Nguồn
20 CB   Matt Miazga   New York Red Bulls £3,500,000 30 tháng 1 năm 2016 [48]

Đi sửa

Mùa hè sửa

Số Vị trí Cầu thủ Chuyển đến Giá Ngày Nguồn
AM   Thorgan Hazard   Borussia Mönchengladbach £5,850,000 1 tháng 7 năm 2015 [49][50]
CB   George Brady   Sunderland Free 1 tháng 7 năm 2015 [51]
LW   Gaël Kakuta   Sevilla £2,500,000 1 tháng 7 năm 2015 [52][53][54]
1 GK   Petr Čech   Arsenal £10,000,000 1 tháng 7 năm 2015 [55][56]
20 CM   Josh McEachran   Brentford £750,000 10 tháng 7 năm 2015 [57][58]
11 ST   Didier Drogba   Montreal Impact Free 27 tháng 7 năm 2015 [59][60][61]
3 LB   Filipe Luís   Atletico Madrid £11,100,000 28 tháng 7 năm 2015 [62][63]
DM   Oriol Romeu   Southampton £5,000,000 13 tháng 8 năm 2015 [64][65]
AM   Daniel Kemp   West Ham United Free 11 tháng 11 năm 2015 [66][67]
AM   Ulises Dávila   Santos Laguna Không tiết lộ 5 tháng 12 năm 2015 [68][69]

Mùa đông sửa

Số Vị trí Cầu thủ Chuyển đến Giá Ngày Nguồn
AM   Hubert Adamczyk   KS Cracovia Free 14 tháng 1 năm 2016 [70][71][72]
7 CM   Ramires   Jiangsu Suning £25,000,000 27 tháng 1 năm 2016 [73][74]
RW   Faiq Bolkiah   Leicester City Free 15 tháng 3 năm 2016 [75]
AM   Domingos Quina   West Ham United Free 23 tháng 4 năm 2016 [76][77]

Mượn sửa

Mùa hè sửa

Số Vị trí Cầu thủ Mượn từ Bắt đầu Kết thúc Nguồn
9 ST   Radamel Falcao   Monaco 3 tháng 7 năm 2015 30 tháng 6 năm 2016 [78]

Mùa đông sửa

Số Vị trí Cầu thủ Mượn từ Bắt đầu Kết thúc Nguồn
11 ST   Alexandre Pato   Corinthians 29 tháng 1 năm 2016 30 tháng 6 năm 2016 [79]

Cho mượn sửa

Mùa hè sửa

Số Vị trí Cầu thủ CLB mượn Bắt đầu Kết thúc Nguồn
ST   Stipe Perica   Udinese 2 tháng 2 năm 2015 30 tháng 6 năm 2016 [80]
LW   Christian Atsu   Bournemouth 1 tháng 7 năm 2015 4 tháng 1 năm 2016 [81][82]
AM   Lewis Baker   Vitesse Arnhem 1 tháng 7 năm 2015 30 tháng 6 năm 2016 [83]
CM   Mario Pašalić   Monaco 3 tháng 7 năm 2015 30 tháng 6 năm 2016 [84]
CB   Andreas Christensen   Borussia Mönchengladbach 10 tháng 7 năm 2015 30 tháng 6 năm 2016 [85]
LW   Isaiah Brown   Vitesse Arnhem 10 tháng 7 năm 2015 30 tháng 6 năm 2016 [86]
AM   Nathan   Vitesse Arnhem 10 tháng 7 năm 2015 30 tháng 6 năm 2016 [87]
CM   Marco van Ginkel   Stoke City 10 tháng 7 năm 2015 1 tháng 2 năm 2016 [88][89]
AM   Victorien Angban   Sint-Truiden 14 tháng 7 năm 2015 30 tháng 6 năm 2016 [90]
CB   Tomáš Kalas   Middlesbrough 17 tháng 7 năm 2015 30 tháng 6 năm 2016 [91]
DM   Jordan Houghton   Gillingham 20 tháng 7 năm 2015 3 tháng 1 năm 2016 [92]
CB   Kenneth Omeruo   Kasımpaşa 21 tháng 7 năm 2015 30 tháng 6 năm 2016 [93]
ST   Patrick Bamford   Crystal Palace 21 tháng 7 năm 2015 4 tháng 1 năm 2016 [9][82]
RB   Wallace   Carpi 22 tháng 7 năm 2015 7 tháng 1 năm 2016 [94][95]
CM   Danilo Pantić   Vitesse Arnhem 23 tháng 7 năm 2015 30 tháng 6 năm 2016 [35]
AM   Ulises Dávila   Vitória 3 tháng 8 năm 2015 5 tháng 12 năm 2015 [68][96]
ST   Dominic Solanke   Vitesse Arnhem 4 tháng 8 năm 2015 30 tháng 6 năm 2016 [97]
ST   Joao Rodríguez   Sint-Truiden 4 tháng 8 năm 2015 30 tháng 6 năm 2016 [98]
RB   Todd Kane   NEC Nijmegen 6 tháng 8 năm 2015 30 tháng 6 năm 2016 [99]
RW   Mohamed Salah   Roma 6 tháng 8 năm 2015 30 tháng 6 năm 2016 [100]
GK   Matej Delač   Sarajevo 7 tháng 8 năm 2015 30 tháng 6 năm 2016 [101]
CB   Alex Davey   Peterborough United 8 tháng 8 năm 2015 2 tháng 1 năm 2016 [102][103]
LM   Cristián Cuevas   Sint-Truiden 10 tháng 8 năm 2015 30 tháng 6 năm 2016 [104]
CB   Nathan Aké   Watford 14 tháng 8 năm 2015 30 tháng 6 năm 2016 [14]
RW   Juan Cuadrado   Juventus 25 tháng 8 năm 2015 30 tháng 6 năm 2016 [105]
LW   Marko Marin   Trabzonspor 25 tháng 8 năm 2015 30 tháng 6 năm 2016 [106]
AM   Jérémie Boga   Stade Rennais 31 tháng 8 năm 2015 30 tháng 6 năm 2016 [107]
AM   Lucas Piazon   Reading 31 tháng 8 năm 2015 28 tháng 4 năm 2016 [108][109]
LW   Victor Moses   West Ham United 1 tháng 9 năm 2015 30 tháng 6 năm 2016 [110]
ST   Islam Feruz   Hibernian 1 tháng 9 năm 2015 16 tháng 1 năm 2016 [111][112]
CB   Michael Hector   Reading 1 tháng 9 năm 2015 28 tháng 4 năm 2016 [109][113]
DM   Nathaniel Chalobah   Napoli 1 tháng 9 năm 2015 30 tháng 6 năm 2016 [114]
CM   John Swift   Brentford 1 tháng 10 năm 2015 30 tháng 6 năm 2016 [82][115][116]

Mùa đông sửa

Số Vị trí Cầu thủ CLB mượn Bắt đầu Kết thúc Nguồn
RB   Wallace   Grêmio 7 tháng 1 năm 2016 30 tháng 6 năm 2017 [95][117]
33 GK   Mitchell Beeney   Newport County 15 tháng 1 năm 2016 25 tháng 2 năm 2016 [70][118][119]
15 CB   Papy Djilobodji   Werder Bremen 21 tháng 1 năm 2016 30 tháng 6 năm 2016 [120]
RW   Alex Kiwomya   Fleetwood Town 21 tháng 1 năm 2016 20 tháng 2 năm 2016 [121]
RW   Christian Atsu   Málaga 25 tháng 1 năm 2016 30 tháng 6 năm 2016 [122]
AM   Charly Musonda   Real Betis 29 tháng 1 năm 2016 30 tháng 6 năm 2016 [123]
ST   Patrick Bamford   Norwich City 30 tháng 1 năm 2016 30 tháng 6 năm 2016 [124]
CM   Marco van Ginkel   PSV 1 tháng 2 năm 2016 30 tháng 6 năm 2016 [89]
CM   Jordan Houghton   Plymouth Argyle 10 tháng 3 năm 2016 30 tháng 6 năm 2016 [125]
CB   Alex Davey   Stabæk 15 tháng 3 năm 2016 22 tháng 7 năm 2016 [126]
27 GK   Jamal Blackman   Östersunds FK 18 tháng 3 năm 2016 31 tháng 5 năm 2016 [127][128]

Hoạt động chuyển nhượng sửa

Trước mùa giải sửa

Ngày 28 tháng Tư 2015, lịch thi đấu International Champions Cup 2015 được công bố Chelsea thi đấu với New York Red Bulls, Paris Saint-Germain, BarcelonaFiorentina.[129]

Chính thức sửa

Chung sửa

Giải đấu Vòng xuất phát Vị trí
cuối cùng
Trận đầu Trận cuối
EPL 10 8 tháng Tám 2015 15 tháng Năm 2016
FA Cup Vòng 3 Vòng 6 10 tháng Một2016 12 tháng Ba 2016
FL Cup Vòng 3 Vòng 4 23 tháng Chín 2015 27 tháng Mười 2015
UCL Vòng bảng Vòng 16 đội 16 tháng Chín 2015 9 tháng Ba 2016
FA Community Shield Chung kết Á quân 2 tháng Tám 2015

Lần cập nhật cuối: 15 tháng Năm 2016
Nguồn: Các giải đấu

Tổng quan sửa

Giải đấu Kết quả
Tr T H B BT BB HS %T
Premier League &000000000000003800000038 &000000000000001200000012 &000000000000001400000014 &000000000000001200000012 &000000000000005900000059 &000000000000005300000053 +6 0&000000000000003157999931,58
FA Cup &00000000000000040000004 &00000000000000030000003 &00000000000000000000000 &00000000000000010000001 &000000000000001200000012 &00000000000000040000004 +8 0&000000000000007500000075,00
League Cup &00000000000000020000002 &00000000000000010000001 &00000000000000010000001 &00000000000000000000000 &00000000000000050000005 &00000000000000020000002 +3 0&000000000000005000000050,00
Champions League &00000000000000080000008 &00000000000000040000004 &00000000000000010000001 &00000000000000030000003 &000000000000001500000015 &00000000000000070000007 +8 0&000000000000005000000050,00
FA Community Shield &00000000000000010000001 &00000000000000000000000 &00000000000000000000000 &00000000000000010000001 &00000000000000000000000 &00000000000000010000001 −1 00&00000000000000000000000,00
Tổng &000000000000005300000053 &000000000000002000000020 &000000000000001600000016 &000000000000001700000017 &000000000000009100000091 &000000000000006700000067 +24 0&000000000000003774000037,74

Lần cập nhật cuối: 15 tháng Năm 2016
Nguồn: Các giải đấu

FA Community Shield sửa

Premier League sửa

Bảng xếp hạng sửa

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ
8 Liverpool 38 16 12 10 63 50 +13 60
9 Stoke City 38 14 9 15 41 55 −14 51
10 Chelsea 38 12 14 12 59 53 +6 50
11 Everton 38 11 14 13 59 55 +4 47
12 Swansea City 38 12 11 15 42 52 −10 47
Nguồn: Premier League
Quy tắc xếp hạng: 1) Điểm; 2) Hiệu số bàn thắng bại; 3) Số bàn thắng; 4) Đấu loại trực tiếp (Chỉ tính nếu cạnh tranh chức vô địch, việc xuống hạng hoặc tranh tham dự cúp Châu Âu).[130]

Kết quả sửa

Tổng thể Sân nhà Sân khách
ST T H B BT BB HS Đ T H B BT BB HS T H B BT BB HS
38 12 14 12 59 53  +6 50 5 9 5 32 30  +2 7 5 7 27 23  +4

Cập nhật lần cuối: 15 May 2016.
Nguồn: Premier League

Kết quả theo vòng đấu sửa

Vòng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38
Sân H A A H A H A H H A H A H A H A H H A A H H A A H H A A H H A A H A H A A H
Kết quả D L W L L W D L W L L L W D L L W D D W D D W D D W W W D D W L L W D L D D
Vị trí 5 16 9 13 16 13 15 16 11 15 15 16 15 14 14 16 15 15 14 14 14 14 13 13 13 12 11 8 10 10 10 10 10 9 9 9 9 10

Lần cập nhật cuối: 15 May 2016.
Nguồn: Statto
Nền: A = Sân khác; H = Sân nhà. Kết quả: D = Hòa L = Thua; W = Thắng; P = Bị hoãn.

Tỉ số sửa

      Thắng       Hòa       Thua

Đối thủ Sân nhà Sân khách Thắng cả hai
Arsenal 2–0 1–0  
Aston Villa 2–0 4–0  
Bournemouth 0–1 4–1  
Crystal Palace 1–2 3–0  
Everton 3–3 1–3  
Leicester City 1–1 1–2  
Liverpool 1–3 1–1  
Manchester City 0–3 0–3  
Manchester United 1–1 0–0  
Newcastle United 5–1 2–2  
Norwich City 1–0 2–1  
Southampton 1–3 2–1  
Stoke City 1–1 0–1  
Sunderland 3–1 2–3  
Swansea City 2–2 0–1  
Tottenham Hotspur 2–2 0–0  
Watford 2–2 0–0  
West Bromwich Albion 2–2 3–2  
West Ham United 2–2 1–2  

Trận đấu sửa

      Thắng       Hòa       Thua

Lịch thi đấu mùa giải 2015–16 được công bố lúc 9 giờ ngày 17 tháng Sáu 2015.[131][132]

FA Cup sửa

      Thắng       Hòa       Thua

League Cup sửa

      Thắng       Hòa       Thua

UEFA Champions League sửa

Chelsea lọt vào vòng bảng UEFA Champions League 2015–16 nhờ vô địch 2014–15 Premier League. Trước đó Nhóm hạt giống 1 dành cho lễ bốc thăm Champions League dành cho tám đội xếp đầu của UEFA, Chelsea tiếp tục nằm trong nhóm 1 dù UEFA thay đổi thể thức, khi nhóm 1 bao gồm nhà đương kim vô địch Champions League và đội vô địch của bảy liên đoàn mạnh nhất. Lễ bốc thăm vòng bảng diễn ra ngày 27 tháng Tám 2015 tại Monaco, Pháp. Chelsea gặp Porto, Dynamo KyivMaccabi Tel Aviv.[133] Giành được tổng cộng 13 điểm, Chelsea lọt vào vòng loại trực tiếp với tư cách nhất bảng sau khi đánh bại Porto, khiên đội bóng Bồ Đào Nha phải xuống đá Europa League, ở vòng đấu cuối.[134]

Vòng bảng sửa

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự CHE DK POR MTA
1   Chelsea 6 4 1 1 13 3 +10 13 Lọt vào vòng loại trực tiếp 2–1 2–0 4–0
2   Dynamo Kyiv 6 3 2 1 8 4 +4 11 0–0 2–2 1–0
3   Porto 6 3 1 2 9 8 +1 10 Chuyển xuống Europa League 2–1 0–2 2–0
4   Maccabi Tel Aviv 6 0 0 6 1 16 −15 0 0–4 0–2 1–3
Nguồn: UEFA

      Thắng       Hòa       Thua

Vòng loại trực tiếp sửa

Vòng 16 đội sửa

Thống kê sửa

Ra sân sửa

Số Vị trí Cầu thủ Premier League FA Cup League Cup Champions League Community Shield Tổng Thẻ
Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn    
1 GK   Asmir Begović 15 (2) 0 1 0 2 0 5 0 0 0 23 (2) 0 0 0
2 DF   Branislav Ivanović 33 2 4 0 1 0 4 0 1 0 43 2 8 0
4 MF   Cesc Fàbregas 33 (4) 5 4 0 0 0 7 1 1 0 44 (4) 6 7 0
5 DF   Kurt Zouma 21 (2) 1 1 0 1 0 5 (1) 1 0 (1) 0 28 (4) 2 1 0
6 DF   Baba Rahman 11 (4) 0 2 0 2 0 4 0 0 0 19 (4) 0 2 0
8 MF   Oscar 20 (7) 3 3 (1) 3 1 0 4 (3) 2 0 (1) 0 28 (12) 9 4 0
9 FW   Radamel Falcao 1 (9) 1 0 0 1 0 0 0 0 (1) 0 2 (10) 1 1 0
10 MF   Eden Hazard 25 (6) 4 2 2 1 0 6 (2) 0 1 0 35 (8) 6 2 0
11 FW   Alexandre Pato 1 (1) 1 0 0 0 0 0 0 0 0 1 (1) 1 0 0
12 MF   John Obi Mikel 19 (6) 0 2 0 2 0 3 (1) 1 0 0 26 (7) 1 8 0
13 GK   Thibaut Courtois 23 0 3 0 0 0 3 0 1 0 30 0 0 2
14 MF   Bertrand Traoré 4 (6) 2 0 (3) 2 0 (1) 0 0 (2) 0 0 0 4 (12) 4 0 0
16 MF   Kenedy 4 (10) 1 1 (1) 0 1 (1) 1 1 (1) 0 0 0 7 (13) 2 0 0
17 MF   Pedro 24 (5) 7 3 (1) 0 0 (1) 1 3 (3) 0 0 0 30 (10) 8 4 0
18 FW   Loïc Rémy 3 (10) 1 0 (1) 0 1 (1) 2 1 (2) 0 1 0 6 (14) 3 0 0
19 FW   Diego Costa 27 (1) 12 4 2 1 0 7 (1) 2 0 0 38 (2) 16 10 1
20 DF   Matt Miazga 2 0 0 0 0 0 0 0 0 0 2 0 1 0
21 MF   Nemanja Matić 28 (5) 2 2 (1) 0 0 (1) 0 4 (1) 0 1 0 35 (8) 2 7 1
22 MF   Willian 32 (3) 5 3 (1) 1 1 0 8 5 1 0 45 (4) 11 5 0
24 DF   Gary Cahill 21 (2) 2 4 1 2 0 6 (1) 1 1 0 34 (2) 4 3 0
26 DF   John Terry 24 1 1 (1) 0 2 0 4 0 1 0 32 (1) 1 5 2
28 DF   César Azpilicueta 36 (1) 2 3 0 0 0 8 0 1 0 48 (1) 2 9 0
32 GK   Marco Amelia 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
34 DF   Ola Aina 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
36 MF   Ruben Loftus-Cheek 4 (9) 1 1 (1) 1 1 0 1 0 0 0 7 (10) 2 1 0
37 DF   Jake Clarke-Salter 0 (1) 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 (1) 0 0 0
38 MF   Kasey Palmer 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
41 MF   Charlie Colkett 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
42 FW   Tammy Abraham 0 (2) 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 (2) 0 0 0
43 DF   Fikayo Tomori 0 (1) 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 (1) 0 0 0
Cầu thủ rời câu lạc bộ trong kỳ chuyển nhượng tháng Tám/Một hoặc cho mượn
7 MF   Ramires 7 (5) 2 1 0 2 1 4 (1) 0 1 0 15 (6) 3 1 0
15 DF   Papy Djilobodji 0 0 0 0 0 (1) 0 0 0 0 0 0 (1) 0 0 0
27 GK   Jamal Blackman 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
MF   Victor Moses 0 0 0 0 0 0 0 0 0 (1) 0 0 (1) 0 0 0
MF   Juan Cuadrado 0 (1) 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 (1) 0 0 0

Cập nhật lần cuối: 15 May 2016.
Nguồn: Chelsea F.C.

Cầu thủ ghi bàn hàng đầu sửa

Xếp theo số áo nếu bàn thắng bằng nhau.

Hạng Vị trí Số áo Cầu thủ Premier League FA Cup League Cup Champions League Community Shield Tổng
1 FW 19   Diego Costa 12 2 0 2 0 16
2 MF 22   Willian 5 1 0 5 0 11
3 MF 8   Oscar 3 3 0 2 0 8
MF 17   Pedro 7 0 1 0 0 8
5 MF 4   Cesc Fàbregas 5 0 0 1 0 6
MF 10   Eden Hazard 4 2 0 0 0 6
7 FW 14   Bertrand Traoré 2 2 0 0 0 4
DF 24   Gary Cahill 2 1 0 1 0 4
9 MF 7   Ramires 2 0 1 0 0 3
FW 18   Loïc Rémy 1 0 2 0 0 3
11 DF 2   Branislav Ivanović 2 0 0 0 0 2
DF 5   Kurt Zouma 1 0 0 1 0 2
MF 16   Kenedy 1 0 1 0 0 2
MF 21   Nemanja Matić 2 0 0 0 0 2
DF 28   César Azpilicueta 2 0 0 0 0 2
MF 36   Ruben Loftus-Cheek 1 1 0 0 0 2
17 FW 9   Radamel Falcao 1 0 0 0 0 1
FW 11   Alexandre Pato 1 0 0 0 0 1
MF 12   John Obi Mikel 0 0 0 1 0 1
DF 26   John Terry 1 0 0 0 0 1
Phản lưới 4 0 0 2 0 6
Tổng 59 12 5 15 0 91

Cập nhật lần cuối: 15 May 2016.
Nguồn: Chelsea F.C.

Giữ sạch lưới sửa

Xếp theo số áo nếu số lần ra sân bằng nhau.

Hạng Số áo Cầu thủ Premier League FA Cup League Cup Champions League Community Shield Tổng
1 1   Asmir Begović 4 1 0 3 0 8
2 13   Thibaut Courtois 5 0 0 1 0 6
Tổng 9 1 0 4 0 14

Cập nhật lần cuối: 2 April 2016.
Nguồn: Chelsea F.C.

Tổng quan sửa

Trận đấu 53 (38 Premier League) (2 League Cup) (8 Champions League) (1 Community Shield) (4 FA Cup)
Thắng 20 (12 Premier League) (1 League Cup) (4 Champions League) (3 FA Cup)
Hòa 16 (14 Premier League) (1 League Cup) (1 Champions League)
Thua 17 (12 Premier League) (3 Champions League) (1 Community Shield) (1 FA Cup)
Bàn thắng 91 (58 Premier League) (5 League Cup) (15 Champions League) (12 FA Cup)
Bàn thua 67 (53 Premier League) (2 League Cup) (7 Champions League) (1 Community Shield) (4 FA Cup)
Hiệu số 24 (+6 Premier League) (+3 League Cup) (+8 Champions League) (–1 Community Shield) (+8 FA Cup)
Giữ sạch lưới 14 (9 Premier League) (4 Champions League) (1 FA Cup)
Thẻ vàng 81 (57 Premier League) (3 League Cup) (15 Champions League) (1 Community Shield) (5 FA Cup)
Thẻ đỏ 6 (5 Premier League) (1 FA Cup)
Nhiều trận nhất 49 trận (Willian) (César Azpilicueta)
Ghi bàn nhiều nhất 16 (Diego Costa)
Phần trăm thắng Tổng: 20/53 (37.74%)

Cập nhật lần cuối: 15 May 2016.
Nguồn: Chelsea F.C.

Giải thưởng sửa

Cầu thủ sửa

Số áo Cầu thủ Giải thưởng Tháng Nguồn
36
  Ruben Loftus-Cheek
Cầu thủ trẻ xuất sắc nhất năm của Chelsea
Năm
[135]
10
  Eden Hazard
Bàn thắng đẹp nhất năm của Chelsea
43
  Fikayo Tomori
Cầu thủ học viện xuất sắc nhất năm
22
  Willian
Cầu thủ xuất sắc nhất năm do đồng đội bình chọn của Chesea
Cầu thủ xuất sắc nhất năm của Chelsea

Tham khảo sửa

  1. ^ “Chelsea 1-3 Southampton”. BBC Sport. 3 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2015.
  2. ^ “Chelsea 1-2 Paris St-Germain”. BBC Sport. 9 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2016.
  3. ^ “Premier League Attendance Table”. Soccer Stats. 26 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2015.
  4. ^ “Chelsea Complete History”. Statto. 4 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2015.
  5. ^ “Chelsea agree whopping £300m kit deal with sportswear giants adidas”. Daily Mail. London. 22 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2013.
  6. ^ “Chelsea sign £40m-per-year shirt deal with Japanese tyre company”. BBC Sport. 26 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2015.
  7. ^ “Chelsea F.C. First team squad”. chelseafc.com. Chelsea F.C. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2015.
  8. ^ “Chelsea send Andreas Christensen on loan to Borussia Monchengladbach for two years after agreeing new deal at Stamford Bridge”. Daily Mail. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2015.
  9. ^ a b “New deal for Bamford”. Chelsea F.C. 21 tháng 7 năm 2015.
  10. ^ “Chelsea striker joins Crystal Palace on loan”. Chelsea F.C. 21 tháng 7 năm 2015.
  11. ^ “New contract for Kalas”. Chelsea F.C. 23 tháng 7 năm 2015.
  12. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên New deal for Kane
  13. ^ “Signed a new 3 year contract for Chelsea football club today. The club I have supported my whole life and grew up playing for from the age of 7. Can't be more happier”. Todd Kane (Instagram). 3 tháng 8 năm 2015.
  14. ^ a b “New deal for Ake”. Chelsea F.C. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2015.
  15. ^ “New deal for Moses”. Chelsea F.C. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2015.
  16. ^ “Brown contract signed”. Chelsea F.C. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2015.
  17. ^ “Ramires signs new contract”. Chelsea F.C. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2015.
  18. ^ “New deal for Clarke-Salter”. Chelsea F.C. 16 tháng 11 năm 2015.
  19. ^ “New deal for Cahill”. Chelsea F.C. 2 tháng 12 năm 2015.
  20. ^ “Ivanovic signs new deal”. Chelsea F.C. 22 tháng 1 năm 2016.
  21. ^ “Chelsea's Kasey Palmer confirms he has signed new contract”. Metro. 2 tháng 2 năm 2016.
  22. ^ “U.S. U-20 midfielder Kyle Scott reveals new deal with Chelsea”. SBI. 2 tháng 2 năm 2016.
  23. ^ a b “New deal for Loftus-Cheek”. Chelsea F.C. 29 tháng 2 năm 2016.
  24. ^ “Colkett commits”. Chelsea F.C. 22 tháng 4 năm 2016.
  25. ^ “Terry signs new contract”. Chelsea F.C. 18 tháng 5 năm 2016.
  26. ^ “Chelsea sign Brazilian midfielder for undisclosed fee”. BBC Sport. 14 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2015.
  27. ^ “Chelsea to sign Nathan”. Chelsea FC. 14 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2015.
  28. ^ “Chelsea beat Manchester United to sign Brommapojkarna defender Joseph Colley”. International Business Times. 9 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2015.
  29. ^ “Joseph Colley”. Chelsea FC. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2015.
  30. ^ “Asmir Begovic joins Chelsea from Stoke for undisclosed fee”. Sky Sports. 13 tháng Bảy 2015.
  31. ^ “Chelsea sign goalkeeper from Stoke City”. BBC Sport. 13 tháng 7 năm 2015.
  32. ^ “Chelsea sign goalkeeper from Stoke City”. Chelsea FC. 13 tháng 7 năm 2015.
  33. ^ “Chelsea sign teenager Danilo Pantic from Partizan Belgrade”. Sky Sports. 23 tháng 7 năm 2015.
  34. ^ “Chelsea new signing teenager Danilo Pantic from Partizan Belgrade”. BBC Sport. 5 tháng 8 năm 2015.
  35. ^ a b “Midfielder Pantic move completed”. Chelsea FC. 23 tháng 7 năm 2015.
  36. ^ “Baba Rahman joins Chelsea from Augsburg”. Sky Sports. 17 tháng 8 năm 2015.
  37. ^ “Baba Rahman moves to Stamford Bridge from Augsburg”. BBC Sport. 16 tháng 8 năm 2015.
  38. ^ “Rahman signs”. Chelsea FC. 16 tháng 8 năm 2015.
  39. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên skysports.com
  40. ^ “Pedro signs for Chelsea”. Chelsea FC. 20 tháng 8 năm 2015.
  41. ^ “Chelsea have signed Fluminense starlet Kenedy”. Sky Sports. 23 tháng 8 năm 2015.
  42. ^ “Kenedy: Chelsea sign Brazilian forward from Fluminense”. BBC Sport. 23 tháng 8 năm 2015.
  43. ^ “Kenedy signs for Chelsea”. Chelsea FC. 23 tháng 8 năm 2015.
  44. ^ “Papy Djilobodji file in Chelsea”. FC Nantes. 1 tháng 9 năm 2015.
  45. ^ “Djilobodji signs”. Chelsea FC. 1 tháng 9 năm 2015.
  46. ^ “Hector deal completed”. Chelsea FC. 1 tháng 9 năm 2015.
  47. ^ “Amelia signing completed”. Chelsea FC. 8 tháng 10 năm 2015.
  48. ^ “Miazga move completed”. Chelsea F.C. 30 tháng 1 năm 2016.
  49. ^ “Thorgan Hazard signs for Bundesliga club”. Chelsea FC. 25 tháng 2 năm 2015.
  50. ^ “Chelsea man to stay at Borussia Mönchengladbach”. BBC Sport. 24 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2014.
  51. ^ “Exciting times for new scholars”. Sunderland A.F.C. 1 tháng 7 năm 2015.
  52. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên BBC Sport
  53. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Kakuta to join Sevilla
  54. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Sky Sports
  55. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên bbc.co.uk
  56. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Cech transfer agreed
  57. ^ “McEachran in Bees switch”. Chelsea FC. 10 tháng 7 năm 2015.
  58. ^ “McEachran leaves Chelsea for Brentford”.
  59. ^ “Montreal Impact sign ex-Chelsea striker”. BBC Sport. 27 tháng Bảy 2015.
  60. ^ “Drogba: Today's my final Chelsea game”. Chelsea FC. 24 tháng 5 năm 2015.
  61. ^ “The Impact acquires striker Didier Drogba”. Montreal Impact. 27 tháng Bảy 2015.
  62. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên ReferenceC
  63. ^ “Filipe Luis returns to Atletico”. Chelsea FC. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2015.
  64. ^ “Oriol Romeu: Southampton sign Chelsea midfielder”. BBC Sport. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2015.
  65. ^ “Romeu moves to Southampton”. Chelsea FC. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2015.
  66. ^ “West Ham sign former Chelsea teenage winger Daniel Kemp”. Sky Sports. 13 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2016.
  67. ^ “Kemp signs for Hammers”. West Ham United. 13 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2016.
  68. ^ a b “Santos Laguna confirm transfer of Ulises Davila from Chelsea”. Metro.co.uk. 5 tháng Mười hai 2015.
  69. ^ “Comunicado de Prensa - Contratación Ulises Alejandro Dávila”. clubsantos.mx. 4 tháng Mười hai 2015.
  70. ^ a b “Beeney loan switch”. Chelsea FC. 15 tháng Một 2016.
  71. ^ “Ekstraklasa w Sport.pl. Hubert Adamczyk z Chelsea w Cracovii!” (bằng tiếng Ba Lan). sport.pl. 14 tháng 1 năm 2016.
  72. ^ “Hubert Adamczyk podpisał 3-letni kontrakt z Cracovią!” (bằng tiếng Ba Lan). MKS Cracovia (Via Twitter). 15 tháng 1 năm 2016.
  73. ^ “Ramires departs”. Chelsea FC. 27 tháng Một 2016.
  74. ^ “Chelsea's Ramires joins Jiangsu Suning in £25m move”. BBC Sport. 27 tháng Một 2016. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2016.
  75. ^ “Brunei international Faiq Jefri Bolkiah joins Leicester City from Chelsea”. ESPN. 15 tháng Ba 2016.
  76. ^ “West Ham see off competition from Arsenal to sign Chelsea teenager Domingos Quina”. Daily Mail. 23 tháng Tư 2016.
  77. ^ “Happy to enjoy @whufc_official family”. Domingos Quina (Instagram). 24 tháng Tư 2016.
  78. ^ “Falcao loan agreed”. Chelsea FC. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2015.
  79. ^ “Pato arrives on loan”. Chelsea FC. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2016.
  80. ^ “Stipe Perica will play the next 18 months on loan in Italy at Udinese”. Chelsea F.C. 3 tháng 6 năm 2015.
  81. ^ “Atsu loan deal agreed”. Chelsea F.C. 29 tháng 5 năm 2015.
  82. ^ a b c “Swift extends loan deal as two return”. Chelsea F.C. 4 tháng Một 2016.
  83. ^ “Netherlands loan for Baker”. Chelsea F.C. 27 tháng 5 năm 2015.
  84. ^ “Pasalic loan to monaco”. Chelsea F.C. 3 tháng 7 năm 2015.
  85. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên German loan for Christensen
  86. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Brown and Nathan in Dutch loan
  87. ^ “Brown and Nathan in Dutch loan”. Chelsea F.C. 10 tháng Bảy 2015.
  88. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Van Ginkel moves to Stoke on loan
  89. ^ a b “PSV hires Marco van Ginkel”. PSV Eindhoven. 1 tháng Hai 2016.
  90. ^ “Loan for young midfielder”. Chelsea F.C. 14 tháng Bảy 2015.
  91. ^ “Kalas in Boro loan”. Chelsea F.C. 17 tháng Bảy 2015.
  92. ^ “Gills loan for Houghton”. Chelsea F.C. 20 tháng Bảy 2015.
  93. ^ “New loan for Omeruo”. Chelsea F.C. 21 tháng Bảy 2015.
  94. ^ “Wallace in Italian loan”. Chelsea F.C. 22 tháng Bảy 2015.
  95. ^ a b “Wallace in Gremio loan switch”. Chelsea FC. 7 tháng Một 2016.
  96. ^ “Vitória and Chelsea renew yield Ulises Dávila”. Chelsea F.C. 3 tháng Tám 2015.
  97. ^ “Solanke loaned to Vitesse”. Chelsea F.C. 4 tháng Tám 2015.
  98. ^ “Sint-Truiden confirm loan signing of Chelsea's Joao Rodríguez”. STVV. 4 tháng Tám 2015.
  99. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Dutch loan for Kane
  100. ^ “Salah in Roma loan”. Chelsea F.C. 6 tháng Tám 2015.
  101. ^ “Matej Delac”. FK Sarajevo. 7 tháng Tám 2015.
  102. ^ “Posh loan for Davey”. Chelsea F.C. 8 tháng Tám 2015.
  103. ^ “Davey loan extended”. Chelsea F.C. 1 tháng Chín 2015.
  104. ^ “Loan move for Cuevas”. Chelsea F.C. 10 tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2015.
  105. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Cuadrado in Juventus loan
  106. ^ “Marin moves on loan”. Chelsea F.C. 25 tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2015. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |accessdate= (trợ giúp)
  107. ^ “Boga moves on loan”. Chelsea F.C. 31 tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2015.
  108. ^ “Piazon loaned to Reading”. Chelsea F.C. 31 tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2015.
  109. ^ a b “Reading loanees return”. Chelsea F.C. 28 tháng Tư 2016.
  110. ^ “New deal for Moses”. Chelsea F.C. 1 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2015.
  111. ^ “Loan move for Feruz”. Chelsea F.C. 1 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2015.
  112. ^ “Islam Feruz returns to Chelsea after loan spell at Hibs”. The Edinburgh Reporter. 16 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2016.
  113. ^ “Hector deal completed”. Chelsea F.C. 1 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2015.
  114. ^ “The footballer of Sierra Leone arrives on loan from Chelsea”. Napoli S.S.C. 1 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2015.
  115. ^ “Brentford loan for Swift”. Chelsea FC. 1 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2015.
  116. ^ “Swift stay at Brentford extended”. Chelsea FC. 28 tháng Mười 2015.
  117. ^ “WALLACE SIDE IS THE NEW TRICOLOR OF SUPPORT”. Gremio. 7 tháng 1 năm 2016.
  118. ^ “Loan extension for Beeney”. Chelsea F.C. 18 tháng Hai 2016.
  119. ^ “Newport County loan star Mitchell Beeney returns to Chelsea”. South Wales Argus. 26 tháng Hai 2016.
  120. ^ “Papy Djilobodji verstärkt den SV Werder” (bằng tiếng Đức). SV Werder Bremen. 21 tháng 1 năm 2016.
  121. ^ “Kiwomya loan move”. Chelsea F.C. 21 tháng Một 2016.
  122. ^ “Atsu in Malaga loan”. Chelsea F.C. 25 tháng Một 2016.
  123. ^ “OFFICIAL Real Betis Balompié signs Charly Musonda Jr. Welcome!!”. Real Betis. 29 tháng Một 2016.
  124. ^ “TRANSFER NEWS: PATRICK BAMFORD JOINS ON LOAN”. Norwich City F.C. 30 tháng Một 2016.
  125. ^ “Loan move for midfielder”. Chelsea F.C. 10 tháng Ba 2016.
  126. ^ “Defender makes loan move to Norway”. Chelsea F.C. 15 tháng Ba 2016.
  127. ^ “ÖFK lends keeper Chelsea”. Östersunds FK. 18 tháng Ba 2016.
  128. ^ “Loan move for Blackman”. Chelsea F.C. 18 tháng Ba 2016.
  129. ^ “International Champions Cup organizers reveal cities and schedule for North America matches”. World Soccer Talk. 28 tháng 4 năm 2015.
  130. ^ “Premier League Handbook 2015/16” (pdf). The Football Association. 19 tháng 6 năm 2015. tr. 96. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2015.
  131. ^ “New league season begins at home”. Chelsea FC. 17 tháng 6 năm 2015.
  132. ^ “Fixture list for the 2015/16 Barclays Premier League”. Premier League. 17 tháng 6 năm 2015.
  133. ^ “Group stage draw”. UEFA. 27 tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2015.
  134. ^ “Chelsea 2–0 Porto”. 9 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2015.
  135. ^ “Willian at the double”. Chelsea F.C. 13 tháng 5 năm 2016.