UEFA Europa League 2019–20

(Đổi hướng từ UEFA Europa League 2019-20)

UEFA Europa League 2019–20 là mùa giải thứ 49 của giải đấu bóng đá các câu lạc bộ cao thứ nhì châu Âu được tổ chức bởi UEFA, và là mùa giải thứ 11 kể từ khi nó được đổi tên từ Cúp UEFA thành UEFA Europa League.

UEFA Europa League 2019-20
Sân vận động RheinEnergieCologne là nơi tổ chức trận chung kết
Chi tiết giải đấu
Thời gianVòng loại:
27 tháng 6 – 29 tháng 8 năm 2019
Vòng đấu chính:
19 tháng 9 năm 2019 – 21 tháng 8 năm 2020
Số độiVòng đấu chính: 48+8
Tổng cộng: 158+55 (từ 55 hiệp hội)
Vị trí chung cuộc
Vô địchTây Ban Nha Sevilla (lần thứ 6)
Á quânÝ Inter Milan
Thống kê giải đấu
Số trận đấu197
Số bàn thắng546 (2,77 bàn/trận)
Số khán giả4.069.102 (20.655 khán giả/trận)
Vua phá lướiBồ Đào Nha Bruno Fernandes
(8 bàn)
Cầu thủ
xuất sắc nhất
Bỉ Romelu Lukaku
(Inter Milan)[1]

Trận chung kết được diễn ra tại Sân vận động RheinEnergieCologne, Đức. Sevilla đánh bại Inter Milan trong trận chung kết để có kỷ lục lần thứ sáu vô địch giải đấu.[2] Với tư cách nhà vô địch, Sevilla giành quyền thi đấu với nhà vô địch của UEFA Champions League 2019-20, Bayern Munich trong trận Siêu cúp châu Âu 2020. Vì họ đã giành quyền tham dự vòng bảng UEFA Champions League 2020-21 thông qua thành tích ở giải vô địch quốc gia của họ, suất dự dành riêng đó được đưa cho đội đứng thứ ba của Ligue 1 2019-20 (Rennes), hiệp hội xếp hạng 5 theo danh sách tham dự của mùa sau.

Vòng tứ kết trở về sau được diễn ra theo thể thức đấu một trận loại trực tiếp tại các sân trung lập ở Đức từ ngày 10 đến ngày 21 tháng 8 do tác động của đại dịch COVID-19.[3]

Công nghệ video hỗ trợ trọng tài (VAR) được sử dụng ở giải đấu kể từ vòng đấu loại trực tiếp.[4] Với tư cách nhà đương kim vô địch Europa League, Chelsea lọt vào UEFA Champions League 2019-20, mặc dù họ đã lọt vào trước trận chung kết thông qua thành tích của họ tại giải vô địch quốc gia. Họ không thể bảo vệ danh hiệu của họ vì đã lọt vào vòng đấu loại trực tiếp Champions League.

Phân bố đội của các hiệp hội sửa

Tổng cộng có 213 đội từ tất cả 55 hiệp hội thành viên UEFA tham dự UEFA Europa League 2019–20. Thứ hạng hiệp hội dựa trên hệ số quốc gia UEFA được dùng để xác định số đội tham dự cho mỗi hiệp hội:[5]

  • Các hiệp hội từ 1–51 (trừ Liechtenstein) có 3 đội tham dự.
  • Các hiệp hội từ 52–54 có 2 đội tham dự.
  • LiechtensteinKosovo (hiệp hội xếp hạng 55), mỗi hiệp hội có 1 đội tham dự (Liechtenstein chỉ tổ chức cúp quốc gia và không có giải quốc nội; Kosovo theo quyết định của Ủy ban điều hành UEFA).[6]
  • Hơn nữa, 55 đội bị loại khỏi UEFA Champions League 2019-20 được chuyển qua Europa League (số đội mặc định là 57, nhưng có 2 đội thi đấu ở UEFA Champions League 2019-20).

Xếp hạng hiệp hội sửa

Đối với UEFA Europa League 2019–20, các hiệp hội được phân bố dựa trên hệ số quốc gia UEFA năm 2018, tính đến thành tích của họ tại các giải đấu châu Âu từ mùa giải 2013–14 đến 2017–18.[7]

Ngoài việc phân bố số lượng đội dựa trên hệ số quốc gia, các hiệp hội có thể có thêm đội tham dự Champions League, như được ghi chú dưới đây:

  • (UCL) – Các đội chuyển qua từ UEFA Champions League
Xếp hạng hiệp hội cho UEFA Europa League 2019–20
XH Hiệp hội Hệ số Số đội Ghi chú
1   Tây Ban Nha 106.998 3
2   Anh 79.605
3   Ý 76.249
4   Đức 71.427
5   Pháp 56.415
6   Nga 53.382 +1 (UCL)
7   Bồ Đào Nha 47.248 +1 (UCL)
8   Ukraina 41.133 +1 (UCL)
9   Bỉ 38.500
10   Thổ Nhĩ Kỳ 35.800 +1 (UCL)
11   Áo 32.850 +1 (UCL)
12   Thụy Sĩ 30.200 +2 (UCL)
13   Cộng hòa Séc 30.175 +1 (UCL)
14   Hà Lan 29.749 +1 (UCL)
15   Hy Lạp 28.600 +1 (UCL)
16   Croatia 26.000
17   Đan Mạch 25.950 +1 (UCL)
18   Israel 21.750 +1 (UCL)
19   Síp 21.550 +1 (UCL)
XH Hiệp hội Hệ số Số đội Ghi chú
20   Romania 20.450 3 +1 (UCL)
21   Ba Lan 20.125 +1 (UCL)
22   Thụy Điển 19.975 +1 (UCL)
23   Azerbaijan 19.125 +1 (UCL)
24   Bulgaria 19.125 +1 (UCL)
25   Serbia 18.750
26   Scotland 18.625 +1 (UCL)
27   Belarus 18.625 +1 (UCL)
28   Kazakhstan 18.125 +1 (UCL)
29   Na Uy 17.425 +1 (UCL)
30   Slovenia 14.500 +1 (UCL)
31   Liechtenstein 13.000 1
32   Slovakia 12.125 3 +1 (UCL)
33   Moldova 10.000 +1 (UCL)
34   Albania 8.500 +1 (UCL)
35   Iceland 8.250 +1 (UCL)
36   Hungary 8.125 +1 (UCL)
37   Bắc Macedonia 7.500 +1 (UCL)
XH Hiệp hội Hệ số Số đội Ghi chú
38   Phần Lan 6.900 3 +1 (UCL)
39   Cộng hòa Ireland 6.700 +1 (UCL)
40   Bosnia và Herzegovina 6.625 +1 (UCL)
41   Latvia 5.625 +1 (UCL)
42   Estonia 5.500 +1 (UCL)
43   Litva 5.375 +1 (UCL)
44   Montenegro 5.000 +1 (UCL)
45   Gruzia 5.000 +1 (UCL)
46   Armenia 4.875 +1 (UCL)
47   Malta 4.500 +1 (UCL)
48   Luxembourg 4.375 +1 (UCL)
49   Bắc Ireland 4.250 +1 (UCL)
50   Wales 3.875 +1 (UCL)
51   Quần đảo Faroe 3.750 +1 (UCL)
52   Gibraltar 3.000 2 +1 (UCL)
53   Andorra 1.331 +1 (UCL)
54   San Marino 0.499 +1 (UCL)
55   Kosovo 0.000 1 +1 (UCL)

Phân phối sửa

Dưới đây là danh sách tham dự cho mùa giải này.[8]

Danh sách tham dự cho UEFA Europa League 2019–20
Các đội tham dự vòng đấu này Các đội đi tiếp từ vòng đấu trước Các đội chuyển qua từ Champions League
Vòng sơ loại
(14 đội)
  • 4 đội vô địch cúp quốc gia từ các hiệp hội xếp hạng 52–55
  • 6 đội á quân giải quốc nội từ các hiệp hội xếp hạng 49–54
  • 4 đội đứng thứ ba giải quốc nội từ các hiệp hội xếp hạng 48–51
Vòng loại thứ nhất
(94 đội)
  • 26 đội vô địch cúp quốc gia từ các hiệp hội xếp hạng 26–51
  • 30 đội á quân giải quốc nội từ các hiệp hội xếp hạng 18–48 (ngoại trừ Liechtenstein)
  • 31 đội đứng thứ ba giải quốc nội từ các hiệp hội xếp hạng 16–47 (ngoại trừ Liechtenstein)
  • 7 đội thắng từ vòng sơ loại
Vòng loại thứ hai Nhóm các đội vô địch giải quốc nội
(19 đội)
  • 16 đội thua từ vòng loại thứ nhất Champions League
  • 3 đội thua từ vòng sơ loại Champions League
Nhóm chính
(74 đội)
  • 7 đội vô địch cúp quốc gia từ các hiệp hội xếp hạng 19–25
  • 2 đội á quân giải quốc nội từ các hiệp hội xếp hạng 16–17
  • 3 đội đứng thứ ba giải quốc nội từ các hiệp hội xếp hạng 13–15
  • 9 đội đứng thứ tư giải quốc nội từ các hiệp hội xếp hạng 7–15
  • 2 đội đứng thứ năm giải quốc nội từ các hiệp hội xếp hạng 5–6 (đội vô địch cúp Liên đoàn đối với Pháp)
  • 4 đội đứng thứ sáu giải quốc nội từ các hiệp hội xếp hạng 1–4 (đội vô địch cúp Liên đoàn đối với Anh)
  • 47 đội thắng từ vòng loại thứ nhất
Vòng loại thứ ba Nhóm các đội vô địch giải quốc nội
(20 đội)
  • 10 đội thắng từ vòng loại thứ hai (Nhóm các đội vô địch giải quốc nội)
  • 10 đội thua từ vòng loại thứ hai Champions League (Nhóm các đội vô địch giải quốc nội)
Nhóm chính
(52 đội)
  • 6 đội vô địch cúp quốc gia từ các hiệp hội xếp hạng 13–18
  • 6 đội đứng thứ ba giải quốc nội từ các hiệp hội xếp hạng 7–12
  • 1 đội đứng thứ tư giải quốc nội từ hiệp hội xếp hạng 6
  • 37 đội thắng từ vòng loại thứ hai (Nhóm chính)
  • 2 đội thua từ vòng loại thứ hai Champions League (Nhóm các đội không vô địch giải quốc nội)
Vòng play-off Nhóm các đội vô địch giải quốc nội
(16 đội)
  • 10 đội thắng từ vòng loại thứ ba (Nhóm các đội vô địch giải quốc nội)
  • 6 đội thua từ vòng loại thứ ba Champions League (Nhóm các đội vô địch giải quốc nội)
Nhóm chính
(26 đội)
  • 26 đội thắng từ vòng loại thứ ba (Nhóm chính)
Vòng bảng
(48 đội)
  • 12 đội vô địch cúp quốc gia từ các hiệp hội xếp hạng 1–12
  • 1 đội đứng thứ tư giải quốc nội từ hiệp hội xếp hạng 5
  • 4 đội đứng thứ năm giải quốc nội từ các hiệp hội xếp hạng 1–4
  • 8 đội thắng từ vòng play-off (Nhóm các đội vô địch giải quốc nội)
  • 13 đội thắng từ vòng play-off (Nhóm chính)
  • 4 đội thua từ vòng play-off Champions League (Nhóm các đội vô địch giải quốc nội)
  • 2 đội thua từ vòng play-off Champions League (Nhóm các đội không vô địch giải quốc nội)
  • 4 đội thua từ vòng loại thứ ba Champions League (Nhóm các đội không vô địch giải quốc nội)
Vòng đấu loại trực tiếp
(32 đội)
  • 12 đội đứng thứ nhất từ vòng bảng
  • 12 đội đứng thứ nhì từ vòng bảng
  • 8 đội đứng thứ ba từ vòng bảng Champions League

Các đội bóng sửa

Các kí tự trong ngoặc thể hiện cách mỗi đội giành suất tham dự giải đấu ở vòng đấu họ lọt vào:[8]

  • CW: Đội vô địch Cúp quốc gia
  • 2nd, 3rd, 4th, 5th, 6th, v.v...: Vị trí tại giải quốc nội
  • LC: Đội vô địch Cúp liên đoàn
  • RW: Đội vô địch mùa giải chính
  • PW: Đội thắng vòng play-off tranh suất dự Europa League cuối mùa
  • UCL: Chuyển qua từ Champions League
    • GS: Đội đứng thứ ba từ vòng bảng
    • PO: Đội thua từ vòng play-off
    • Q3: Đội thua từ vòng loại thứ ba
    • Q2: Đội thua từ vòng loại thứ hai
    • Q1: Đội thua từ vòng loại thứ nhất
    • PR: Đội thua từ vòng sơ loại (F: chung kết; SF: bán kết)
Các đội tham dự UEFA Europa League 2019–20 (theo vòng đấu lọt vào)
Vòng 32 đội
  Club Brugge (UCL GS)   Shakhtar Donetsk (UCL GS)   Red Bull Salzburg (UCL GS)   Benfica (UCL GS)
  Olympiacos (UCL GS)   Bayer Leverkusen (UCL GS)   Inter Milan (UCL GS)   Ajax (UCL GS)
Vòng bảng
  Getafe (5th)   VfL Wolfsburg (6th)   Beşiktaş (3rd)   Krasnodar (UCL PO)
  Sevilla (6th)   Rennes (CW)   Wolfsberger AC (3rd)   LASK (UCL PO)
  Arsenal (5th)   Saint-Étienne (4th)   Lugano (3rd)   Porto (UCL Q3)
  Manchester United (6th)   CSKA Moscow (4th)   Young Boys (UCL PO)   Dynamo Kyiv (UCL Q3)
  Lazio (CW)   Sporting CP (CW)   APOEL (UCL PO)   İstanbul Başakşehir (UCL Q3)
  Roma (6th)[Note ITA]   Oleksandriya (3rd)   CFR Cluj (UCL PO)   Basel (UCL Q3)
  Borussia Mönchengladbach (5th)   Standard Liège (3rd)[Note BEL]   Rosenborg (UCL PO)
Vòng play-off
Nhóm các đội vô địch giải quốc nội Nhóm chính
  PAOK (UCL Q3)   Celtic (UCL Q3)
  Copenhagen (UCL Q3)   Maribor (UCL Q3)
  Qarabağ (UCL Q3)   Ferencváros (UCL Q3)
Vòng loại thứ ba
Nhóm các đội vô địch giải quốc nội Nhóm chính
  Maccabi Tel Aviv (UCL Q2)   Nõmme Kalju (UCL Q2)   Spartak Moscow (5th)   Feyenoord (3rd)
  AIK (UCL Q2)   Sutjeska Nikšić (UCL Q2)   Braga (4th)   AEK Athens (3rd)
  BATE Borisov (UCL Q2)   Saburtalo Tbilisi (UCL Q2)   Mariupol (4th)   Rijeka (CW)
  HJK (UCL Q2)   Valletta (UCL Q2)   Antwerp (PW)[Note BEL]   Midtjylland (CW)
  Dundalk (UCL Q2)   The New Saints (UCL Q2)   Trabzonspor (4th)   Bnei Yehuda (CW)
  Sarajevo (UCL Q1)[Note UCL Q1]   Austria Wien (4th)   Viktoria Plzeň (UCL Q2)
  Thun (4th)   PSV Eindhoven (UCL Q2)
  Sparta Prague (3rd)
Vòng loại thứ hai
Nhóm các đội vô địch giải quốc nội Nhóm chính
  Piast Gliwice (UCL Q1)   Sūduva (UCL Q1)   Espanyol (7th)   AZ (4th)
  Ludogorets Razgrad (UCL Q1)   Ararat-Armenia (UCL Q1)   Wolverhampton Wanderers (7th)   FC Utrecht (PW)
  Astana (UCL Q1)   F91 Dudelange (UCL Q1)   Torino (7th)[Note ITA]   Atromitos (4th)
  Slovan Bratislava (UCL Q1)   Linfield (UCL Q1)   Eintracht Frankfurt (7th)   Aris (5th)
  Sheriff Tiraspol (UCL Q1)   HB Tórshavn (UCL Q1)   Strasbourg (LC)   Osijek (3rd)
  Partizani (UCL Q1)   Feronikeli (UCL Q1)   Arsenal Tula (6th)   Esbjerg (3rd)
  Valur (UCL Q1)   FC Santa Coloma (UCL PR F)   Vitória de Guimarães (5th)   AEL Limassol (CW)
  Shkëndija (UCL Q1)   Lincoln Red Imps (UCL PR SF)   Zorya Luhansk (5th)   Viitorul Constanța (CW)
  Riga (UCL Q1)   Tre Penne (UCL PR SF)   KAA Gent (5th)[Note BEL]   Lechia Gdańsk (CW)
  Yeni Malatyaspor (5th)   BK Häcken (CW)
  Sturm Graz (PW)   Gabala (CW)
  Luzern (5th)   Lokomotiv Plovdiv (CW)
  Jablonec (4th)   Partizan (CW)
  Mladá Boleslav (PW)
Vòng loại thứ nhất
  Hajduk Split (4th)   Dinamo Minsk (3rd)   Breiðablik (2nd)   Flora (3rd)
  Brøndby (PW)   Vitebsk (4th)   KR (4th)   Žalgiris (CW)
  Maccabi Haifa (2nd)   Kairat (CW)   Fehérvár (CW)   Riteriai (3rd)
  Hapoel Be'er Sheva (3rd)   Tobol (3rd)   Debrecen (3rd)   Kauno Žalgiris (5th)[Note LTU]
  AEK Larnaca (2nd)   Ordabasy (4th)   Honvéd (4th)   Budućnost Podgorica (CW)
  Apollon Limassol (3rd)   Molde (2nd)   Akademija Pandev (CW)   Zeta (3rd)
  FCSB (2nd)   Brann (3rd)   Shkupi (4th)   Titograd (4th)
  Universitatea Craiova (4th)   Haugesund (4th)   Makedonija GP (5th)[Note MKD]   Torpedo Kutaisi (CW)
  Legia Warsaw (2nd)   Olimpija Ljubljana (CW)   Inter Turku (CW)   Dinamo Tbilisi (2nd)
  Cracovia (4th)   Domžale (3rd)   RoPS (2nd)   Chikhura Sachkhere (4th)
  IFK Norrköping (2nd)   Mura (4th)   KuPS (3rd)   Alashkert (CW)
  Malmö FF (3rd)   Vaduz (CW)   Cork City (2nd)   Pyunik (2nd)
  Neftçi Baku (2nd)   Spartak Trnava (CW)   Shamrock Rovers (3rd)   Banants (3rd)
  Sabail (3rd)   DAC Dunajská Streda (2nd)   St Patrick's Athletic (5th)[Note IRL]   Balzan (CW)
  CSKA Sofia (2nd)   Ružomberok (3rd)   Zrinjski Mostar (2nd)   Hibernians (2nd)
  Levski Sofia (PW)   Milsami Orhei (2nd)   Široki Brijeg (3rd)   Gżira United (3rd)
  Radnički Niš (2nd)   Petrocub Hîncești (3rd)   Radnik Bijeljina (5th)[Note BIH]   Fola Esch (2nd)
  Čukarički (4th)   Speranța Nisporeni (4th)   Ventspils (2nd)   Jeunesse Esch (3rd)
  Rangers (2nd)   Kukësi (CW)   RFS (3rd)   Crusaders (CW)
  Kilmarnock (3rd)   Teuta (3rd)   Liepāja (4th)   Connah's Quay Nomads (2nd)
  Aberdeen (4th)   Laçi (6th)[Note ALB]   Narva Trans (CW)   B36 Tórshavn (CW)
  Shakhtyor Soligorsk (CW)   Stjarnan (CW)   FCI Levadia (2nd)
Vòng sơ loại
  Progrès Niederkorn (4th)   Cardiff Metropolitan University (PW)   St Joseph's (3rd)   La Fiorita (2nd)
  Ballymena United (2nd)   NSÍ Runavík (2nd)   Engordany (CW)   Prishtina (2nd)
  Cliftonville (PW)   KÍ Klaksvík (4th)   Sant Julià (2nd)
  Barry Town United (3rd)   Europa (CW)   Tre Fiori (CW)

Một đội không chơi ở hạng đấu cao nhất quốc gia tham dự giải đấu; Vaduz (đại diện của Liechtenstein) chơi ở Swiss Challenge League 2018-19, giải hạng hai của Thụy Sĩ.

Ghi chú
  1. ^
    Albania (ALB): Skënderbeu đủ điều kiện tham dự vòng loại Europa League đầu tiên với tư cách là đội xếp thứ tư của 2018–19 Albanian Superliga, nhưng bị cấm tham gia các giải đấu của UEFA.[9] Kết quả là, suất tham dự đã được trao cho đội đứng thứ sáu của giải đấu, Laçi, kể từ khi đội xếp thứ năm của giải đấu, Flamurtari, không được cấp giấy phép UEFA.[10]
  2. ^
    Bỉ (BEL): KV Mechelen đủ điều kiện tham dự vòng bảng Europa League với tư cách là đội vô địch 2018–19 Belgian Cup, nhưng bị cáo buộc dàn xếp tỉ số như một phần của 2017–19 Belgian football fraud scandal, và bị cấm tham gia các giải đấu châu Âu 2019-20 bởi Royal Belgian Football Association. Mechelen đã kháng cáo quyết định,[11] nhưng phán quyết cuối cùng đã được Tòa án Trọng tài Thể thao Bỉ công bố vào ngày 17 tháng 7 năm 2019 và KV Mechelen vẫn bị cấm,[12] và sau đó đã được thay thế bởi UEFA.[13] Do đó, đội xếp thứ ba của 2018–19 Belgian First Division A, Standard Liège, bước vào vòng bảng thay vì vòng loại thứ ba, đội thắng play-off Europa League, Antwerp, bước vào vòng loại thứ ba thay vì vòng loại thứ hai, và suất dự vòng loại thứ hai được trao cho đội đứng thứ năm của giải đấu, Gent.[14]
  3. ^
    Bosnia và Herzegovina (BIH): Željezničar đủ điều kiện tham dự vòng loại Europa League đầu tiên với tư cách là đội xếp thứ tư của 2018–19 Premier League of Bosnia and Herzegovina, nhưng không xin được giấy phép UEFA.[15] Kết quả là, suất tham dự đã được trao cho đội đứng thứ năm của giải đấu, Radnik Bijeljina.
  4. ^
    Ý (ITA): Milan đủ điều kiện cho vòng bảng Europa League là vị trí thứ năm của 2018–19 Serie A, nhưng bị cáo buộc vi phạm các quy tắc của Fair Fair Play và bị loại khỏi giải đấu ở châu Âu năm 2019.[16] Đội đứng thứ sáu ở 2018–19 Serie A, Roma, bước vào vòng bảng thay vì vòng loại thứ hai, và suất dự vòng loại thứ hai được trao cho đội đứng thứ bảy của giải đấu, Torino.
  5. ^
    Lithuania (LTU): Stumbras đủ điều kiện tham dự vòng loại Europa League đầu tiên với tư cách là đội xếp thứ tư của 2018 A Lyga, nhưng đã bị tước giấy phép UEFA.[17] Kết quả là, suất tham dự đã được trao cho đội đứng thứ năm của giải đấu, Kauno Žalgiris.[18]
  6. ^
    Bắc Macedonia (MKD): Vardar đủ điều kiện tham dự vòng loại Europa League đầu tiên với tư cách là á quân của 2018–19 Macedonian First Football League, nhưng không xin được giấy phép UEFA.[19] Kết quả là, suất tham dự đã được trao cho đội đứng thứ năm của giải đấu, Makedonija GP.
  7. ^
    Cộng hoà Ireland (IRL): Waterford đủ điều kiện tham dự vòng loại Europa League đầu tiên với tư cách là đội đứng thứ tư của 2018 League of Ireland Premier Division, nhưng đã bị UEFA từ chối vì đã không thông qua "quy tắc ba năm" khi câu lạc bộ đã được cải tổ vào năm 2016.[20] Kết quả là, suất tham dự đã được trao cho đội đứng thứ năm của giải đấu, St Patrick's Athletic.
  8. ^
    Champions League (UCL Q1): Sarajevo đã được rút ra để rời khỏi vòng loại thứ ba, vì một đội thua ít hơn từ vòng loại thứ nhất Champions League đã được chuyển đến vòng loại thứ hai Europa League (Nhóm các đội vô địch giải quốc nội), do một suất tại vòng bảng Champions League bị bỏ trống bởi đương kim vô địch Champions League.

Lịch thi đấu và bốc thăm sửa

Lịch thi đấu của giải đấu như sau (tất cả các lễ bốc thăm đều được tổ chức tại trụ sở UEFA ở Nyon, Thụy Sĩ, trừ khi có thông báo khác).[21] Các trận đấu cũng có thể được diễn ra vào Thứ Ba và Thứ Tư thay vì Thứ Năm như bình thường do mâu thuẫn lịch thi đấu.

Giải đấu đã bị hoãn vào ngày 17 tháng 3 năm 2020 do đại dịch COVID-19 ở châu Âu.[22] Một nhóm làm việc được thành lập để quyết định lịch của phần còn lại của mùa giải.[23] UEFA đã công bố lịch sửa đổi cho vòng tứ kết, bán kết và chung kết của giải đấu, sẽ được diễn ra theo thể thức một trận duy nhất.[3]

Lịch thi đấu cho UEFA Europa League 2019–20
Giai đoạn Vòng Ngày bốc thăm Lượt đi Lượt về
Vòng loại Vòng sơ loại 11 tháng 6 năm 2019 27 tháng 6 năm 2019 4 tháng 7 năm 2019
Vòng loại thứ nhất 18 tháng 6 năm 2019 11 tháng 7 năm 2019 18 tháng 7 năm 2019
Vòng loại thứ hai 19 tháng 6 năm 2019 25 tháng 7 năm 2019 1 tháng 8 năm 2019
Vòng loại thứ ba 22 tháng 7 năm 2019 8 tháng 8 năm 2019 15 tháng 8 năm 2019
Play-off Vòng play-off 5 tháng 8 năm 2019 22 tháng 8 năm 2019 29 tháng 8 năm 2019
Vòng bảng Lượt trận thứ nhất 30 tháng 8 năm 2019
(Monaco)
19 tháng 9 năm 2019
Lượt trận thứ hai 3 tháng 10 năm 2019
Lượt trận thứ ba 24 tháng 10 năm 2019
Lượt trận thứ tư 7 tháng 11 năm 2019
Lượt trận thứ năm 28 tháng 11 năm 2019
Lượt trận thứ sáu 12 tháng 12 năm 2019
Vòng đấu loại trực tiếp Vòng 32 đội 16 tháng 12 năm 2019 20 tháng 2 năm 2020 27 tháng 2 năm 2020
Vòng 16 đội[a] 28 tháng 2 năm 2020 12 tháng 3 năm 2020 5–6 tháng 8 năm 2020[b]
Tứ kết 10 tháng 7 năm 2020[c] 10–11 tháng 8 năm 2020[d]
Bán kết 16–17 tháng 8 năm 2020[e]
Chung kết 21 tháng 8 năm 2020 tại Sân vận động RheinEnergie, Cologne[f]
  1. ^ 2 cặp đấu vòng 16 đội chưa thi đấu lượt đi được diễn ra vào ngày 5–6 tháng 8 năm 2020.
  2. ^ Lượt về vòng 16 đội ban đầu dự kiến vào ngày 19 tháng 3 năm 2020
  3. ^ Lễ bốc thăm vòng tứ kết, vòng bán kết và chung kết ban đầu dự kiến vào ngày 20 tháng 3 năm 2020
  4. ^ Lượt đi vòng tứ kết ban đầu dự kiến vào ngày 9 tháng 4, và lượt về vào ngày 16 tháng 4 năm 2020
  5. ^ Lượt đi vòng bán kết ban đầu dự kiến vào ngày 30 tháng 4, và lượt về vào ngày 7 tháng 5 năm 2020
  6. ^ Trận chung kết ban đầu dự kiến vào ngày 27 tháng 5 năm 2020

Tác động của đại dịch COVID-19 sửa

Do tốc độ truyền nhiễm COVID-19 khác nhau giữa các quốc gia châu Âu trong thời gian diễn ra các cặp đấu lượt đi vòng 16 đội, các trận đấu khác nhau bị ảnh hưởng theo những cách khác nhau. Vì mức độ nghiêm trọng của đại dịch COVID-19 ở Ý tại thời điểm đó, các trận đấu bao gồm Inter MilanA.S. Roma bị hoãn,[24] trong khi các trận đấu được tổ chức ở Hy Lạp, Đức và Áo diễn ra nhưng đằng sau những cánh cửa đóng.[25] Các trận đấu được tổ chức ở Thổ Nhĩ Kỳ và Scotland được diễn ra như bình thường. Vào ngày 15 tháng 3, UEFA thông báo rằng không có cặp đấu lượt về vòng 16 đội nào được diễn ra vào tuần tiếp theo và hoãn chúng vô thời hạn,[26] với một nhóm làm việc được thành lập để xếp lịch lại phần còn lại của mùa giải.[23] Vào ngày 23 tháng 3, thông báo được đưa ra rằng Sân vận động Energa GdańskGdańsk, Ba Lan sẽ không còn tổ chức trận chung kết giải đấu, ban đầu dự kiến vào ngày 27 tháng 5, nhưng thay vào đó sẽ tổ chức trận chung kết năm 2021.[27]

Vào ngày 17 tháng 6, thông báo được đưa ra rằng Europa League sẽ trở lại vào ngày 5 tháng 8 và kết thúc vào ngày 21 tháng 8,[3] với giải đấu dành cho 8 đội cuối cùng được tổ chức khắp 4 sân vận động ở Đức.[28] Phần còn lại của giải đấu sẽ được diễn ra theo kiểu giải đấu mini với các trận đấu còn lại được diễn ra theo thể thức đấu một trận duy nhất ngoại trừ các cặp đấu vòng 16 đội mà lượt đi đã được diễn ra.[29] Tất cả các cặp đấu còn lại của giải đấu được diễn ra đằng sau những cánh cửa đóng do đại dịch COVID-19 ở châu Âu vẫn còn diễn ra.[30]

Địa điểm vòng chung kết sửa

Cologne Duisburg
Sân vận động RheinEnergie
(Địa điểm trận chung kết)
Sân vận động MSV
Sức chứa: 49.698 Sức chứa: 31.514
   
Düsseldorf Gelsenkirchen
Sân vận động Merkur Spiel Sân vận động AufSchalke
Sức chứa: 54.600 Sức chứa: 62.271
   

Vòng sơ loại sửa

Ở vòng sơ loại, các đội được chia làm nhóm hạt giống và nhóm không hạt giống, dựa trên Hệ số câu lạc bộ UEFA năm 2019,[31] và được xếp cặp để thi đấu theo thể thức hai lượt đi và về. Các đội cùng hiệp hội không được bốc thăm để đối đầu với nhau.

Lễ bốc thăm vòng sơ loại được tổ chức vào ngày 11 tháng 6 năm 2019, lúc 13:00 CEST.[32] Lượt đi được diễn ra vào ngày 27 tháng 6, lượt về được diễn ra vào ngày 2 và 4 tháng 7 năm 2019.

Đội 1 TTS Đội 2 Lượt đi Lượt về
Progrès Niederkorn   2–2 (a)   Cardiff Metropolitan University 1–0 1–2
La Fiorita   1–3   Engordany 0–1 1–2
Sant Julià   3–6   Europa 3–2 0–4
Ballymena United   2–0   NSÍ Runavík 2–0 0–0
Prishtina   1–3   St Joseph's 1–1 0–2
KÍ Klaksvík   9–1[A]   Tre Fiori 5–1 4–0
Barry Town United   0–4   Cliftonville 0–0 0–4
Ghi chú
  1. ^ Thứ tự lượt đấu được đảo ngược sau lễ bốc thăm chính thức.

Vòng loại sửa

Ở vòng loại và vòng play-off, các đội được chia ra làm nhóm hạt giống và nhóm không hạt giống dựa trên hệ số câu lạc bộ UEFA năm 2019,[31] và dược xếp cặp để thi đấu theo thể thức hai lượt đi và về. Các đội từ cùng hiệp hội không được bốc thăm để đối đầu với nhau.

Vòng loại thứ nhất sửa

Lễ bốc thăm vòng loại thứ nhất được tổ chức vào ngày 18 tháng 6 năm 2019, lúc 15:30 CEST.[33] Lượt đi được diễn ra vào ngày 9, 10 và 11 tháng 7, và lượt về được diễn ra vào ngày 16, 17 và 18 tháng 7 năm 2019.

Đội 1 TTS Đội 2 Lượt đi Lượt về
Malmö FF   11–0   Ballymena United 7–0 4–0
Connah's Quay Nomads   3–2   Kilmarnock 1–2 2–0
KuPS   3–1[A]   Vitebsk 2–0 1–1
Breiðablik   1–2   Vaduz 0–0 1–2
Brann   3–4   Shamrock Rovers 2–2 1–2
Ordabasy   3–0   Torpedo Kutaisi 1–0 2–0
Europa   0–3   Legia Warsaw 0–0 0–3
CSKA Sofia   4–0   Titograd 4–0 0–0
Gżira United   3–3 (a)   Hajduk Split 0–2 3–1
Flora   4–2[A]   Radnički Niš 2–0 2–2
Maccabi Haifa   5–2   Mura 2–0 3–2
Debrecen   4–1   Kukësi 3–0 1–1
Čukarički   8–0   Banants 3–0 5–0
Jeunesse Esch   1–1 (a)   Tobol 0–0 1–1
FCSB   4–1   Milsami Orhei 2–0 2–1
Crusaders   5–2   B36 Tórshavn 2–0 3–2
Brøndby   4–3[A]   Inter Turku 4–1 0–2
Molde   7–1   KR 7–1 0–0
St Joseph's   0–10   Rangers 0–4 0–6
Cork City   2–3   Progrès Niederkorn 0–2 2–1
Ružomberok   0–4[A]   Levski Sofia 0–2 0–2
Akademija Pandev   0–6   Zrinjski Mostar 0–3 0–3
Speranța Nisporeni   0–9[A]   Neftçi Baku 0–3 0–6
Zeta   1–5   Fehérvár 1–5 0–0
Shakhtyor Soligorsk   2–0   Hibernians 1–0 1–0
Olimpija Ljubljana   4–3   RFS 2–3 2–0
Honvéd   4–2   Žalgiris 3–1 1–1
Alashkert   6–1   Makedonija GP 3–1 3–0
Radnik Bijeljina   2–2 (2–3 p)   Spartak Trnava 2–0 0–2 (s.h.p.)
Fola Esch   2–4   Chikhura Sachkhere 1–2 1–2
Dinamo Tbilisi   7–0   Engordany 6–0 1–0
Široki Brijeg   2–4   Kairat 1–2 1–2
DAC Dunajská Streda   3–3 (a)[A]   Cracovia 1–1 2–2 (s.h.p.)
Kauno Žalgiris   0–6   Apollon Limassol 0–2 0–4
Ventspils   3–1   Teuta 3–0 0–1
Stjarnan   4–4 (a)   FCI Levadia 2–1 2–3 (s.h.p.)
Cliftonville   1–6   Haugesund 0–1 1–5
Riteriai   1–1 (a)   KÍ Klaksvík 1–1 0–0
Liepāja   3–2[A]   Dinamo Minsk 1–1 2–1
St Patrick's Athletic   1–4[A]   IFK Norrköping 0–2 1–2
Aberdeen   4–2   RoPS 2–1 2–1
Balzan   3–5[A]   Domžale 3–4 0–1
Laçi   1–2   Hapoel Be'er Sheva 1–1 0–1
Narva Trans   1–6[A]   Budućnost Podgorica 0–2 1–4
Sabail   4–6   Universitatea Craiova 2–3 2–3
Pyunik   5–4   Shkupi 3–3 2–1
AEK Larnaca   2–0   Petrocub Hîncești 1–0 1–0
Ghi chú
  1. ^ a b c d e f g h i j Thứ tự lượt đấu được đảo ngược sau lễ bốc thăm chính thức.

Vòng loại thứ hai sửa

Vòng loại thứ hai được tách ra làm hai nhóm riêng biệt: Nhóm các đội vô địch giải quốc nội (dành cho các đội vô địch giải vô địch quốc gia) và Nhóm chính (dành cho các đội vô địch cúp quốc gia và các đội không vô địch giải vô địch quốc gia).

Lễ bốc thăm vòng loại thứ hai được tổ chức vào ngày 19 tháng 6 năm 2019, lúc 12:20 (Nhóm các đội vô địch giải quốc nội) và 14:00 (Nhóm chính) CEST.[34] Lượt đi được diễn ra vào ngày 23, 24 và 25 tháng 7, và lượt về được diễn ra vào ngày 30, 31 tháng 7 và ngày 1 tháng 8 năm 2019.

Đội 1 TTS Đội 2 Lượt đi Lượt về
Nhóm các đội vô địch giải quốc nội
Sarajevo   Bye[A] N/A N/A N/A
Tre Penne   0–10   Sūduva 0–5 0–5
Piast Gliwice   4–4 (a)   Riga 3–2 1–2
Partizani   1–2   Sheriff Tiraspol 0–1 1–1
Ararat-Armenia   4–1   Lincoln Red Imps 2–0 2–1
Valur   1–5   Ludogorets Razgrad 1–1 0–4
Slovan Bratislava   4–1   Feronikeli 2–1 2–0
FC Santa Coloma   1–4   Astana 0–0 1–4
HB Tórshavn   2–3   Linfield 2–2 0–1
Shkëndija   2–3   F91 Dudelange 1–2 1–1
Đội 1 TTS Đội 2 Lượt đi Lượt về
Nhóm chính
IFK Norrköping   3–0   Liepāja 2–0 1–0
Hapoel Be'er Sheva   3–1   Kairat 2–0 1–1
Arsenal Tula   0–4   Neftçi Baku 0–1 0–3
Espanyol   7–1   Stjarnan 4–0 3–1
DAC Dunajská Streda   3–5   Atromitos 1–2 2–3
Haugesund   3–2   Sturm Graz 2–0 1–2
AEK Larnaca   7–0   Levski Sofia 3–0 4–0
Legia Warsaw   1–0   KuPS 1–0 0–0
FC Utrecht   2–3   Zrinjski Mostar 1–1 1–2 (s.h.p.)
Pyunik   2–1   Jablonec 2–1 0–0
Lechia Gdańsk   3–5   Brøndby 2–1 1–4 (s.h.p.)
Fehérvár   1–2   Vaduz 1–0 0–2 (s.h.p.)
Gabala   0–5   Dinamo Tbilisi 0–2 0–3
Yeni Malatyaspor   3–2   Olimpija Ljubljana 2–2 1–0
Flora   2–4   Eintracht Frankfurt 1–2 1–2
Domžale   4–5   Malmö FF 2–2 2–3
Molde   3–1   Čukarički 0–0 3–1
Chikhura Sachkhere   1–6[B]   Aberdeen 1–1 0–5
KAA Gent   7–5   Viitorul Constanța 6–3 1–2
Budućnost Podgorica   1–4   Zorya Luhansk 1–3 0–1
CSKA Sofia   1–1 (4–3 p)   Osijek 1–0 0–1 (s.h.p.)
Torino   7–1   Debrecen 3–0 4–1
Luzern   2–0   KÍ Klaksvík 1–0 1–0
Rangers   2–0   Progrès Niederkorn 2–0 0–0
Ventspils   6–2   Gżira United 4–0 2–2
Strasbourg   4–3   Maccabi Haifa 3–1 1–2
Mladá Boleslav   4–3   Ordabasy 1–1 3–2
Shamrock Rovers   3–4   Apollon Limassol 2–1 1–3 (s.h.p.)
AZ   3–0   BK Häcken 0–0 3–0
Alashkert   3–5   FCSB 0–3 3–2
Lokomotiv Plovdiv   3–3 (a)   Spartak Trnava 2–0 1–3
Wolverhampton Wanderers   6–1   Crusaders 2–0 4–1
Aris   1–0   AEL Limassol 0–0 1–0
Jeunesse Esch   0–5   Vitória de Guimarães 0–1 0–4
Honvéd   0–0 (1–3 p)   Universitatea Craiova 0–0 0–0 (s.h.p.)
Shakhtyor Soligorsk   2–0   Esbjerg 2–0 0–0
Connah's Quay Nomads   0–4   Partizan 0–1 0–3
Ghi chú
  1. ^ Đội nhận suất vào thẳng vòng loại thứ ba
  2. ^ Thứ tự lượt đấu được đảo ngược sau lễ bốc thăm chính thức.

Vòng loại thứ ba sửa

Vòng loại thứ ba được tách ra làm hai nhóm riêng biệt: Nhóm các đội vô địch giải quốc nội (dành cho các đội vô địch giải vô địch quốc gia) và Nhóm chính (dành cho các đội vô địch cúp quốc gia và các đội không vô địch giải vô địch quốc gia).

Lễ bốc thăm vòng loại thứ ba được tổ chức vào ngày 22 tháng 7 năm 2019, lúc 12:25 (Nhóm các đội vô địch giải quốc nội) và 14:00 (Nhóm chính) CEST.[35] Lượt đi được diễn ra vào ngày 6, 7 và 8 tháng 8, và lượt về được diễn ra vào ngày 13, 14 và 15 tháng 8 năm 2019.

Đội 1 TTS Đội 2 Lượt đi Lượt về
Nhóm các đội vô địch giải quốc nội
Sutjeska Nikšić   3–5   Linfield 1–2 2–3
Maccabi Tel Aviv   2–4   Sūduva 1–2 1–2
Ararat-Armenia   3–2   Saburtalo Tbilisi 1–2 2–0
Riga   3–3 (a)   HJK 1–1 2–2
Ludogorets Razgrad   9–0   The New Saints 5–0 4–0
Sarajevo   1–2   BATE Borisov 1–2 0–0
F91 Dudelange   4–1   Nõmme Kalju 3–1 1–0
Astana   9–1   Valletta 5–1 4–0
Sheriff Tiraspol   2–3   AIK 1–2 1–1
Slovan Bratislava   4–1   Dundalk 1–0 3–1
Đội 1 TTS Đội 2 Lượt đi Lượt về
Nhóm chính
IFK Norrköping   2–4   Hapoel Be'er Sheva 1–1 1–3
Torino   6–1   Shakhtyor Soligorsk 5–0 1–1
Antwerp   2–2 (a)   Viktoria Plzeň 1–0 1–2 (s.h.p.)
Austria Wien   2–5   Apollon Limassol 1–2 1–3
Feyenoord   5–1   Dinamo Tbilisi 4–0 1–1
Brøndby   3–7   Braga 2–4 1–3
Molde   4–3   Aris 3–0 1–3 (s.h.p.)
Lokomotiv Plovdiv   0–2   Strasbourg 0–1 0–1
Thun   3–5   Spartak Moscow 2–3 1–2
FCSB   1–0   Mladá Boleslav 0–0 1–0
Pyunik   0–8   Wolverhampton Wanderers 0–4 0–4
Midtjylland   3–7   Rangers 2–4 1–3
Mariupol   0–4   AZ 0–0 0–4
AEK Larnaca   1–4   KAA Gent 1–1 0–3
Legia Warsaw   2–0   Atromitos 0–0 2–0
Haugesund   0–1   PSV Eindhoven 0–1 0–0
Rijeka   4–0   Aberdeen 2–0 2–0
Ventspils   0–9   Vitória de Guimarães 0–3 0–6
Vaduz   0–6   Eintracht Frankfurt 0–5 0–1
Partizan   3–2   Yeni Malatyaspor 3–1 0–1
Malmö FF   3–1   Zrinjski Mostar 3–0 0–1
CSKA Sofia   1–2   Zorya Luhansk 1–1 0–1
Neftçi Baku   3–4   Bnei Yehuda 2–2 1–2
Luzern   0–6   Espanyol 0–3 0–3
Sparta Prague   3–4   Trabzonspor 2–2 1–2
Universitatea Craiova   1–3   AEK Athens 0–2 1–1

Vòng play-off sửa

Vòng play-off được tách ra làm hai nhóm riêng biệt: Nhóm các đội vô địch giải quốc nội (dành cho các đội vô địch giải vô địch quốc gia) và Nhóm chính (dành cho các đội vô địch cúp quốc gia và các đội không vô địch giải vô địch quốc gia).

Lễ bốc thăm vòng play-off được tổ chức vào ngày 5 tháng 8 năm 2019, lúc 13:30 CEST.[36] Lượt đi được diễn ra vào ngày 22 tháng 8, và lượt về được diễn ra vào ngày 29 tháng 8 năm 2019.

Đội 1 TTS Đội 2 Lượt đi Lượt về
Nhóm các đội vô địch giải quốc nội
Sūduva   2–4   Ferencváros 0–0 2–4
Copenhagen   3–2   Riga 3–1 0–1
Celtic   6–1   AIK 2–0 4–1
Ararat-Armenia   3–3 (4–5 p)   F91 Dudelange 2–1 1–2 (s.h.p.)
Ludogorets Razgrad   2–2 (a)   Maribor 0–0 2–2
Linfield   4–4 (a)   Qarabağ 3–2 1–2
Slovan Bratislava   3–3 (a)   PAOK 1–0 2–3
Astana   3–2   BATE Borisov 3–0 0–2
Đội 1 TTS Đội 2 Lượt đi Lượt về
Nhóm chính
Torino   3–5   Wolverhampton Wanderers 2–3 1–2
Legia Warsaw   0–1   Rangers 0–0 0–1
FCSB   0–1   Vitória de Guimarães 0–0 0–1
PSV Eindhoven   7–0   Apollon Limassol 3–0 4–0
AEK Athens   3–3 (a)   Trabzonspor 1–3 2–0
Feyenoord   6–0   Hapoel Be'er Sheva 3–0 3–0
KAA Gent   3–2   Rijeka 2–1 1–1
Espanyol   5–3   Zorya Luhansk 3–1 2–2
Partizan   3–2   Molde 2–1 1–1
Braga   3–1   Spartak Moscow 1–0 2–1
Malmö FF   4–0   Bnei Yehuda 3–0 1–0
Strasbourg   1–3   Eintracht Frankfurt 1–0 0–3
AZ   5–2   Antwerp 1–1 4–1 (s.h.p.)

Vòng bảng sửa

Địa điểm của các đội bóng tham dự vòng bảng UEFA Europa League 2019-20.
  Nâu: Bảng A;   Xanh lục: Bảng B;   Hồng đậm: Bảng C;   Vàng: Bảng D;
  Đỏ: Bảng E;   Xanh lơ: Bảng F;   Xanh lam: Bảng G;   Tím: Bảng H;
  Hồng: Bảng I;   Ngọc lam: Bảng J;   Xanh lục xuân: Bảng K;   Cam: Bảng L.

Lễ bốc thăm vòng bảng được tổ chức vào ngày 30 tháng 8 năm 2019, lúc 13:00 CEST, tại Grimaldi Forum ở Monaco.[37] 48 đội được phân thành 12 bảng 4 đội, với hạn chế là các đội từ cùng hiệp hội không được nằm cùng bảng để đối đầu với nhau. Đối với lễ bốc thăm, các đội được xếp vào bốn nhóm hạt giống dựa trên hệ số câu lạc bộ UEFA năm 2019 của họ.[31]

Ở mỗi bảng, các đội đối đầu với nhau theo thể thức vòng tròn 2 lượt đi và về. Đội nhất và nhì bảng đi tiếp vào vòng 32 đội, nơi họ được góp mặt cùng với 8 đội đứng thứ ba của vòng bảng UEFA Champions League 2019-20. Các lượt trận được diễn ra vào các ngày 19 tháng 9, 3 tháng 10, 24 tháng 10, 7 tháng 11, 28 tháng 11, và 12 tháng 12 năm 2019.

Tổng cộng có 26 hiệp hội quốc gia được đại diện ở vòng bảng. Espanyol, Ferencváros, LASK, Oleksandriya, Wolfsberger ACWolverhampton Wanderers có lần đầu tiên xuất hiện ở vòng bảng (mặc dù Espanyol và Ferencváros đã từng xuất hiện ở vòng bảng Cúp UEFA).

Bảng A sửa

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự SEV APO QRB DUD
1   Sevilla 6 5 0 1 14 3 +11 15 Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp 1–0 2–0 3–0
2   APOEL 6 3 1 2 10 8 +2 10 1–0 2–1 3–4
3   Qarabağ 6 1 2 3 8 11 −3 5 0–3 2–2 1–1
4   F91 Dudelange 6 1 1 4 8 18 −10 4 2–5 0–2 1–4
Nguồn: UEFA

Bảng B sửa

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự MAL CPH DKV LUG
1   Malmö FF 6 3 2 1 8 6 +2 11 Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp 1–1 4–3 2–1
2   Copenhagen 6 2 3 1 5 4 +1 9 0–1 1–1 1–0
3   Dynamo Kyiv 6 1 4 1 7 7 0 7 1–0 1–1 1–1
4   Lugano 6 0 3 3 2 5 −3 3 0–0 0–1 0–0
Nguồn: UEFA

Bảng C sửa

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự BSL GET KRA TRA
1   Basel 6 4 1 1 12 4 +8 13 Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp 2–1 5–0 2–0
2   Getafe 6 4 0 2 8 4 +4 12 0–1 3–0 1–0
3   Krasnodar 6 3 0 3 7 11 −4 9 1–0 1–2 3–1
4   Trabzonspor 6 0 1 5 3 11 −8 1 2–2 0–1 0–2
Nguồn: UEFA

Bảng D sửa

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự LASK SPO PSV ROS
1   LASK 6 4 1 1 11 4 +7 13 Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp 3–0 4–1 1–0
2   Sporting CP 6 4 0 2 11 7 +4 12 2–1 4–0 1–0
3   PSV Eindhoven 6 2 2 2 9 12 −3 8 0–0 3–2 1–1
4   Rosenborg 6 0 1 5 3 11 −8 1 1–2 0–2 1–4
Nguồn: UEFA

Bảng E sửa

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự CEL CFR LAZ REN
1   Celtic 6 4 1 1 10 6 +4 13 Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp 2–0 2–1 3–1
2   CFR Cluj 6 4 0 2 6 4 +2 12 2–0 2–1 1–0
3   Lazio 6 2 0 4 6 9 −3 6 1–2 1–0 2–1
4   Rennes 6 1 1 4 5 8 −3 4 1–1 0–1 2–0
Nguồn: UEFA

Bảng F sửa

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự ARS FRA STL VSC
1   Arsenal 6 3 2 1 14 7 +7 11 Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp 1–2 4–0 3–2
2   Eintracht Frankfurt 6 3 0 3 8 10 −2 9 0–3 2–1 2–3
3   Standard Liège 6 2 2 2 8 10 −2 8 2–2 2–1 2–0
4   Vitória de Guimarães 6 1 2 3 7 10 −3 5 1–1 0–1 1–1
Nguồn: UEFA

Bảng G sửa

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự POR RAN YB FEY
1   Porto 6 3 1 2 8 9 −1 10 Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp 1–1 2–1 3–2
2   Rangers 6 2 3 1 8 6 +2 9 2–0 1–1 1–0
3   Young Boys 6 2 2 2 8 7 +1 8 1–2 2–1 2–0
4   Feyenoord 6 1 2 3 7 9 −2 5 2–0 2–2 1–1
Nguồn: UEFA

Bảng H sửa

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự ESP LUD FER CSKA
1   Espanyol 6 3 2 1 12 4 +8 11 Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp 6–0 1–1 0–1
2   Ludogorets Razgrad 6 2 2 2 10 10 0 8 0–1 1–1 5–1
3   Ferencváros 6 1 4 1 5 7 −2 7 2–2 0–3 0–0
4   CSKA Moscow 6 1 2 3 3 9 −6 5 0–2 1–1 0–1
Nguồn: UEFA

Bảng I sửa

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự GNT WLF SET OLK
1   Gent 6 3 3 0 11 7 +4 12 Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp 2–2 3–2 2–1
2   VfL Wolfsburg 6 3 2 1 9 7 +2 11 1–3 1–0 3–1
3   Saint-Étienne 6 0 4 2 6 8 −2 4 0–0 1–1 1–1
4   Oleksandriya 6 0 3 3 6 10 −4 3 1–1 0–1 2–2
Nguồn: UEFA

Bảng J sửa

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự IBS ROM MGB WLB
1   İstanbul Başakşehir 6 3 1 2 7 9 −2 10 Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp 0–3 1–1 1–0
2   Roma 6 2 3 1 12 6 +6 9 4–0 1–1 2–2
3   Borussia Mönchengladbach 6 2 2 2 6 9 −3 8 1–2 2–1 0–4
4   Wolfsberg 6 1 2 3 7 8 −1 5 0–3 1–1 0–1
Nguồn: UEFA

Bảng K sửa

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự BRA WOL SLO BES
1   Braga 6 4 2 0 15 9 +6 14 Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp 3–3 2–2 3–1
2   Wolverhampton Wanderers 6 4 1 1 11 5 +6 13 0–1 1–0 4–0
3   Slovan Bratislava 6 1 1 4 10 13 −3 4 2–4 1–2 4–2
4   Beşiktaş 6 1 0 5 6 15 −9 3 1–2 0–1 2–1
Nguồn: UEFA

Bảng L sửa

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự MUN AZ PAR AST
1   Manchester United 6 4 1 1 10 2 +8 13 Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp 4–0 3–0 1–0
2   AZ 6 2 3 1 15 8 +7 9 0–0 2–2 6–0
3   Partizan 6 2 2 2 10 10 0 8 0–1 2–2 4–1
4   Astana 6 1 0 5 4 19 −15 3 2–1 0–5 1–2
Nguồn: UEFA

Vòng đấu loại trực tiếp sửa

Ở vòng đấu loại trực tiếp, các đội đối đầu với nhau theo thể thức hai lượt đi và về trên sân nhà và sân khách, ngoại trừ trận chung kết đấu một trận. Cơ chế bốc thăm cho mỗi vòng như sau:

  • Ở lễ bốc thăm cho vòng 32 đội, 12 đội nhất bảng và 4 đội đứng ba từ vòng bảng Champions League với thành tích vòng bảng tốt hơn được xếp vào nhóm hạt giống, và 12 đội nhì bảng và 4 đội đứng ba từ vòng bảng Champions League còn lại được xếp vào nhóm không hạt giống. Các đội hạt giống được xếp cặp để đối đầu với các đội không hạt giống, với các đội hạt giống làm đội chủ nhà cho trận lượt về. Các đội đến từ cùng bảng hoặc cùng hiệp hội không được xếp cặp để đối đầu với nhau.
  • Ở lễ bốc thăm cho vòng 16 đội, vòng tứ kết và vòng bán kết, không có đội hạt giống, và các đội đến từ cùng bảng hoặc cùng hiệp hội có thể được xếp cặp để đối đầu với nhau. Vì bốc thăm vòng tứ kết và vòng bán kết được tổ chức cùng nhau trước khi vòng tứ kết được diễn ra, danh tính của đội thắng vòng tứ kết không được biết tại thời điểm bốc thăm vòng bán kết. Một lượt bốc thăm cũng được diễn ra để xác định đội "chủ nhà" cho trận chung kết (vì mục đích hành chính khi nó được tổ chức trên sân trung lập).

Vào ngày 17 tháng 6 năm 2020, UEFA thông báo rằng do đại dịch COVID-19 ở châu Âu, giai đoạn cuối của giải đấu có sự thay đổi về thể thức. Vòng tứ kết, bán kết và chung kết được diễn ra theo thể thức đấu một trận duy nhất từ ngày 10 đến ngày 21 tháng 8 năm 2020 ở các thành phố Cologne, Düsseldorf, DuisburgGelsenkirchen của Đức. Các trận đấu được diễn ra mà không có khán giả, mặc dù khán giả có thể được phép tuỳ theo việc xem xét lại tình hình và các quyết định của chính quyền quốc gia và địa phương.

Sau khi giải đấu trở lại vào tháng 8 năm 2020, mỗi đội được phép thay tối đa 5 cầu thủ, với cầu thủ thứ sáu được phép ở hiệp phụ. Tuy nhiên, mỗi đội chỉ có 3 cơ hội để thực hiện quyền thay người, với cơ hội thứ tư được áp dụng ở hiệp phụ, ngoại trừ quyền thay người được thực hiện ở thời gian nghỉ giữa giờ, trước khi bắt đầu hiệp phụ và quãng nghỉ giữa hai hiệp phụ. Điều này được thông qua sau đề xuất từ FIFA và được IFAB chấp thuận để giảm bớt tác động của lịch thi đấu dày đặc.[38]

Nhánh đấu sửa

Vòng 32 độiVòng 16 độiTứ kếtBán kếtChung kết
                            
  Olympiacos (h.p.; a)022
  Arsenal112
  Olympiacos101
  Wolverhampton Wanderers112
  Wolverhampton Wanderers426
  Espanyol033
  Wolverhampton Wanderers0
  Sevilla1
  CFR Cluj101
  Sevilla (a)101
  Sevilla2
  Roma0
  Roma112
  Gent011
  Sevilla2
  Manchester United1
  AZ101
  LASK123
  LASK011
  Manchester United527
  Club Brugge101
  Manchester United156
  Manchester United (s.h.p.)1
  Copenhagen0
  Sporting CP314
  İstanbul Başakşehir145
  İstanbul Başakşehir101
  Copenhagen033
  Copenhagen134
21 tháng 8 – Cologne
  Celtic112
  Sevilla3
  Inter Milan2
  Ludogorets Razgrad011
  Inter Milan224
  Inter Milan2
  Getafe0
  Getafe213
  Ajax022
  Inter Milan2
  Bayer Leverkusen1
  Rangers314
  Braga202
  Rangers101
  Bayer Leverkusen314
  Bayer Leverkusen235
  Porto112
  Inter Milan5
  Shakhtar Donetsk0
  VfL Wolfsburg235
  Malmö FF101
  VfL Wolfsburg101
  Shakhtar Donetsk235
  Shakhtar Donetsk235
  Benfica134
  Shakhtar Donetsk4
  Basel1
  Eintracht Frankfurt426
  Red Bull Salzburg123
  Eintracht Frankfurt000
  Basel314
  APOEL000
  Basel314

Vòng 32 đội sửa

Lễ bốc thăm cho vòng 32 đội được tổ chức vào ngày 16 tháng 12 năm 2019, lúc 13:00 CET.[39] Lượt đi được diễn ra vào ngày 20 tháng 2, và lượt về được diễn ra vào ngày 26, 27 và 28 tháng 2 năm 2020.

Đội 1 TTS Đội 2 Lượt đi Lượt về
Wolverhampton Wanderers   6–3   Espanyol 4–0 2–3
Sporting CP   4–5   İstanbul Başakşehir 3–1 1–4 (s.h.p.)
Getafe   3–2   Ajax 2–0 1–2
Bayer Leverkusen   5–2   Porto 2–1 3–1
Copenhagen   4–2   Celtic 1–1 3–1
APOEL   0–4   Basel 0–3 0–1
CFR Cluj   1–1 (a)   Sevilla 1–1 0–0
Olympiacos   2–2 (a)   Arsenal 0–1 2–1 (s.h.p.)
AZ   1–3   LASK 1–1 0–2
Club Brugge   1–6   Manchester United 1–1 0–5
Ludogorets Razgrad   1–4   Inter Milan 0–2 1–2
Eintracht Frankfurt   6–3   Red Bull Salzburg 4–1 2–2
Shakhtar Donetsk   5–4   Benfica 2–1 3–3
VfL Wolfsburg   5–1   Malmö FF 2–1 3–0
Roma   2–1   Gent 1–0 1–1
Rangers   4–2   Braga 3–2 1–0

Vòng 16 đội sửa

Lễ bốc thăm cho vòng 16 đội được tổ chức vào ngày 28 tháng 2 năm 2020, lúc 13:00 CET.[40] 6 trong số 8 trận đấu lượt đi được diễn ra vào ngày 12 tháng 3, trong khi các trận đấu lượt đi còn lại và tất cả các trận đấu lượt về đã bị hoãn bởi UEFA do những lo ngại về đại dịch COVID-19.[41] Vào ngày 17 tháng 6 năm 2020, UEFA thông báo rằng lượt về được diễn ra vào ngày 5–6 tháng 8 năm 2020. Vào tháng 7 năm 2020, họ xác nhận rằng các trận đấu lượt về được diễn ra tại sân vận động của đội chủ nhà như bình thường. Đối với hai cặp đấu chưa diễn ra lượt đi, các trận đấu thay vào đó được diễn ra theo thể thức đấu một trận duy nhất, được diễn ra tại một sân trung lập ở Đức.[42][43]

Đội 1 TTS Đội 2 Lượt đi Lượt về
İstanbul Başakşehir   1–3   Copenhagen 1–0 0–3
Olympiacos   1–2   Wolverhampton Wanderers 1–1 0–1
Rangers   1–4   Bayer Leverkusen 1–3 0–1
VfL Wolfsburg   1–5   Shakhtar Donetsk 1–2 0–3
Inter Milan   2–0   Getafe
Sevilla   2–0   Roma
Eintracht Frankfurt   0–4   Basel 0–3 0–1
LASK   1–7   Manchester United 0–5 1–2

Tứ kết sửa

Lễ bốc thăm cho vòng tứ kết được tổ chức vào ngày 10 tháng 7 năm 2020.[41][44] Các trận đấu được diễn ra từ ngày 10 và 11 tháng 8 năm 2020.

Đội 1  Tỉ số  Đội 2
Shakhtar Donetsk   4–1   Basel
Manchester United   1–0 (s.h.p.)   Copenhagen
Inter Milan   2–1   Bayer Leverkusen
Wolverhampton Wanderers   0–1   Sevilla

Bán kết sửa

Lễ bốc thăm cho vòng bán kết được tổ chức vào ngày 10 tháng 7 năm 2020 (sau khi bốc thăm vòng tứ kết). Các trận đấu được diễn ra vào ngày 16 và 17 tháng 8 năm 2020.

Đội 1  Tỉ số  Đội 2
Sevilla   2–1   Manchester United
Inter Milan   5–0   Shakhtar Donetsk

Chung kết sửa

Trận chung kết được diễn ra tại Sân vận động RheinEnergieCologne. Đội "chủ nhà" (vì mục đích hành chính) được xác định bằng một lượt bốc thăm bổ sung được tổ chức sau khi bốc thăm vòng tứ kết và vòng bán kết.[44]

Sevilla  3–2  Inter Milan
Chi tiết

Thống kê sửa

Thống kê ở vòng loại và vòng play-off không được tính đến.

Các cầu thủ ghi bàn hàng đầu sửa

XH Cầu thủ Đội Số bàn
thắng
Số phút
đã chơi
1   Bruno Fernandes   Sporting CP
  Manchester United
8 811
2   Romelu Lukaku   Inter Milan 7 443
3   Diogo Jota   Wolverhampton Wanderers 6 373
  Andraž Šporar   Slovan Bratislava
  Sporting CP
718
  Daichi Kamada   Eintracht Frankfurt 738
  Alfredo Morelos   Rangers 792
  Edin Višća   İstanbul Başakşehir 930
8   Munir   Sevilla 5 445
  Marko Raguž   LASK 486
  Mason Greenwood   Manchester United 640
  Fabian Frei   Basel 964

Nguồn:[46]

Các cầu thủ kiến tạo hàng đầu sửa

XH Cầu thủ Đội Số pha
kiến tạo
Số phút
đã chơi
1   Galeno   Braga 6 567
2   Juan Mata   Manchester United 5 767
3   Uroš Matić   APOEL 4 720
  Bruno Fernandes   Sporting CP
  Manchester United
811
5 23 cầu thủ 3

Nguồn:[47]

Đội hình tiêu biểu của mùa giải sửa

Nhóm nghiên cứu chiến thuật của UEFA lựa chọn 23 cầu thủ sau đây vào đội hình tiêu biểu của giải đấu.[48]

VT Cầu thủ Đội
TM   Samir Handanović   Inter Milan
  Yassine Bounou   Sevilla
  Karl-Johan Johnsson   Copenhagen
HV   Sergio Reguilón   Sevilla
  Jesús Navas   Sevilla
  Stefan de Vrij   Inter Milan
  Conor Coady   Wolverhampton Wanderers
  Jules Koundé   Sevilla
  Jonathan Tah   Bayer Leverkusen
TV   Bruno Fernandes   Manchester United
  Éver Banega   Sevilla
  Kai Havertz   Bayer Leverkusen
  Fred   Manchester United
  Taison   Shakhtar Donetsk
  Nicolò Barella   Inter Milan
  Marcelo Brozović   Inter Milan
  Fabian Frei   Basel
  Romelu Lukaku   Inter Milan
  Lautaro Martínez   Inter Milan
  Marcus Rashford   Manchester United
  Lucas Ocampos   Sevilla
  Munir   Sevilla
  Luuk de Jong   Sevilla

Cầu thủ xuất sắc nhất mùa giải sửa

XH Cầu thủ Đội Điểm
Danh sách rút gọn top 3
1   Romelu Lukaku[1]   Inter Milan 270
2   Bruno Fernandes   Sporting CP
  Manchester United
128
3   Éver Banega   Sevilla 118
Các cầu thủ xếp hạng 4–10
4   Luuk de Jong   Sevilla 64
5   Jesús Navas   Sevilla 59
6   Lucas Ocampos   Sevilla 39
7   Kai Havertz   Bayer Leverkusen 17
8   Diego Carlos   Sevilla 9
9   Adama Traoré   Wolverhampton Wanderers 8
10   Jules Koundé   Sevilla 7

Xem thêm sửa

Ghi chú sửa

  1. ^ Các trận đấu còn lại của giải đấu, được tổ chức vào tháng 8 năm 2020, được diễn ra đằng sau những cánh cửa đóng do đại dịch COVID-19 ở châu Âu.[30]

Tham khảo sửa

  1. ^ a b “Romelu Lukaku named Europa League Player of the Season”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 2 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2020.
  2. ^ Begley, Emlyn (ngày 21 tháng 8 năm 2020). “Sevilla 3–2 Inter Milan: Europa League kings come back to win for sixth time”. BBC Sport. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2020.
  3. ^ a b c “Europa League to resume on 5 August, final on 21 August”. UEFA. ngày 17 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2020.
  4. ^ “Format change for 2020/21 UEFA Nations League”. UEFA.com. ngày 24 tháng 9 năm 2019.
  5. ^ a b “Regulations of the UEFA Europa League 2019/20” (PDF). UEFA.com.
  6. ^ “Timeline for UEFA Presidential elections decided”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 18 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2018.
  7. ^ “Country coefficients 2017/18”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 10 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2018.
  8. ^ a b “Champions League and Europa League changes next season”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 27 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2018.
  9. ^ “Albania's Skenderbeu handed 10-year ban over match-fixing in worst ever UEFA punishment”. Tirana Times. ngày 29 tháng 3 năm 2018.
  10. ^ “UEFA përjashton Flamurtarin nga garat e Evropës!”. insporti.com. ngày 27 tháng 5 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2019.
  11. ^ “Dossier matchfixing: KV Mechelen veroordeeld tot degradatie, Waasland-Beveren gaat vrijuit”. demorgen.be. ngày 1 tháng 6 năm 2019.
  12. ^ “BAS spreekt zich uit: geen Belgisch en Europees bekervoetbal voor KV Mechelen, maar ook geen puntenaftrek”. hln.be. ngày 17 tháng 7 năm 2019.
  13. ^ “KV Mechelen replaced in the 2019/20 UEFA Europa League”. UEFA. ngày 18 tháng 7 năm 2019.
  14. ^ “UEFA hakt knoop door: Standard krijgt ticket KVM, Gent naar 2e voorronde”. sporza.be. ngày 18 tháng 7 năm 2019.
  15. ^ “FK Željezničar ostao bez licence za Evropu?”. sportsport.ba. ngày 27 tháng 5 năm 2019.
  16. ^ “AC Milan banned from Europa League next season over Financial Fair Play breaches”. BBC Sport. ngày 28 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2019.
  17. ^ “Atšaukta "Stumbro" klubo UEFA licencija” (bằng tiếng Litva). Lithuanian Football Federation. ngày 17 tháng 6 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2019.
  18. ^ "Kauno Žalgiriui" suteikta teisė žaisti Europos lygos atrankoje” (bằng tiếng Litva). Lithuanian Football Federation. ngày 17 tháng 6 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2019.
  19. ^ “ФК Вардар не доби лиценца за Лига Европа”. sitel.com.mk. ngày 23 tháng 5 năm 2019.
  20. ^ “St Pats to benefit as Waterford are refused UEFA licence”. extra.ie. ngày 19 tháng 4 năm 2019.
  21. ^ “2019/20 Europa League match and draw calendar”. UEFA.com. ngày 14 tháng 1 năm 2019.
  22. ^ “UEFA postpones EURO 2020 by 12 months”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 17 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2020.
  23. ^ a b “Resolution of the European football family on a coordinated response to the impact of the COVID-19 on competitions”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 17 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2020.
  24. ^ “Coronavirus: Sevilla v Roma and Inter v Getafe Europa League games postponed”. ngày 11 tháng 3 năm 2020 – qua www.bbc.co.uk.
  25. ^ “Man Utd to face LASK behind closed doors in first leg of Europa League last-16 tie | Goal.com”. www.goal.com.
  26. ^ “All of this week's UEFA matches postponed | Inside UEFA”. UEFA.com. ngày 15 tháng 3 năm 2020.
  27. ^ “UEFA Club Finals postponed”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 23 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2020.
  28. ^ “European finals to be held in Lisbon and Cologne”. amp.dw.com.
  29. ^ “Europa League 2020 tournament: Where & when will matches take place? | Goal.com”. www.goal.com.
  30. ^ a b “Venues for Round of 16 matches confirmed”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 9 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2020.
  31. ^ a b c “Club coefficients”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 10 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2018.
  32. ^ “UEFA Europa League preliminary round draw”. UEFA.com.
  33. ^ “UEFA Europa League first qualifying round draw”. UEFA.com.
  34. ^ “UEFA Europa League second qualifying round champions and league path draws”. UEFA.com.
  35. ^ “UEFA Europa League third qualifying round champions and main path draws”. UEFA.com.
  36. ^ “UEFA Europa League play-off round draw”. UEFA.com.
  37. ^ “UEFA Europa League group stage draw”. UEFA.com.
  38. ^ “Five substitutes option temporarily allowed for competition organisers”. International Football Association Board. ngày 8 tháng 5 năm 2020. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2020.
  39. ^ “UEFA Europa League round of 32 draw”. UEFA.com.
  40. ^ “UEFA Europa League round of 16 draw”. UEFA.com.
  41. ^ a b “All of this week's UEFA matches postponed”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 15 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2020.
  42. ^ “UEFA competitions to resume in August”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 17 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2020.
  43. ^ “Europa League round of 16 venues confirmed”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 9 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2020.
  44. ^ a b “UEFA Europa League quarter-final, semi-final and final draws”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 10 tháng 7 năm 2020.
  45. ^ “Full Time Summary Final – Sevilla v Internazionale” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 21 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2020.
  46. ^ “UEFA Europa League – Top Scorers”. UEFA.com. Union of European Football Associations. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2020.
  47. ^ “UEFA Europa League – Top Assists”. UEFA.com. Union of European Football Associations. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2020.
  48. ^ “UEFA Europa League Squad of the Season”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 26 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2020.

Liên kết ngoài sửa