UEFA Champions League 2018–19

(Đổi hướng từ 2018–19 UEFA Champions League)

UEFA Champions League 2018–19 là mùa giải thứ 64 của giải đấu bóng đá các câu lạc bộ hàng đầu châu Âu được tổ chức bởi UEFA, và là mùa thứ 27 kể từ khi nó được đổi tên từ Cúp C1 châu Âu thành UEFA Champions League.

UEFA Champions League 2018–19
Sân vận động Wanda MetropolitanoMadrid là nơi tổ chức trận chung kết.
Chi tiết giải đấu
Thời gianVòng loại:
26 tháng 6 – 29 tháng 8 năm 2018
Vòng đấu chính:
18 tháng 9 năm 2018 – 1 tháng 6 năm 2019
Số độiVòng đấu chính: 32
Tổng cộng: 79 (từ 54 hiệp hội)
Vị trí chung cuộc
Vô địchAnh Liverpool (lần thứ 6)
Á quânAnh Tottenham Hotspur
Thống kê giải đấu
Số trận đấu125
Số bàn thắng366 (2,93 bàn/trận)
Số khán giả6.163.044 (49.304 khán giả/trận)
Vua phá lướiArgentina Lionel Messi (12 bàn)
Cầu thủ
xuất sắc nhất
2017-18
2019-20

Trận chung kết UEFA Champions League 2019 được diễn ra tại sân vận động Wanda MetropolitanoMadrid, Tây Ban Nha, giữa Tottenham HotspurLiverpool. Đây là trận chung kết toàn Anh thứ hai sau trận chung kết năm 2008 giữa Manchester UnitedChelseaMoskva.[5] Liverpool đánh bại Tottenham 2-0 và giành quyền thi đấu với Chelsea, nhà vô địch UEFA Europa League 2018-19 trong trận Siêu cúp châu Âu 2019; họ cũng giành quyền tham dự FIFA Club World Cup 2019 ở Qatar. Họ tự động lọt vào vòng bảng UEFA Champions League 2019-20. Vì Liverpool đã lọt vào vòng bảng thông qua vị trí của họ ở giải quốc nội, suất dự này được đưa cho đội vô địch của Austrian Bundesliga 2018-19, hiệp hội xếp hạng 11 theo danh sách tham dự của mùa sau.[6]

Lần đầu tiên, công nghệ video hỗ trợ trọng tài (VAR) được sử dụng tại giải đấu kể từ vòng 16 đội.[7]

Real Madrid là đương kim vô địch giải đấu, họ đã vô địch 3 mùa giải liên tiếp vào các mùa 2015-16, 2016-172017-18. Tuy nhiên, họ đã bị loại bởi Ajax ở vòng 16 đội.[8][9]

Những thay đổi về thể thức

sửa

Ngày 9 tháng 12 năm 2016, UEFA đã phê chuẩn kế hoạch thay đổi thể thức cho UEFA Champions League từ mùa giải 2018-19 đến 2020-21 (được công bố vào ngày 26 tháng 8 năm 2016).[10][11] Theo điều lệ mới, nhà vô địch UEFA Europa League mùa trước sẽ tự động lọt vào vòng bảng UEFA Champions League. Trong khi đó, top 4 đội từ các giải đấu thuộc 4 hiệp hội đứng đầu danh sách hệ số quốc gia UEFA cũng sẽ tự động lọt vào vòng bảng.[10] Chỉ có 6 đội sẽ lọt vào vòng bảng thông qua vòng loại, giảm từ 10 đội ở mùa trước.[12]

Phân bố đội của các hiệp hội

sửa

Tổng cộng có 79 đội từ 54 trong số 55 hiệp hội thành viên UEFA tham dự UEFA Champions League 2018–19 (ngoại trừ Liechtenstein, do không tổ chức giải quốc nội). Xếp hạng hiệp hội dựa trên hệ số quốc gia UEFA được dùng để xác định số đội tham dự cho mỗi hiệp hội:[12][13]

  • Các hiệp hội từ 1-4 có 4 đội tham dự.
  • Các hiệp hội từ 5-6 có 3 đội tham dự.
  • Các hiệp hội từ 7-15 có 2 đội tham dự.
  • Các hiệp hội từ 16-55 (trừ Liechtenstein) có 1 đội tham dự.
  • Nhà vô địch UEFA Champions League 2017-18UEFA Europa League 2017–18 đều được nhận 1 suất bổ sung nếu họ không lọt vào UEFA Champions League thông qua giải quốc nội.
    • Nhà vô địch UEFA Champions League 2017-18, Real Madrid đã lọt vào giải đấu thông qua giải quốc nội, nên suất bổ sung cho đương kim vô địch Champions League là không cần thiết.
    • Nhà vô địch UEFA Europa League 2017–18, Atlético Madrid đã lọt vào giải đấu thông qua giải quốc nội, nên suất bổ sung cho đương kim vô địch Europa League là không cần thiết.

Xếp hạng hiệp hội

sửa

Đối với UEFA Champions League 2018–19, các hiệp hội được phân bố dựa trên hệ số quốc gia UEFA năm 2017, tính đến thành tích của họ tại các giải đấu ở châu Âu từ mùa giải 2012-13 đến 2016-17.[14]

Ngoài việc phân bố số lượng đội dựa trên hệ số quốc gia, các hiệp hội có thể có thêm đội tham dự Champions League, như được ghi chú dưới đây:

  • (UCL) – Suất bổ sung cho đội vô địch UEFA Champions League 2017-18
  • (UEL) – Suất bổ sung cho đội vô địch UEFA Europa League 2017-18
XH Hiệp hội Hệ số Số đội Ghi chú
1   Tây Ban Nha 104.998 4
2   Đức 79.498
3   Anh 75.962
4   Ý 73.332
5   Pháp 56.665 3
6   Nga 50.532
7   Bồ Đào Nha 49.332 2
8   Ukraina 42.633
9   Bỉ 42.400
10   Thổ Nhĩ Kỳ 39.200
11   Cộng hòa Séc 33.175
12   Thụy Sĩ 32.075
13   Hà Lan 31.063
14   Hy Lạp 27.900
15   Áo 25.350
16   Croatia 25.250 1
17   Romania 24.350
18   Đan Mạch 24.000
19   Belarus 19.875
XH Hiệp hội Hệ số Số đội Ghi chú
20   Ba Lan 19.750 1
21   Thụy Điển 19.725
22   Israel 19.375
23   Scotland 18.925
24   Síp 18.550
25   Na Uy 18.325
26   Azerbaijan 17.750
27   Bulgaria 15.875
28   Serbia 15.375
29   Kazakhstan 15.250
30   Slovenia 13.125
31   Slovakia 11.750
32   Liechtenstein 11.000 0
33   Hungary 9.500 1
34   Moldova 9.500
35   Iceland 8.375
36   Phần Lan 7.650
37   Albania 6.625
XH Hiệp hội Hệ số Số đội Ghi chú
38   Cộng hoà Ireland 6.575 1
39   Bosnia và Herzegovina 6.500
40   Gruzia 6.375
41   Latvia 6.125
42   Macedonia 5.625
43   Estonia 5.250
44   Montenegro 5.250
45   Armenia 5.125
46   Luxembourg 4.875
47   Bắc Ireland 4.500
48   Litva 4.125
49   Malta 4.000
50   Wales 3.875
51   Quần đảo Faroe 3.500
52   Gibraltar 2.500
53   Andorra 1.165
54   San Marino 0.333
55   Kosovo 0.000

Phân phối

sửa
Các đội tham dự vòng đấu này Các đội đi tiếp từ vòng đấu trước
Vòng sơ loại
(4 đội)
  • 4 đội vô địch từ các hiệp hội hạng 52–55
Vòng loại thứ nhất
(32 đội)
  • 31 đội vô địch từ các hiệp hội hạng 20–51 (trừ Liechtenstein)
  • 1 đội chiến thắng vòng sơ loại
Vòng loại thứ hai Nhóm các đội vô địch giải quốc nội
(20 đội)
  • 4 đội vô địch từ các hiệp hội hạng 16–19
  • 16 đội chiến thắng vòng loại thứ nhất
Nhóm các đội không vô địch giải quốc nội
(4 đội)
  • 4 đội đứng thứ nhì từ các hiệp hội hạng 12–15
Vòng loại thứ ba Nhóm các đội vô địch giải quốc nội
(12 đội)
  • 2 đội vô địch từ các hiệp hội hạng 14–15
  • 10 đội chiến thắng vòng loại thứ hai (Nhóm các đội vô địch giải quốc nội)
Nhóm các đội không vô địch giải quốc nội
(8 đội)
  • 5 đội đứng thứ nhì từ các hiệp hội hạng 7–11
  • 1 đội đứng thứ ba từ hiệp hội hạng 6
  • 2 đội chiến thắng vòng loại thứ hai (Nhóm các đội không vô địch giải quốc nội)
Vòng play-off Nhóm các đội vô địch giải quốc nội
(8 đội)
  • 2 đội vô địch từ các hiệp hội hạng 12–13
  • 6 đội chiến thắng vòng loại thứ ba (Nhóm các đội vô địch giải quốc nội)
Nhóm các đội không vô địch giải quốc nội
(4 đội)
  • 4 đội chiến thắng vòng loại thứ ba (Nhóm các đội không vô địch giải quốc nội)
Vòng bảng
(32 đội)
  • 11 đội vô địch từ các hiệp hội hạng 1–11
  • 6 đội đứng thứ nhì từ các hiệp hội hạng 1–6
  • 5 đội đứng thứ ba từ các hiệp hội hạng 1–5
  • 4 đội đứng thứ tư từ các hiệp hội hạng 1–4
  • 4 đội chiến thắng vòng play-off (Nhóm các đội vô địch giải quốc nội)
  • 2 đội chiến thắng vòng play-off (Nhóm các đội không vô địch giải quốc nội)
Vòng đấu loại trực tiếp
(16 đội)
  • 8 đội đứng đầu vòng bảng
  • 8 đội đứng thứ nhì vòng bảng

Các đội tham dự

sửa

Vị trí giải quốc nội ở mùa giải trước được thể hiện trong dấu ngoặc đơn (TH: Đương kim vô địch Champions League; EL: Đương kim vô địch Europa League)[15][16][17]

Vòng bảng
  Real MadridTH(3rd)   Borussia Dortmund (4th)   Roma (3rd)   Porto (1st)
  Atlético MadridEL(2nd)   Manchester City (1st)   Internazionale (4th)   Shakhtar Donetsk (1st)
  Barcelona (1st)   Manchester United (2nd)   Paris Saint-Germain (1st)   Club Brugge (1st)
  Valencia (4th)   Tottenham Hotspur (3rd)   Monaco (2nd)[Note FRA]   Galatasaray (1st)
  Bayern Munich (1st)   Liverpool (4th)   Lyon (3rd)   Viktoria Plzeň (1st)
  Schalke 04 (2nd)   Juventus (1st)   Lokomotiv Moscow (1st)
  1899 Hoffenheim (3rd)   Napoli (2nd)   CSKA Moscow (2nd)
Vòng play-off
Nhóm các đội vô địch giải quốc nội Nhóm các đội không vô địch giải quốc nội
  Young Boys (1st)   PSV Eindhoven (1st)
Vòng loại thứ ba
Nhóm các đội vô địch giải quốc nội Nhóm các đội không vô địch giải quốc nội
  AEK Athens (1st)   Red Bull Salzburg (1st)   Spartak Moscow (3rd)   Standard Liège (2nd)
  Benfica (2nd)   Fenerbahçe (2nd)
  Dynamo Kyiv (2nd)   Slavia Prague (2nd)
Vòng loại thứ hai
Nhóm các đội vô địch giải quốc nội Nhóm các đội không vô địch giải quốc nội
  CFR Cluj (1st)   Midtjylland (1st)   Basel (2nd)   PAOK (2nd)
  Dinamo Zagreb (1st)   BATE Borisov (1st)   Ajax (2nd)   Sturm Graz (2nd)
Vòng loại thứ nhất
  Legia Warsaw (1st)   Red Star Belgrade (1st)   Kukësi (2nd)[Note ALB]   Alashkert (1st)
  Malmö FF (1st)   Astana (1st)   Cork City (1st)   F91 Dudelange (1st)
  Hapoel Be'er Sheva (1st)   Olimpija Ljubljana (1st)   Zrinjski Mostar (1st)   Crusaders (1st)
  Celtic (1st)   Spartak Trnava (1st)   Torpedo Kutaisi (1st)   Sūduva Marijampolė (1st)
  APOEL (1st)   MOL Vidi (1st)   Spartaks Jūrmala (1st)   Valletta (1st)
  Rosenborg (1st)   Sheriff Tiraspol (1st)   Shkëndija (1st)   The New Saints (1st)
  Qarabağ (1st)   Valur (1st)   Flora Tallinn (1st)   Víkingur Gøta (1st)
  Ludogorets Razgrad (1st)   HJK (1st)   Sutjeska Nikšić (1st)
Vòng sơ loại
  Lincoln Red Imps (1st)   FC Santa Coloma (1st)   La Fiorita (1st)   Drita (1st)
Ghi chú
  1. ^
    Albania (ALB): Vào tháng 3 năm 2018, Skënderbeu Korçë đã phải nhận án phạt 10 năm không tham dự các giải đấu cấp câu lạc bộ do UEFA tổ chức do dàn xếp trận đấu.[18] Vì họ kết thúc giải với tư cách nhà vô địch Albanian Superliga 2017–18, Kukësi, đội á quân của giải đấu, được tham dự UEFA Champions League 2018-19 thay vì tham dự UEFA Europa League 2018-19.
  2. ^
    Pháp (FRA): AS Monaco là một câu lạc bộ có trụ sở tại Monaco (không phải là thành viên của UEFA), nhưng được tham gia Champions League thông qua một trong những suất tham dự của Pháp (bất kỳ điểm hệ số nào mà họ kiếm được đều được tính vào tổng điểm hệ số của Pháp).

Lịch thi đấu và bốc thăm

sửa

Lịch thi đấu của giải đấu như sau (Tất cả các lễ bốc thăm đều tổ chức tại trụ sở UEFA tại Nyon, Thụy Sĩ, trừ khi được nêu rõ).[19]

Giai đoạn Vòng Ngày bốc thăm Lượt đi Lượt về
Sơ loại Vòng sơ loại 12 tháng 6 năm 2018 26 tháng 6 năm 2018 (bán kết) 29 tháng 6 năm 2018 (chung kết)
Vòng loại Vòng loại thứ nhất 19 tháng 6 năm 2018 10–11 tháng 7 năm 2018 17–18 tháng 7 năm 2018
Vòng loại thứ hai 24–25 tháng 7 năm 2018 31 tháng 7 – 1 tháng 8 năm 2018
Vòng loại thứ ba 23 tháng 7 năm 2018 7–8 tháng 8 năm 2018 14 tháng 8 năm 2018
Play-off Vòng play-off 6 tháng 8 năm 2018 21–22 tháng 8 năm 2018 28–29 tháng 8 năm 2018
Vòng bảng Lượt trận thứ nhất 30 tháng 8 năm 2018
(Monaco)
18–19 tháng 9 năm 2018
Lượt trận thứ hai 2–3 tháng 10 năm 2018
Lượt trận thứ ba 23–24 tháng 10 năm 2018
Lượt trận thứ tư 6–7 tháng 11 năm 2018
Lượt trận thứ năm 27–28 tháng 11 năm 2018
Lượt trận thứ sáu 11–12 tháng 12 năm 2018
Vòng đấu loại trực tiếp Vòng 16 đội 17 tháng 12 năm 2018 12–13 & 19–20 tháng 2 năm 2019 5–6 & 12–13 tháng 3 năm 2019
Tứ kết 15 tháng 3 năm 2019 9–10 tháng 4 năm 2019 16–17 tháng 4 năm 2019
Bán kết 30 tháng 4 – 1 tháng 5 năm 2019 7–8 tháng 5 năm 2019
Chung kết 1 tháng 6 năm 2019 tại sân vận động Wanda Metropolitano, Madrid

Kể từ mùa giải này, vòng bảng có 2 khung giờ thi đấu – 18:55 CET và 21:00 CET. Các trận đấu kể từ vòng đấu loại trực tiếp bắt đầu lúc 21:00 CET.[15]

Vòng sơ loại

sửa

Ở vòng sơ loại, các đội được chia ra làm nhóm hạt giống và nhóm không hạt giống dựa trên Hệ số câu lạc bộ UEFA 2018,[20] và xếp cặp với nhau để thi đấu trận bán kết 1 lượt và trận chung kết. Lễ bốc thăm vòng sơ loại được tổ chức vào ngày 12 tháng 6 năm 2018.[21] Các trận bán kết được diễn ra vào ngày 26 tháng 6, và trận chung kết được diễn ra vào ngày 29 tháng 6 năm 2018, tất cả các trận đấu đều được diễn ra tại Sân vận động Victoria ở Gibraltar. Đội thua ở các trận bán kết và chung kết tham dự vòng loại thứ hai UEFA Europa League 2018-19

Đội 1  Tỉ số  Đội 2
Bán kết
FC Santa Coloma   0–2 (s.h.p.)   Drita
La Fiorita   0–2   Lincoln Red Imps
Chung kết
Lincoln Red Imps   1–4 (s.h.p.)   Drita

Vòng loại

sửa

Ở vòng loại và vòng play-off, các đội được chia ra làm nhóm hạt giống và nhóm không hạt giống dựa trên Hệ số câu lạc bộ UEFA 2018,[20] và xếp cặp với nhau để thi đấu theo thể thức hai lượt.

Vòng loại thứ nhất

sửa

Lễ bốc thăm vòng loại thứ nhất được tổ chức vào ngày 19 tháng 6 năm 2018.[22] Lượt đi được diễn ra vào ngày 10 và 11 tháng 7, và lượt về được diễn ra vào ngày 17 và 18 tháng 7 năm 2018. Đội thua tham dự vòng loại thứ hai UEFA Europa League 2018-19, ngoại trừ đội thua trong cặp đấu giữa Cork City/Legia Warsaw, cặp đấu ngẫu nhiên được nhận suất vào thẳng vòng loại thứ ba UEFA Europa League 2018-19.

Đội 1 TTS Đội 2 Lượt đi Lượt về
Torpedo Kutaisi   2–4   Sheriff Tiraspol 2–1 0–3
Shkëndija   5–4   The New Saints 5–0 0–4
Sūduva Marijampolė   3–2   APOEL 3–1 0–1
Olimpija Ljubljana   0–1   Qarabağ 0–1 0–0
F91 Dudelange   2–3   Vidi 1–1 1–2
Drita   0–5   Malmö FF 0–3 0–2
Víkingur Gøta   2–5[A]   HJK 1–2 1–3
Ludogorets Razgrad   9–0   Crusaders 7–0 2–0
Cork City   0–4   Legia Warsaw 0–1 0–3
Valur   2–3   Rosenborg 1–0 1–3
Kukësi   1–1 (a)   Valletta 0–0 1–1
Flora Tallinn   2–7   Hapoel Be'er Sheva 1–4 1–3
Spartaks Jūrmala   0–2   Red Star Belgrade 0–0 0–2
Alashkert   0–6   Celtic 0–3 0–3
Spartak Trnava   2–1   Zrinjski Mostar 1–0 1–1
Astana   3–0   Sutjeska Nikšić 1–0 2–0
Ghi chú
  1. ^
    Thứ tự thi đấu được đảo ngược sau lễ bốc thăm chính thức.

Vòng loại thứ hai

sửa

Vòng loại thứ hai được tách ra làm hai nhóm riêng biệt: Nhóm các đội vô địch giải quốc nội (dành cho các đội vô địch các giải vô địch quốc gia) và Nhóm các đội không vô địch giải quốc nội (dành cho các đội không vô địch các giải vô địch quốc gia). Lễ bốc thăm vòng loại thứ hai được tổ chức vào ngày 19 tháng 6 năm 2018.[22] Lượt đi được diễn ra vào ngày 24 và 25 tháng 7, và lượt về được diễn ra vào ngày 31 tháng 7 và ngày 1 tháng 8 năm 2018. Đội thua của cả hai nhóm tham dự vòng loại thứ ba UEFA Europa League 2018–19.

Đội 1 TTS Đội 2 Lượt đi Lượt về
Nhóm các đội vô địch giải quốc nội
Astana   2–1   Midtjylland 2–1 0–0
Ludogorets Razgrad   0–1   MOL Vidi 0–0 0–1
Kukësi   0–3   Qarabağ 0–0 0–3
CFR Cluj   1–2   Malmö FF 0–1 1–1
Dinamo Zagreb   7–2   Hapoel Be'er Sheva 5–0 2–2
Red Star Belgrade   5–0   Sūduva Marijampolė 3–0 2–0
BATE Borisov   2–1   HJK 0–0 2–1
Shkëndija   1–0   Sheriff Tiraspol 1–0 0–0
Legia Warsaw   1–2   Spartak Trnava 0–2 1–0
Celtic   3–1   Rosenborg 3–1 0–0
Nhóm các đội không vô địch giải quốc nội
PAOK   5–1   Basel 2–1 3–0
Ajax   5–1   Sturm Graz 2–0 3–1

Vòng loại thứ ba

sửa

Vòng loại thứ ba được tách ra làm hai nhóm riêng biệt: Nhóm các đội vô địch giải quốc nội (dành cho các đội vô địch các giải vô địch quốc gia) và Nhóm các đội không vô địch giải quốc nội (dành cho các đội không vô địch các giải vô địch quốc gia). Lễ bốc thăm vòng loại thứ ba được tổ chức vào ngày 23 tháng 7 năm 2018.[23] Lượt đi được diễn ra vào ngày 7 và 8 tháng 8, và lượt về được diễn ra vào ngày 14 tháng 8 năm 2018. Đội thua thuộc Nhóm các đội vô địch giải quốc nội tham dự vòng play-off UEFA Europa League 2018–19, còn đội thua thuộc Nhóm các đội không vô địch giải quốc nội tham dự vòng bảng UEFA Europa League 2018–19.

Đội 1 TTS Đội 2 Lượt đi Lượt về
Nhóm các đội vô địch giải quốc nội
Celtic   2–3   AEK Athens 1–1 1–2
Red Bull Salzburg   4–0   Shkëndija 3–0 1–0
Red Star Belgrade   3–2   Spartak Trnava 1–1 2–1 (s.h.p.)
Qarabağ   1–2   BATE Borisov 0–1 1–1
Astana   0–3   Dinamo Zagreb 0–2 0–1
Malmö FF   1–1 (a)   MOL Vidi 1–1 0–0
Nhóm các đội không vô địch giải quốc nội
Standard Liège   2–5   Ajax 2–2 0–3
Benfica   2–1   Fenerbahçe 1–0 1–1
Slavia Prague   1–3   Dynamo Kyiv 1–1 0–2
PAOK   3–2   Spartak Moscow 3–2 0–0

Vòng play-off

sửa

Vòng play-off được tách ra làm hai nhóm riêng biệt: Nhóm các đội vô địch giải quốc nội (dành cho các đội vô địch các giải vô địch quốc gia) và Nhóm các đội không vô địch giải quốc nội (dành cho các đội không vô địch các giải vô địch quốc gia). Lễ bốc thăm vòng play-off được tổ chức vào ngày 6 tháng 8 năm 2018.[24] Lượt đi được diễn ra vào ngày 21 và 22 tháng 8, và lượt về được diễn ra vào ngày 28 và 29 tháng 8 năm 2018. Đội thua thuộc cả hai nhóm tham dự vòng bảng UEFA Europa League 2018–19.

Đội 1 TTS Đội 2 Lượt đi Lượt về
Nhóm các đội vô địch giải quốc nội
Red Star Belgrade   2–2 (a)   Red Bull Salzburg 0–0 2–2
BATE Borisov   2–6   PSV Eindhoven 2–3 0–3
Young Boys   3–2   Dinamo Zagreb 1–1 2–1
MOL Vidi   2–3   AEK Athens 1–2 1–1
Nhóm các đội không vô địch giải quốc nội
Benfica   5–2   PAOK 1–1 4–1
Ajax   3–1   Dynamo Kyiv 3–1 0–0

Vòng bảng

sửa
Địa điểm của các đội tham dự vòng bảng UEFA Champions League 2018-19.
  Nâu: Bảng A;   Đỏ: Bảng B;   Cam: Bảng C;   Vàng: Bảng D;
  Lục: Bảng E;   Lam: Bảng F;   Tím: Bảng G;   Hồng: Bảng H.

Lễ bốc thăm vòng bảng được tổ chức vào ngày 30 tháng 8 năm 2018, lúc 18:00 CEST, tại Grimaldi ForumMonaco.[25] 32 đội được phân thành tám bảng bốn đội, với quy tắc là các đội từ cùng một hiệp hội sẽ không cùng bảng với nhau. Đối với lễ bốc thăm, các đội được chia thành bốn nhóm hạt giống dựa trên những nguyên tắc sau đây:[13]

  • Nhóm 1 gồm đội đương kim vô địch Champions League, đội đương kim vô địch Europa League, và những nhà vô địch của 6 hiệp hội hàng đầu dựa trên hệ số quốc gia UEFA năm 2017 của họ.
  • Nhóm 2, 3 và 4 gồm các đội còn lại, được phân hạt giống dựa trên hệ số câu lạc bộ UEFA năm 2018 của họ.[20]

Ở mỗi bảng đấu, các đội đối đầu với nhau theo thể thức vòng tròn 2 lượt. Đội nhất và nhì bảng tiến vào vòng 16 đội, còn đội đứng ba tham dự vòng 32 đội UEFA Europa League 2018-19. Các lượt trận được diễn ra vào các ngày 18-19 tháng 9, 2-3 tháng 10, 23-24 tháng 10, 6-7 tháng 11, 27-28 tháng 11, và 11-12 tháng 12 năm 2018.

Tổng cộng có 15 hiệp hội quốc gia được đại diện tại vòng bảng. 1899 Hoffenheim, Red Star Belgrade (nhà vô địch châu Âu năm 1991) và Young Boys có lần đầu tiên xuất hiện tại vòng bảng (mặc dù Red Star Belgrade đã xuất hiện tại vòng bảng Cúp C1 châu Âu).

Bảng A

sửa
VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự DOR ATM BRU MON
1   Borussia Dortmund 6 4 1 1 10 2 +8 13[a] Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp 4–0 0–0 3–0
2   Atlético Madrid 6 4 1 1 9 6 +3 13[a] 2–0 3–1 2–0
3   Club Brugge 6 1 3 2 6 5 +1 6 Chuyển qua Europa League 0–1 0–0 1–1
4   Monaco 6 0 1 5 2 14 −12 1 0–2 1–2 0–4
Nguồn: UEFA
Ghi chú:
  1. ^ a b Hiệu số bàn thắng đối đầu: Borussia Dortmund +2, Atlético Madrid –2.

Bảng B

sửa
VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự BAR TOT INT PSV
1   Barcelona 6 4 2 0 14 5 +9 14 Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp 1–1 2–0 4–0
2   Tottenham Hotspur 6 2 2 2 9 10 −1 8[a] 2–4 1–0 2–1
3   Internazionale 6 2 2 2 6 7 −1 8[a] Chuyển qua Europa League 1–1 2–1 1–1
4   PSV Eindhoven 6 0 2 4 6 13 −7 2 1–2 2–2 1–2
Nguồn: UEFA
Ghi chú:
  1. ^ a b Bàn thắng sân khách đối đầu: Tottenham Hotspur 1, Internazionale 0.

Bảng C

sửa
VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự PAR LIV NAP ZVE
1   Paris Saint-Germain 6 3 2 1 17 9 +8 11 Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp 2–1 2–2 6–1
2   Liverpool 6 3 0 3 9 7 +2 9[a] 3–2 1–0 4–0
3   Napoli 6 2 3 1 7 5 +2 9[a] Chuyển qua Europa League 1–1 1–0 3–1
4   Red Star Belgrade 6 1 1 4 5 17 −12 4 1–4 2–0 0–0
Nguồn: UEFA
Ghi chú:
  1. ^ a b Bàn thắng trong tất cả các trận đấu bảng: Liverpool 9, Napoli 7.

Bảng D

sửa
VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự POR SCH GAL LOM
1   Porto 6 5 1 0 15 6 +9 16 Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp 3–1 1–0 4–1
2   Schalke 04 6 3 2 1 6 4 +2 11 1–1 2–0 1–0
3   Galatasaray 6 1 1 4 5 8 −3 4 Chuyển qua Europa League 2–3 0–0 3–0
4   Lokomotiv Moscow 6 1 0 5 4 12 −8 3 1–3 0–1 2–0
Nguồn: UEFA

Bảng E

sửa
VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự BAY AJX BEN AEK
1   Bayern Munich 6 4 2 0 15 5 +10 14 Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp 1–1 5–1 2–0
2   Ajax 6 3 3 0 11 5 +6 12 3–3 1–0 3–0
3   Benfica 6 2 1 3 6 11 −5 7 Chuyển qua Europa League 0–2 1–1 1–0
4   AEK Athens 6 0 0 6 2 13 −11 0 0–2 0–2 2–3
Nguồn: UEFA

Bảng F

sửa
VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự MC LYO SHK HOF
1   Manchester City 6 4 1 1 16 6 +10 13 Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp 1–2 6–0 2–1
2   Lyon 6 1 5 0 12 11 +1 8 2–2 2–2 2–2
3   Shakhtar Donetsk 6 1 3 2 8 16 −8 6 Chuyển qua Europa League 0–3 1–1 2–2
4   1899 Hoffenheim 6 0 3 3 11 14 −3 3 1–2 3–3 2–3
Nguồn: UEFA

Bảng G

sửa
VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự RMA ROM PLZ CSKA
1   Real Madrid 6 4 0 2 12 5 +7 12 Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp 3–0 2–1 0–3
2   Roma 6 3 0 3 11 8 +3 9 0–2 5–0 3–0
3   Viktoria Plzeň 6 2 1 3 7 16 −9 7[a] Chuyển qua Europa League 0–5 2–1 2–2
4   CSKA Moscow 6 2 1 3 8 9 −1 7[a] 1–0 1–2 1–2
Nguồn: UEFA
Ghi chú:
  1. ^ a b Điểm đối đầu: Viktoria Plzeň 4, CSKA Moscow 1.

Bảng H

sửa
VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự JUV MU VAL YB
1   Juventus 6 4 0 2 9 4 +5 12 Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp 1–2 1–0 3–0
2   Manchester United 6 3 1 2 7 4 +3 10 0–1 0–0 1–0
3   Valencia 6 2 2 2 6 6 0 8 Chuyển qua Europa League 0–2 2–1 3–1
4   Young Boys 6 1 1 4 4 12 −8 4 2–1 0–3 1–1
Nguồn: UEFA

Vòng đấu loại trực tiếp

sửa

Ở vòng đấu loại trực tiếp, các đội đối đầu với nhau theo thể thức hai lượt đi và về trên sân nhà và sân khách, ngoại trừ trận chung kết đấu một trận. Cơ chế bốc thăm cho mỗi vòng như sau:

  • Tại lễ bốc thăm thăm vòng 16 đội, 8 đội nhất bảng được xếp vào nhóm hạt giống, và 8 đội nhì bảng được xếp vào nhóm không hạt giống. Các đội hạt giống được xếp cặp đối đầu với các đội không hạt giống, với các đội hạt giống làm đội chủ nhà cho trận lượt về. Các đội cùng bảng hoặc cùng hiệp hội không được xếp cặp đối đầu với nhau.
  • Từ lễ bốc thăm vòng tứ kết trở đi, không có đội hạt giống, và các đội cùng bảng hoặc cùng hiệp hội có thể được xếp cặp đối đầu với nhau. Vì lễ bốc thăm vòng tứ kết và vòng bán kết được tổ chức cùng nhau trước khi vòng tứ kết được diễn ra, danh tính của đội thắng vòng tứ kết không được biết tại thời điểm bốc thăm vòng bán kết. Một lượt bốc thăm cũng được diễn ra để xác định đội "chủ nhà" cho trận chung kết (vì mục đích hành chính khi nó được tổ chức trên sân trung lập).

Nhánh đấu

sửa
  Vòng 16 đội Tứ kết Bán kết Chung kết (1 tháng 6 – Madrid)
                                         
   Tottenham Hotspur 3 1 4  
   Borussia Dortmund 0 0 0  
     Tottenham Hotspur (a) 1 3 4  
     Manchester City 0 4 4  
   Schalke 04 2 0 2
   Manchester City 3 7 10  
     Tottenham Hotspur (a) 0 3 3  
     Ajax 1 2 3  
   Ajax 1 4 5  
   Real Madrid 2 1 3  
     Ajax 1 2 3
     Juventus 1 1 2  
   Atlético Madrid 2 0 2
   Juventus 0 3 3  
     Tottenham Hotspur 0
     Liverpool 2
   Manchester United (a) 0 3 3  
   Paris Saint-Germain 2 1 3  
     Manchester United 0 0 0
     Barcelona 1 3 4  
   Lyon 0 1 1
   Barcelona 0 5 5  
     Barcelona 3 0 3
     Liverpool 0 4 4  
   Liverpool 0 3 3  
   Bayern Munich 0 1 1  
     Liverpool 2 4 6
     Porto 0 1 1  
   Roma 2 1 3
   Porto (s.h.p.) 1 3 4  

Vòng 16 đội

sửa

Lễ bốc thăm vòng 16 đội được tổ chức vào ngày 17 tháng 12 năm 2018.[26] Lượt đi được diễn ra vào các ngày 12, 13, 19 và 20 tháng 2, và lượt về được diễn ra vào các ngày 5, 6, 12 và 13 tháng 3 năm 2019.

Đội 1 TTS Đội 2 Lượt đi Lượt về
Schalke 04   2–10   Manchester City 2–3 0–7
Atlético Madrid   2–3   Juventus 2–0 0–3
Manchester United   3–3 (a)   Paris Saint-Germain 0–2 3–1
Tottenham Hotspur   4–0   Borussia Dortmund 3–0 1–0
Lyon   1–5   Barcelona 0–0 1–5
Roma   3–4   Porto 2–1 1–3 (s.h.p.)
Ajax   5–3   Real Madrid 1–2 4–1
Liverpool   3–1   Bayern Munich 0–0 3–1

Tứ kết

sửa

Lễ bốc thăm vòng tứ kết được tổ chức vào ngày 15 tháng 3 năm 2019.[27] Lượt đi được diễn ra vào các ngày 9 và 10 tháng 4, và lượt về được diễn ra vào các ngày 16 và 17 tháng 4 năm 2019.

Đội 1 TTS Đội 2 Lượt đi Lượt về
Ajax   3–2   Juventus 1–1 2–1
Liverpool   6–1   Porto 2–0 4–1
Tottenham Hotspur   4–4 (a)   Manchester City 1–0 3–4
Manchester United   0–4[A]   Barcelona 0–1 0–3

Ghi chú

  1. ^ Thứ tự thi đấu được đảo ngược sau lễ bốc thăm chính thức, nhằm để tránh mâu thuẫn lịch thi đấu với trận đấu giữa Manchester City và Tottenham Hotspur ở cùng thành phố.

Bán kết

sửa

Lễ bốc thăm vòng bán kết kết được tổ chức vào ngày 15 tháng 3 năm 2019 (sau khi bốc thăm vòng tứ kết).[28] Lượt đi được diễn ra vào các ngày 30 tháng 4 và 1 tháng 5, và lượt về được diễn ra vào các ngày 7 và 8 tháng 5 năm 2019.

Đội 1 TTS Đội 2 Lượt đi Lượt về
Tottenham Hotspur   3–3 (a)   Ajax 0–1 2–3
Barcelona   3–4   Liverpool 3–0 0–4

Chung kết

sửa

Trận chung kết được diễn ra vào ngày 1 tháng 6 năm 2019 tại sân vận động Wanda MetropolitanoMadrid. Đội "chủ nhà" (vì mục đích hành chính) được xác định bằng một lượt bốc thăm bổ sung diễn ra sau khi bốc thăm vòng bán kết.[28]

Tottenham Hotspur  0–2  Liverpool
Sân vận động Wanda Metropolitano, Madrid
Khán giả: 63.272[29]
Trọng tài: Damir Skomina (Slovenia)

Thống kê

sửa

Thống kê ở vòng loại và vòng play-off không được tính đến.

Các cầu thủ ghi bàn hàng đầu

sửa
XH Cầu thủ Đội Số bàn
thắng
Số phút
đã chơi
1   Lionel Messi   Barcelona 12 837
2   Robert Lewandowski   Bayern Munich 8 714
3   Sergio Agüero   Manchester City 6 510
  Cristiano Ronaldo   Juventus 749
  Moussa Marega   Porto 840
  Dušan Tadić   Ajax 1080
7   Andrej Kramarić   1899 Hoffenheim 5 481
  Paulo Dybala   Juventus 518
  Neymar   Paris Saint-Germain 532
  Edin Džeko   Roma 570
  Lucas Moura   Tottenham Hotspur 725
  Harry Kane   Tottenham Hotspur 778
  Raheem Sterling   Manchester City 871
  Mohamed Salah   Liverpool 1058

Nguồn:[30]

Các cầu thủ kiến tạo hàng đầu

sửa
XH Cầu thủ Đội Số pha
kiến tạo
Số phút
đã chơi
1   Leroy Sané   Manchester City 5 395
  Luis Suárez   Barcelona 900
  Jordi Alba   Barcelona 990
  Dušan Tadić   Ajax 1080
5   Kevin De Bruyne   Manchester City 4 247
  Riyad Mahrez   Manchester City 388
  Carlos Soler   Valencia 390
  Edin Džeko   Roma 570
  Kylian Mbappé   Paris Saint-Germain 701
  Trent Alexander-Arnold   Liverpool 921

Nguồn:[31]

Đội hình xuất sắc nhất mùa giải

sửa

Vào ngày 2 tháng 6 năm 2019, Nhóm nghiên cứu chiến thuật của UEFA lựa chọn 20 cầu thủ vào danh sách đội hình xuất sắc nhất giải đấu.[32]

VT Cầu thủ Đội
GK   Marc-André ter Stegen   Barcelona
  Alisson   Liverpool
DF   Trent Alexander-Arnold   Liverpool
  Virgil van Dijk   Liverpool
  Andrew Robertson   Liverpool
  Matthijs de Ligt   Ajax
  Jan Vertonghen   Tottenham Hotspur
MF   Kevin De Bruyne   Manchester City
  Moussa Sissoko   Tottenham Hotspur
  Hakim Ziyech   Ajax
  Frenkie de Jong   Ajax
  Tanguy Ndombele   Lyon
  Georginio Wijnaldum   Liverpool
  David Neres   Ajax
  Raheem Sterling   Manchester City
FW   Lucas Moura   Tottenham Hotspur
  Dušan Tadić   Ajax
  Lionel Messi   Barcelona
  Cristiano Ronaldo   Juventus
  Sadio Mané   Liverpool

Cầu thủ xuất sắc nhất mùa giải

sửa

Xem thêm

sửa

Tham khảo

sửa
  1. ^ a b “Alisson Becker: Champions League Goalkeeper of the Season”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 29 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2019.
  2. ^ a b “Virgil van Dijk: Champions League Defender of the Season”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 29 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2019.
  3. ^ a b c “Frenkie De Jong: Champions League Midfielder of the Season”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 29 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2019.
  4. ^ “Lionel Messi: Champions League Forward of the Season”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 29 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2019.
  5. ^ “Madrid's Estadio Metropolitano to host 2019 Champions League final”. UEFA. ngày 20 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2017.
  6. ^ “Real Madrid and Spain top UEFA rankings again”. UEFA. ngày 29 tháng 5 năm 2018.
  7. ^ “VAR to be used in UEFA Champions League knockout phase”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 3 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2018.
  8. ^ CNN, Matias Grez. “Real Madrid eliminated from Champions League after humiliating defeat by Ajax”. CNN. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2019.
  9. ^ “Champions League: Defending champion Real Madrid eliminated after shock loss to Ajax”. DNA India. ngày 6 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2019.
  10. ^ a b “Evolution of UEFA club competitions for 2018–21 cycle”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 26 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2017.
  11. ^ “Lyon to host 2018 UEFA Europa League final”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 9 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2017.
  12. ^ a b “Access list for the 2018/19 UEFA club competitions” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 27 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2018.
  13. ^ a b c “2018/19 UEFA Champions League regulations” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 10 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2018.
  14. ^ “Country coefficients 2016/17”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 6 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2018.
  15. ^ a b “Champions League and Europa League changes next season”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 27 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2018.
  16. ^ Kassies, Bert (ngày 4 tháng 3 năm 2018). “Qualification for European Cup Football 2018/2019”. kassiesA. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2018.
  17. ^ Football seeding (ngày 17 tháng 5 năm 2018). “Access list for 2018-19”.
  18. ^ “Albania's Skenderbeu handed 10-year ban over match-fixing in worst ever UEFA punishment”. Tirana Times. ngày 29 tháng 3 năm 2018.
  19. ^ “2018/19 Champions League match and draw calendar”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 9 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2018.
  20. ^ a b c “Club coefficients”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 23 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2018.
  21. ^ “UEFA Champions League preliminary round draw”. UEFA.com.
  22. ^ a b “UEFA Champions League first and second qualifying round draws”. UEFA.com.
  23. ^ “UEFA Champions League third qualifying round draw”. UEFA.com.
  24. ^ “UEFA Champions League play-off draw”. UEFA.com.
  25. ^ “UEFA Champions League group stage draw”. UEFA.com.
  26. ^ “UEFA Champions League round of 16 draw”. UEFA.com.
  27. ^ “UEFA Champions League quarter-final draw”. UEFA.com.
  28. ^ a b “UEFA Champions League semi-final draw”. UEFA.com.
  29. ^ “Full Time Report Final – Tottenham Hotspur v Liverpool” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 1 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2019.
  30. ^ “Statistics — Tournament phase — Players — Goals”. UEFA.com. Union of European Football Associations. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2019.
  31. ^ “Statistics — Tournament phase — Players — Assists”. UEFA. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2019.
  32. ^ “UEFA Champions League Squad of the Season”. UEFA.com. ngày 2 tháng 6 năm 2019.

Liên kết ngoài

sửa