Đô thị Việt Nam
Đô thị Việt Nam là những đô thị bao gồm thành phố, thị xã, thị trấn được các cơ quan nhà nước ở Việt Nam có thẩm quyền ra quyết định công nhận.
Mặc dù huyện và xã ở Việt Nam là cấp hành chính tại khu vực nông thôn nhưng trong những trường hợp đặc biệt, nếu đủ điều kiện về quy mô và tính chất đô thị hóa thì huyện có thể được công nhận là đô thị, như Thủ tướng quyết định công nhận huyện đảo Phú Quốc là đô thị loại II[1], Bộ Xây dựng quyết định công nhận khu vực thị trấn Tĩnh Gia mở rộng thuộc huyện Tĩnh Gia (tỉnh Thanh Hóa) là đô thị loại III (hiện nay toàn bộ huyện Tĩnh Gia là đô thị loại IV), huyện Duy Tiên (Hà Nam) hay huyện Tịnh Biên (An Giang) là đô thị loại IV. Một số xã ở Việt Nam là các xã huyện lỵ chuẩn bị được nâng cấp lên thị trấn cũng có thể được công nhận là đô thị loại V bởi chính quyền cấp tỉnh. Các đô thị ở Việt Nam được chia thành 6 loại, bao gồm: Đô thị loại đặc biệt và các đô thị từ loại I đến loại V. Các đô thị loại đặc biệt, loại I và loại II phải do Thủ tướng Chính phủ ra quyết định công nhận; các đô thị loại III và loại IV do Bộ Xây dựng ra quyết định công nhận; đô thị loại V do Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh công nhận.
Đến tháng 10 năm 2018, tổng số đô thị cả nước là 819 đô thị (tăng thêm 6 đô thị so với cuối năm 2017), bao gồm 2 đô thị loại đặc biệt là Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, 19 đô thị loại I, 23 đô thị loại II, 45 đô thị loại III, 84 đô thị loại IV, 646 đô thị loại V. Tỷ lệ đô thị hóa ước đạt 38,4%[2].
Đến ngày 27 tháng 5 năm 2019, cả nước có 833 đô thị, bao gồm 2 đô thị loại đặc biệt là Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, 20 đô thị loại I, 29 đô thị loại II, 45 đô thị loại III, 85 đô thị loại IV và 652 đô thị loại V, tỉ lệ đô thị hóa đạt 38,5%[3].
Đến ngày 21 tháng 11 năm 2019, cả nước có 2 đô thị loại đặc biệt là Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, 20 đô thị loại I, 30 đô thị loại II, 45 đô thị loại III và 87 đô thị loại IV.
Phân loại đô thịSửa đổi
Tại Việt Nam, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã ban hành Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 có hiệu lực từ ngày 25 tháng 5 năm 2016 về phân loại đô thị[4].
Tại Việt Nam, hiện có sáu loại hình đô thị: loại đặc biệt và từ loại I đến loại V. Nghị định số 42/2009/NĐ-CP sử dụng số La Mã để phân loại đô thị, nhưng nhiều tài liệu vẫn dùng số Ả Rập: loại 1 đến loại 5.
Một đơn vị hành chính để được phân loại là đô thị thì phải có các tiêu chuẩn cơ bản như sau:[5]
- Có chức năng đô thị: là trung tâm tổng hợp hoặc trung tâm chuyên ngành, cấp quốc gia, cấp vùng liên tỉnh, cấp tỉnh, cấp huyện hoặc là một trung tâm của vùng trong tỉnh; có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước hoặc một vùng lãnh thổ nhất định.
- Quy mô dân số toàn đô thị đạt 4.000 người trở lên.
- Mật độ dân số phù hợp với quy mô, tính chất và đặc điểm của từng loại đô thị và được tính trong phạm vi nội thành, nội thị.
- Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp (tính trong phạm vi ranh giới nội thành, nội thị) phải đạt tối thiểu 65% so với tổng số lao động.
- Đạt được các yêu cầu về hệ thống công trình hạ tầng đô thị (gồm hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật).
- Đạt được các yêu cầu về kiến trúc, cảnh quan đô thị.
Đô thị là trung tâm du lịch, khoa học và công nghệ, giáo dục thì tiêu chí quy mô dân số và mật độ dân số có thể thấp hơn nhưng tối thiểu đạt 70% mức quy định; các tiêu chí khác phải bảo đảm mức quy định của loại đô thị tương ứng.
Đô thị loại III, loại IV và loại V ở miền núi, vùng cao, có đường biên giới quốc gia thì tiêu chí quy mô dân số có thể thấp hơn nhưng tối thiểu đạt 50% mức quy định; các tiêu chí khác tối thiểu đạt 70% mức quy định của loại đô thị tương ứng.
Đô thị ở hải đảo thì tiêu chí trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc cảnh quan đô thị tối thiểu đạt 50% mức quy định; các tiêu chí về quy mô dân số, mật độ dân số, tỷ lệ lao động phi nông nghiệp và tiêu chuẩn về kinh tế - xã hội tối thiểu đạt 30% mức quy định của loại đô thị tương ứng.
Đô thị loại đặc biệtSửa đổi
Đô thị loại đặc biệt là các đô thị:[6]
- Vị trí, chức năng, vai trò là Thủ đô hoặc trung tâm tổng hợp cấp quốc gia, quốc tế về kinh tế, tài chính, văn hóa, giáo dục, đào tạo, du lịch, y tế, khoa học và công nghệ, đầu mối giao thông, giao lưu trong nước và quốc tế, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước; Cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết trên.
- Quy mô dân số toàn đô thị đạt từ 5.000.000 người trở lên; khu vực nội thành đạt từ 3.000.000 người trở lên.
- Mật độ dân số toàn đô thị đạt từ 3.000 người/km2 trở lên; khu vực nội thành tính trên diện tích đất xây dựng đô thị đạt từ 12.000 người/km2 trở lên.
- Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp toàn đô thị đạt từ 70% trở lên; khu vực nội thành đạt từ 90% trở lên.
- Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan đô thị đạt các tiêu chuẩn quy định.
Hiện ở Việt Nam có hai thành phố được Chính phủ xếp loại đô thị đặc biệt là thủ đô Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Để hỗ trợ chính quyền hai thành phố này hoàn thành chức năng của đô thị loại đặc biệt, Chính phủ cho phép thủ đô Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh hưởng một số cơ chế tài chính – ngân sách đặc thù[7].
Đô thị loại ISửa đổi
Đô thị loại I, trong cách phân loại đô thị ở Việt Nam, là những đô thị giữ vai trò trung tâm quốc gia hoặc trung tâm vùng lãnh thổ liên tỉnh. Tiêu chí xác định thành phố là đô thị loại I bao gồm:
- Vị trí, chức năng, vai trò là trung tâm tổng hợp cấp quốc gia, cấp vùng hoặc cấp tỉnh về kinh tế, tài chính, văn hóa, giáo dục, đào tạo, du lịch, y tế, khoa học và công nghệ, đầu mối giao thông, giao lưu trong nước và quốc tế, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội của một vùng liên tỉnh hoặc cả nước; Cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế – xã hội đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết này.
- Quy mô dân số: Đô thị là thành phố trực thuộc trung ương: quy mô dân số toàn đô thị đạt từ 1.000.000 người trở lên, khu vực nội thành đạt từ 500.000 người trở lên; đô thị là thành phố thuộc tỉnh hoặc thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương: quy mô dân số toàn đô thị đạt từ 500.000 người trở lên, khu vực nội thành đạt từ 200.000 người trở lên.
- Mật độ dân số toàn đô thị đạt từ 2.000 người/km2 trở lên; khu vực nội thành tính trên diện tích đất xây dựng đô thị đạt từ 10.000 người/km2 trở lên.
- Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp toàn đô thị đạt từ 65% trở lên; khu vực nội thành đạt từ 85% trở lên.
- Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan đô thị đạt các tiêu chuẩn quy định.
Đến ngày 26/10/2019, Việt Nam có 3 thành phố trực thuộc trung ương là đô thị loại I, bao gồm: Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ; 17 thành phố trực thuộc tỉnh là đô thị loại I, bao gồm: Huế, Vinh, Đà Lạt, Nha Trang, Quy Nhơn, Buôn Ma Thuột, Thái Nguyên, Nam Định, Việt Trì, Vũng Tàu, Hạ Long, Thanh Hóa, Biên Hòa, Mỹ Tho, Thủ Dầu Một, Bắc Ninh, Hải Dương.
Trong các thành phố trên:
- Hải Phòng là trung tâm của vùng Duyên hải Bắc Bộ
- Đà Nẵng là trung tâm của miền Trung
- Cần Thơ là trung tâm của vùng Đồng bằng sông Cửu Long
- Thái Nguyên là trung tâm của vùng Trung du và miền núi phía Bắc
- Việt Trì là thành phố du lịch về với cội nguồn dân tộc Việt Nam và là trung tâm của liên tỉnh phía Bắc
- Bắc Ninh là thành phố công nghiệp công nghệ cao của vùng Đồng bằng sông Hồng.
- Hạ Long là thành phố dịch vụ, du lịch biển quốc tế; nơi có kỳ quan thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long.
- Nam Định là trung tâm của vùng Nam Đồng bằng sông Hồng
- Hải Dương là thành phố công nghiệp sản xuất, chế tạo, lắp ráp, có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội đối với vùng Thủ đô Hà Nội, vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và vùng Đồng bằng sông Hồng.
- Thanh Hóa và Vinh là hai trung tâm của vùng Bắc Trung Bộ.
- Huế là trung tâm du lịch di sản quốc gia, nơi có hai di sản văn hóa thế giới là Cố đô Huế và Nhã nhạc cung đình Huế
- Quy Nhơn và Nha Trang là hai trung tâm công nghiệp, dịch vụ, du lịch của vùng Nam Trung Bộ
- Buôn Ma Thuột và Đà Lạt là hai trung tâm công nghiệp, dịch vụ, giáo dục, khoa học công nghệ, du lịch của vùng Tây Nguyên
- Thủ Dầu Một, Biên Hòa và Vũng Tàu là ba trung tâm công nghiệp, dịch vụ của vùng Đông Nam Bộ
- Mỹ Tho là trung tâm của vùng Bắc Sông Tiền
Đô thị loại IISửa đổi
Đô thị loại II phải đảm bảo các tiêu chuẩn sau đây:
- Vị trí, chức năng, vai trò là trung tâm tổng hợp hoặc trung tâm chuyên ngành cấp vùng, cấp tỉnh về kinh tế, tài chính, văn hóa, giáo dục, đào tạo, du lịch, y tế, khoa học và công nghệ, trung tâm hành chính cấp tỉnh, đầu mối giao thông, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một tỉnh hoặc một vùng liên tỉnh; Cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế – xã hội đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết này.
- Quy mô dân số toàn đô thị đạt từ 200.000 người trở lên; khu vực nội thành đạt từ 100.000 người trở lên.
- Mật độ dân số toàn đô thị đạt từ 1.800 người/km2 trở lên; khu vực nội thành tính trên diện tích đất xây dựng đô thị đạt từ 8.000 người/km2 trở lên.
- Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp toàn đô thị đạt từ 65% trở lên; khu vực nội thành đạt từ 80% trở lên.
- Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan đô thị đạt các tiêu chuẩn quy định.
Đến ngày 5/9/2019, toàn quốc có 30 đô thị loại II, trong đó có 29 thành phố, bao gồm: Pleiku, Long Xuyên, Phan Thiết, Cà Mau, Tuy Hoà, Uông Bí, Thái Bình, Rạch Giá, Bạc Liêu, Ninh Bình, Đồng Hới, Vĩnh Yên, Lào Cai, Bà Rịa, Bắc Giang, Phan Rang - Tháp Chàm, Châu Đốc, Cẩm Phả, Quảng Ngãi, Tam Kỳ, Trà Vinh, Sa Đéc, Móng Cái, Phủ Lý, Bến Tre, Hà Tĩnh, Lạng Sơn, Sơn La, Tân An và huyện Phú Quốc (Kiên Giang).
Hiện nay, thành phố Vị Thanh đang hoàn thiện các thủ tục để trình Thủ tướng Chính phủ công nhận là đô thị loại II. Theo chương trình phát triển đô thị quốc gia thì 18 thành phố: Hà Giang, Cao Bằng, Sông Công, Tuyên Quang, Yên Bái, Điện Biên Phủ, Hòa Bình, Hưng Yên, Tam Điệp, Hội An, Kon Tum, Cam Ranh, Bảo Lộc, Long Khánh, Tây Ninh, Cao Lãnh, Vĩnh Long, Sóc Trăng và 4 thị xã: Phú Thọ, Sơn Tây, Dĩ An, Thuận An sẽ sớm được nâng cấp lên đô thị loại II.
Quyền quyết định công nhận đô thị loại đặc biệt, loại I và loại II thuộc về Thủ tướng Chính phủ Việt Nam.[8]
Đô thị loại IIISửa đổi
Đô thị loại III phải đảm bảo các tiêu chuẩn sau đây:
- Vị trí, chức năng, vai trò là trung tâm tổng hợp hoặc trung tâm chuyên ngành về kinh tế, tài chính, văn hóa, giáo dục, đào tạo, du lịch, y tế, khoa học và công nghệ cấp tỉnh, đầu mối giao thông, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, vùng liên tỉnh; Cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết này.
- Quy mô dân số toàn đô thị đạt từ 100.000 người trở lên; khu vực nội thành, nội thị đạt từ 50.000 người trở lên.
- Mật độ dân số toàn đô thị đạt từ 1.400 người/km2 trở lên; khu vực nội thành, nội thị tính trên diện tích đất xây dựng đô thị đạt từ 7.000 người/km2 trở lên.
- Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp toàn đô thị đạt từ 60% trở lên; khu vực nội thành, nội thị đạt từ 75% trở lên.
- Trình độ phát triển, cơ sở hạ tầng kiến trúc, cảnh quan đô thị đạt các tiêu chuẩn quy định.
Đô thị loại III có thể là một thị xã hoặc thành phố trực thuộc tỉnh (hoặc một thị trấn và khu vực phụ cận nếu đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn).
Đến ngày 5 tháng 12 năm 2019, cả nước có 45 đô thị loại III, gồm:
- 27 thành phố: Yên Bái, Điện Biên Phủ, Hòa Bình, Cao Lãnh, Sóc Trăng, Hội An, Hưng Yên, Vĩnh Long, Đông Hà, Kon Tum, Bảo Lộc, Tuyên Quang, Vị Thanh, Hà Giang, Cam Ranh, Cao Bằng, Lai Châu, Tây Ninh, Bắc Kạn, Tam Điệp, Sông Công, Sầm Sơn, Phúc Yên, Hà Tiên, Đồng Xoài, Chí Linh, Long Khánh
- 18 thị xã: Sơn Tây, Cửa Lò, Phú Thọ, Ngã Bảy, Gia Nghĩa, Bỉm Sơn, Gò Công, Dĩ An, Thuận An, La Gi, Từ Sơn, Bến Cát, Tân Uyên, Hồng Ngự, Sông Cầu, Phổ Yên, Long Mỹ, Tân Châu.
Đô thị loại IVSửa đổi
Đô thị loại IV phải đạt các tiêu chuẩn sau đây:
- Vị trí, chức năng, vai trò là trung tâm tổng hợp hoặc trung tâm chuyên ngành cấp tỉnh, cấp huyện về kinh tế, tài chính, văn hóa, giáo dục, đào tạo, du lịch, y tế, khoa học và công nghệ, trung tâm hành chính cấp huyện, đầu mối giao thông, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, huyện hoặc vùng liên huyện; Cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội đạt các tiêu chuẩn quy định.
- Quy mô dân số toàn đô thị đạt từ 50.000 người trở lên; khu vực nội thị (nếu có) đạt từ 20.000 người trở lên.
- Mật độ dân số toàn đô thị đạt từ 1.200 người/km2 trở lên; khu vực nội thị (nếu có) tính trên diện tích đất xây dựng đô thị đạt từ 6.000 người/km2 trở lên.
- Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp toàn đô thị đạt từ 55% trở lên; khu vực nội thị (nếu có) đạt từ 70% trở lên.
- Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan đô thị đạt các tiêu chuẩn quy định.
Quyền quyết định đô thị loại III và loại IV thuộc về Bộ Xây dựng Việt Nam xem xét, thẩm định và quyết định công nhận[9].
Các đô thị loại IV có thể là thị xã, huyện, thị trấn hoặc một khu vực dự kiến thành lập đô thị trong tương lai. Không nên nhầm lẫn một số đô thị loại IV với các thị trấn là đô thị loại IV, vì một thị trấn có thể là một đô thị loại IV, nhưng một đô thị loại IV có thể bao gồm một khu vực nhiều xã, thị trấn (Ví dụ: Đô thị Mộc Châu bao gồm thị trấn Mộc Châu và thị trấn Nông trường Mộc Châu[10], đô thị Lam Sơn - Sao Vàng gồm 2 thị trấn: Lam Sơn, Sao Vàng cùng với một số xã lân cận, Hậu Nghĩa và Đức Hòa là 2 đô thị loại IV khác nhau cùng thuộc huyện Đức Hòa).
Đến ngày 5 tháng 12 năm 2019, cả nước có 87 đô thị loại IV, bao gồm 31 thị xã, 8 huyện (với 12 thị trấn và 111 xã) và 50 thị trấn (không tính các xã thuộc phần mở rộng của đô thị loại IV).
Các thị xã là đô thị loại IV: Mường Lay, Quảng Trị, Hồng Lĩnh, Nghĩa Lộ, An Khê, Ayun Pa, Thái Hoà, Buôn Hồ, Bình Long, Phước Long, Hương Thủy, Ninh Hòa, Vĩnh Châu, Hương Trà, Quảng Yên, An Nhơn, Bình Minh, Kiến Tường, Hoàng Mai, Ba Đồn, Cai Lậy, Ngã Năm, Điện Bàn, Đông Triều, Giá Rai, Duyên Hải, Kỳ Anh, Phú Mỹ, Mỹ Hào, Kinh Môn, Sa Pa.
Các huyện là đô thị loại IV:
- Huyện Duy Tiên, Hà Nam (Thị trấn Đồng Văn mở rộng, bao gồm 2 thị trấn: Đồng Văn, Hòa Mạc và 16 xã thuộc huyện Duy Tiên).[11]
- Huyện Tịnh Biên, An Giang (Thị trấn Tịnh Biên mở rộng, bao gồm 3 thị trấn: Tịnh Biên, Chi Lăng, Nhà Bàng và 11 xã thuộc huyện Tịnh Biên).[12]
- Huyện Đức Phổ, Quảng Ngãi (Thị trấn Đức Phổ mở rộng, bao gồm thị trấn Đức Phổ và 14 xã thuộc huyện Đức Phổ).[13]
- Huyện Hòa Thành, Tây Ninh (Thị trấn Hòa Thành mở rộng, bao gồm thị trấn Hòa Thành và 7 xã thuộc huyện Hòa Thành).[14]
- Huyện Trảng Bàng, Tây Ninh (Thị trấn Trảng Bàng mở rộng, bao gồm thị trấn Trảng Bàng và 10 xã thuộc huyện Trảng Bàng).[15]
- Huyện Tĩnh Gia, Thanh Hóa (Thị trấn Tĩnh Gia mở rộng, bao gồm thị trấn Tĩnh Gia và 30 xã thuộc huyện Tĩnh Gia, trung tâm là khu vực thị trấn Tĩnh Gia và 17 xã được Bộ Xây dựng công nhận là đô thị loại III vào năm 2016).[16]
- Huyện Hoài Nhơn, Bình Định (Thị trấn Bồng Sơn mở rộng, bao gồm 2 thị trấn: Bồng Sơn, Tam Quan và 15 xã thuộc huyện Hoài Nhơn).[17]
- Huyện Đông Hòa, Phú Yên (Thị trấn Hòa Vinh mở rộng, bao gồm 2 thị trấn: Hòa Vinh, Hòa Hiệp Trung và 8 xã thuộc huyện Đông Hòa).[18]
Các đô thị loại IV là thị trấn hoặc thị trấn và khu vực dự kiến thành lập đô thị (thị trấn mở rộng):
- Tại tỉnh An Giang: Núi Sập (huyện Thoại Sơn), Phú Mỹ (huyện Phú Tân), Chợ Mới (huyện Chợ Mới)
- Tại tỉnh Bắc Giang: Thắng (huyện Hiệp Hoà), Chũ (huyện Lục Ngạn)
- Tại tỉnh Bến Tre: Ba Tri (huyện Ba Tri), Bình Đại (huyện Bình Đại)
- Tại tỉnh Bình Định: Phú Phong (huyện Tây Sơn)
- Tại tỉnh Bình Thuận: Phan Rí Cửa (huyện Tuy Phong)
- Tại tỉnh Cà Mau: Năm Căn (huyện Năm Căn), Sông Đốc (huyện Trần Văn Thời)
- Tại tỉnh Đắk Lắk: Ea Kar (huyện Ea Kar), Buôn Trấp (huyện Krông Ana), Phước An (huyện Krông Pắk), Ea Drăng (huyện Ea H'leo)
- Tại tỉnh Đắk Nông: Đắk Mil (huyện Đắk Mil), Kiến Đức (huyện Đắk R'lấp)
- Tại tỉnh Đồng Nai: Long Thành (huyện Long Thành), Trảng Bom (huyện Trảng Bom)
- Tại tỉnh Đồng Tháp: Mỹ An (huyện Tháp Mười), Lấp Vò (huyện Lấp Vò), Mỹ Thọ (huyện Cao Lãnh)
- Tại tỉnh Gia Lai: Chư Sê (huyện Chư Sê)
- Tại tỉnh Hà Giang: Việt Quang (huyện Bắc Quang)
- Tại tỉnh Hoà Bình: Lương Sơn (huyện Lương Sơn)
- Tại tỉnh Khánh Hòa: Diên Khánh (huyện Diên Khánh), Vạn Giã (huyện Vạn Ninh)
- Tại tỉnh Kiên Giang: Kiên Lương (huyện Kiên Lương)
- Tại tỉnh Kon Tum: Plei Kần (huyện Ngọc Hồi)
- Tại tỉnh Lạng Sơn: Đồng Đăng (huyện Cao Lộc)
- Tại tỉnh Lâm Đồng: Liên Nghĩa (huyện Đức Trọng)
- Tại tỉnh Long An: Bến Lức (huyện Bến Lức), Hậu Nghĩa, Đức Hòa (huyện Đức Hòa), Cần Đước (huyện Cần Đước), Cần Giuộc (huyện Cần Giuộc)
- Tại tỉnh Nam Định: Thịnh Long (huyện Hải Hậu)
- Tại tỉnh Quảng Bình: Hoàn Lão (huyện Bố Trạch), Kiến Giang (huyện Lệ Thuỷ)
- Tại tỉnh Quảng Ninh: Cái Rồng (huyện Vân Đồn), Trới (huyện Hoành Bồ)
- Tại tỉnh Sơn La: Hát Lót (huyện Mai Sơn), Mộc Châu (huyện Mộc Châu)
- Tại tỉnh Thanh Hóa: Lam Sơn - Sao Vàng (huyện Thọ Xuân), Ngọc Lặc (huyện Ngọc Lặc)
- Tại tỉnh Thái Bình: Diêm Điền (huyện Thái Thuỵ)
- Tại tỉnh Thái Nguyên: Hùng Sơn (huyện Đại Từ)
- Tại tỉnh Thừa Thiên - Huế: Thuận An (huyện Phú Vang).
Đô thị loại VSửa đổi
Đô thị loại V phải đạt các tiêu chuẩn sau đây:
- Vị trí, chức năng, vai trò là trung tâm hành chính hoặc trung tâm tổng hợp cấp huyện hoặc trung tâm chuyên ngành cấp huyện về kinh tế, văn hóa, giáo dục, đào tạo, đầu mối giao thông, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện hoặc cụm liên xã; cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết này.
- Quy mô dân số toàn đô thị đạt từ 4.000 người trở lên.
- Mật độ dân số toàn đô thị đạt từ 1.000 người/km2 trở lên; mật độ dân số tính trên diện tích đất xây dựng đô thị đạt từ 5.000 người/km2 trở lên.
- Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp toàn đô thị đạt từ 55% trở lên.
- Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan đô thị đạt các tiêu chuẩn quy định.
Các đô thị loại V là thị trấn hoặc một số xã, khu vực chuẩn bị nâng cấp thành thị trấn.
Quyền quyết định công nhận đô thị loại V thuộc về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.[19].
Tính đến ngày 27 tháng 5 năm 2019, Việt Nam có 652 đô thị loại V.
Xem thêmSửa đổi
Chú thíchSửa đổi
- ^ Quyết định số 1676/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ: Về việc công nhận huyện đảo Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang là đô thị loại II
- ^ Báo Xây dựng
- ^ http://www.baoxaydung.com.vn/news/vn/quy-hoach-kien-truc/bao-cao-danh-gia-qua-trinh-do-thi-hoa-o-viet-nam-va-chien-luoc-phat-trien-do-thi-quoc-gia.html
- ^ “Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa XIII ban hành Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13”.
- ^ Theo Nghị định số 42/2009/NĐ-CP
- ^ Theo Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13
- ^ Xem Nghị định số 123/2004/NĐ-CP và Nghị định số 124/2004/NĐ-CP
- ^ Nghị định 42/2009/NĐ-CP, chương III, điều 17, tiểu mục 1 và 2
- ^ Nghị định 42/2009/NĐ-CP, chương III, điều 17, tiểu mục 3
- ^ http://www.baoxaydung.com.vn/news/vn/quy-hoach-kien-truc/son-la-moc-chau-dat-tieu-chuan-do-thi-loai-iv.html
- ^ http://www.xaydung.gov.vn/en/web/guest/trang-chi-tiet/-/tin-chi-tiet/Z2jG/63/419216/bo-xay-dung-thong-qua-de-an-de-nghi-cong-nhan-huyen-duy-tien-tinh-ha-nam-dat-tieu-chi-do-thi-loai-iv.html
- ^ http://www.xaydung.gov.vn/web/guest/41/-/tin-chi-tiet/R1Tm/50136/439593/hoi-nghi-tham-dinh-de-an-de-nghi-cong-nhan-do-thi-tinh-bien-mo-rong-tinh-an-giang-dat-tieu-chuan-do-thi-loai-iv.html
- ^ http://www.xaydung.gov.vn/web/guest/trang-chi-tiet/-/tin-chi-tiet/Z2jG/63/622308/hoi-nghi-tham-dinh-de-an-de-nghi-cong-nhan-khu-vuc-du-kien-thanh-lap-thi-xa-duc-pho-tinh-quang-ngai-dat-tieu-chi-do-thi-loai-iv.html
- ^ http://www.xaydung.gov.vn/web/guest/41/-/tin-chi-tiet/R1Tm/50138/624203/cong-nhan-do-thi-hoa-thanh-mo-rong-tinh-tay-ninh-dat-tieu-chi-do-thi-loai-iv.html
- ^ http://www.xaydung.gov.vn/web/guest/41/-/tin-chi-tiet/R1Tm/50138/624204/cong-nhan-khu-vuc-du-kien-thanh-lap-thi-xa-trang-bang-tinh-tay-ninh-dat-tieu-chi-do-thi-loai-iv.html
- ^ http://www.moc.gov.vn/tin-noi-bat/-/tin-chi-tiet/5JJb/63/738313/huyen-tinh-gia-tinh-thanh-hoa-dat-tieu-chi-do-thi-loai-iv.html
- ^ http://www.xaydung.gov.vn/web/guest/tin-noi-bat/-/tin-chi-tiet/5JJb/63/750948/hoi-nghi-tham-dinh-de-an-de-nghi-cong-nhan-khu-vuc-du-kien-thanh-lap-thi-xa-hoai-nhon-dat-tieu-chi-do-thi-loai-iv.html
- ^ http://baoxaydung.com.vn/phu-yen-khu-vuc-du-kien-thanh-lap-thi-xa-dong-hoa-dat-tieu-chi-do-thi-loai-iv-267554.html
- ^ Nghị định 42/2009/NĐ-CP, chương III, điều 18, tiểu mục 2