Giải bóng đá Merdeka hay Merdeka Cup (tiếng Anh: Merdeka Tournament hay Pestabola Merdeka) là một giải bóng đá danh dự của Malaysia, được tổ chức sau sự kiện Malaysia độc lập. Đây có thể coi là giải bóng đá quốc tế lâu đời nhất ở châu Á.

Giải bóng đá Merdeka
Tập tin:Pestabola Merdeka logo badge.jpg
Thành lập1957; 67 năm trước (1957)
Khu vựcQuốc tế
Số độiNhiều
Đội vô địch
hiện tại
Malaysia Malaysia U-23 (2 lần)
Đội bóng
thành công nhất
 Malaysia (10 lần)

Trận chung kết được tổ chức tại Sân vận động Merdeka, Kuala Lumpur.

Các đội từ tất cả các châu lục ngoài Bắc Mỹ đều là á quân hoặc vô địch.

Lịch sử sửa

 
Đội giành chức vô địch Merdeka năm 1958[1][2]

Giải bóng đá Merdeka là giải đấu bóng đá lâu đời nhất châu Á kể từ năm 1957.[3][4][5]

Các đội vô địch sửa

Dưới đây là danh sách các nhà vô địch trong các Giải bóng đá Merdeka kể từ năm 1957.[6]

Năm Quán quân Á quân Tỷ số chung cuộc
1957   Hồng Kông   Indonesia
1958   Malaya   Ấn Độ
1959   Malaya   Indonesia
1960   Malaya   Hàn Quốc 0–0
1961   Indonesia   Malaya 2–1
1962   Indonesia   Pakistan 2–1
1963   Đài Loan   Nhật Bản
1964   Myanmar   Indonesia 1–0
1965   Hàn Quốc   Đài Loan 0–0
1966   Việt Nam Cộng hòa   Myanmar 1–0
1967   Hàn Quốc   Myanmar 0–0
1968   Malaysia   Myanmar 3–0
1969   Indonesia   Malaysia 3–2
1970   Hàn Quốc   Myanmar 1–0
1971   Myanmar   Indonesia 1–0
1972   Hàn Quốc   Malaysia 2–1
1973   Malaysia   Kuwait 3–1
1974   Malaysia   Hàn Quốc B 1–0
1975   Hàn Quốc   Malaysia 1–0
1976   Malaysia   Nhật Bản 2–0
1977   Hàn Quốc   Iraq 1–0
1978   Hàn Quốc   Iraq 2–0
1979   Hàn Quốc B   Malaysia 0–0
1980   Maroc   Malaysia 2–1
1981   Iraq   CLB Sao Paulo XI 1–0
1982   CLB Santa Catarina XI   Ghana 3–0
1983   CLB Buenos Aires XI   Algérie 2–1
1984   U-23 Hàn Quốc   CLB Minas Gerais XI 2–0
1985   U-23 Hàn Quốc   CLB America Rio de Janeiro 7–4 (s.h.p.)
1986   Malaysia   CLB Tiệp Khắc XI 3–0
1987   Olympic Tiệp Khắc   Hàn Quốc 3–2
1988   CLB Hamburger SV   CLB Tirol Innsbruck 1–0
1989 Không tổ chức
1990 Không tổ chức
1991   CLB SK Admira Wacker   Olympic Trung Quốc 3–0
1992 Không tổ chức
1993   Malaysia   U-23 Hàn Quốc 3–1
1994 Không tổ chức
1995   Iraq   CLB Budapesti Vasas 2–0
1996 Không tổ chức
1997 không tổ chức
1998 Không tổ chức
1999 Không tổ chức
2000   New Zealand   Malaysia 2–0
2001   Uzbekistan   Bosna và Hercegovina 2–1
2002 Không tổ chức
2003 Không tổ chức
2004 Không tổ chức
2005 Không tổ chức
2006   Myanmar   Indonesia 2–1
2007   U-23 Malaysia   Myanmar 3–1
2008   U-22 Việt Nam   Malaysia 0–0 (6–5 p)
2009-2012 Bị hủy
2013   U-23 Malaysia   U-23 Myanmar 2–0
2014-2022 Không tổ chức
2023 [chưa xác định]

Thành tích của các đội sửa

# Đội Vô địch Á quân Đồng vô địch Tổng cộng
1   Malaysia (Tính luôn   Malaya) 10 7 2 17
2   Hàn Quốc 7 2 2 9
3   Myanmar/Burma 4 4 1 7
4   Indonesia 3 4 7
5   Iraq 2 2 4
6   Hàn Quốc B 3 1 1 4
7   Việt Nam (Kể cả   Việt Nam Cộng hòa) 2 2
8   U-23 Malaysia 2 2
9   Tiệp Khắc 1 1 2
10   Đài Bắc Trung Hoa[note 1] 1 1 2
11   SK Admira Wacker 1 1
11    Buenos Aires XI 1 1
11   Hamburger SV 1 1
11   Hong Kong League XI[note 1] 1 1
11   Maroc 1 1
11   New Zealand 1 1
11    Santa Catarina XI 1 1
11   Uzbekistan 1 1
11   Yangzee 1 1
12   Ấn Độ 2 2
12   Nhật Bản 2 2
13   Pakistan 1 1
13   Kuwait 1 1
13    Sao Paulo XI 1 1
13   Ghana 1 1
13   Algérie 1 1
13    Minas Gerais XI 1 1
13    América FC Rio de Janeiro 1 1
13   FC Tirol Innsbruck 1 1
13   Olympic Trung Quốc 1 1
13   Budapesti Vasas SC 1 1
13   Bosna và Hercegovina 1 1
13   U-23 Myanmar 1 1

Tham khảo sửa

  1. ^ “ASIAN ICONS: TUNKU ABDUL RAHMAN PUTRA AL HAJ”. AFC at Wayback Machine. 5 tháng 8 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2018.
  2. ^ “OCM Sports Museum & Hall of Fame: Tunku Abdul Rahman”. OCM at Wayback Machine. 12 tháng 4 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 4 năm 2010. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2019.
  3. ^ Ajitpal Singh (7 tháng 9 năm 2013). “Glory beckons Malaysia”. New Straits Times. Bản gốc lưu trữ 8 tháng Chín năm 2013. Truy cập 28 Tháng hai năm 2018.
  4. ^ Ted Gim (2 tháng 9 năm 2008). "Hari Merdeka" Observed in Seoul”. The Seoul Times. malaysia.or.kr. Bản gốc lưu trữ 20 Tháng mười hai năm 2014. Truy cập 28 Tháng hai năm 2018.
  5. ^ Asiaweek. Asiaweek Limited. 1990.
  6. ^ Neil Morrison (10 tháng 9 năm 2015). “Merdeka Tournament (Malaysia)”. Rec.Sport.Soccer Statistics Foundation. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2018.


Lỗi chú thích: Đã tìm thấy thẻ <ref> với tên nhóm “note”, nhưng không tìm thấy thẻ tương ứng <references group="note"/> tương ứng, hoặc thẻ đóng </ref> bị thiếu