David Silva
David Josué Jiménez Silva (sinh ngày 8 tháng 1 năm 1986) là một cầu thủ bóng đá người Tây Ban Nha đang chơi cho câu lạc bộ Real Sociedad tại La Liga ở vị trí tiền vệ cánh. Anh được coi là một trong những tiền vệ xuất sắc nhất từng chơi cho Manchester City.
![]() Silva với Tây Ban Nha tại UEFA Euro 2012 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thông tin cá nhân | ||||||||||||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên đầy đủ | David Josué Jiménez Silva | |||||||||||||||||||||||||||||||||
Ngày sinh | 8 tháng 1, 1986 | |||||||||||||||||||||||||||||||||
Nơi sinh | Arguineguín, Tây Ban Nha | |||||||||||||||||||||||||||||||||
Chiều cao | 1,70 m (5 ft 7 in) | |||||||||||||||||||||||||||||||||
Vị trí | Tiền vệ | |||||||||||||||||||||||||||||||||
Thông tin câu lạc bộ | ||||||||||||||||||||||||||||||||||
Đội hiện nay | Real Sociedad | |||||||||||||||||||||||||||||||||
Số áo | 21 | |||||||||||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | ||||||||||||||||||||||||||||||||||
San Fernando | ||||||||||||||||||||||||||||||||||
2000–2003 | Valencia | |||||||||||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | ||||||||||||||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | |||||||||||||||||||||||||||||||
2003–2004 | Valencia B | 14 | (1) | |||||||||||||||||||||||||||||||
2004–2010 | Valencia | 119 | (21) | |||||||||||||||||||||||||||||||
2004–2005 | → Eibar (mượn) | 35 | (4) | |||||||||||||||||||||||||||||||
2005–2006 | → Celta Vigo (mượn) | 34 | (4) | |||||||||||||||||||||||||||||||
2010–2020 | Manchester City | 309 | (60) | |||||||||||||||||||||||||||||||
2020– | Real Sociedad | 41 | (3) | |||||||||||||||||||||||||||||||
Đội tuyển quốc gia | ||||||||||||||||||||||||||||||||||
2001–2002 | U-16 Tây Ban Nha | 6 | (2) | |||||||||||||||||||||||||||||||
2002–2003 | U-17 Tây Ban Nha | 20 | (5) | |||||||||||||||||||||||||||||||
2004–2005 | U-19 Tây Ban Nha | 14 | (5) | |||||||||||||||||||||||||||||||
2005 | U-20 Tây Ban Nha | 5 | (4) | |||||||||||||||||||||||||||||||
2004–2006 | U-21 Tây Ban Nha | 9 | (7) | |||||||||||||||||||||||||||||||
2006–2018 | Tây Ban Nha | 125 | (37) | |||||||||||||||||||||||||||||||
Thành tích
| ||||||||||||||||||||||||||||||||||
* Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ chuyên nghiệp chỉ được tính cho giải quốc gia và chính xác tính đến 4 tháng 4 năm 2022 |
Silva có khả năng chơi tiền vệ cánh hoặc tiền vệ tổ chức và đôi khi anh còn chơi như một tiền đạo lùi. Anh đã có 6 năm thi đấu tại La Liga cho Valencia trước khi chuyển đến Anh.
David Silva được các CĐV Manchester City gọi là “Il Maestro” (nhạc trưởng) hay là Witch Small (phù thủy nhỏ) của đội bóng bởi khả năng chơi bóng tinh tế cùng kỹ năng dẫn dắt lối chơi tuyệt vời của anh.
Sự nghiệp câu lạc bộSửa đổi
Valencia CFSửa đổi
Sinh ở Arguineguín, Las Palmas de Gran Canaria, Canary Islands, Silva có trận ra mắt ở cấp độ chuyên nghiệp ở mùa giải 2004-05, tại giải hạng hai Tây Ban Nha trong màu áo ED Eibar, theo dạng cho mượn từ Valencia CF, chơi 35 trận và ghi 5 bàn. Ở mùa giải sau đó, anh lại được đem cho mượn, tới Celta de Vigo, nơi anh chơi 34 trận, ghi 4 bàn. Sau hai lần được vào sân từ ghế dự bị ở những phút cuối, trận, Silva cuối cùng cũng có tên trong đội hình chính thức khi đội Galician được vào thẳng cúp UEFA.
Silva trở lại Valencia ở mùa hè 2006, trở thành sự lựa chọn số 1 mặc dù còn trẻ (mới 20 tuổi). Trong hai mùa giải tiếp đó, anh chỉ lỡ 6 trận đấu trong khi ghi tới 14 bàn. Vào tháng 8 năm 2008, anh gia hạn hợp đồng thêm 5 năm, mặc dù nhận được nhiều sự quan tâm từ các đội bóng thuộc Premier League.
Sau khi không xuất hiện trong ba tháng đầu tiên của mùa giải 2008-09 do một chấn thương mắt cá, Silva trở lại vào giữa tháng 12. Vào ngày 3 tháng 1 năm 2009, anh ghi 2 bàn trong chiến thắng 3-1 ở sân nhà trước Atlético de Madrid, vẫn đóng góp thêm được 19 trận (ghi 4 bàn) và Los Che được tham dự Europa League.
Ở mùa giải 2009-10, Silva có mùa giải ghi nhiều bàn thắng nhất tính tới lúc đó với 8 bàn, khi Valencia về đích ở vị trí thứ 3 và trở lại thi đấu ở cúp C1. Vào ngày 15 tháng 4 năm 2010, anh ghi 2 bàn trong chiến thắng 2-0 trước Athletic Bilbao, có ba đường kiến tạo trong trận hoà 4-4 với Werder Bremen ở vòng 16 đội Europa League.[1]
Manchester CitySửa đổi
Vào ngày 30 tháng 6 năm 2010, Manchester City cho biết họ đã đạt được thoả thuận với Valencia về vụ chuyển nhượng Silva, và anh sẽ gia nhập đội bóng này sau World Cup 2010, theo hợp đồng 4 năm.[2] Ngày 14 tháng 7, bản hợp đồng đã chính thức hoàn thành với phí chuyển nhượng xấp xỉ 25 triệu £ và Silva sẽ khoác áo số 21 tại đội bóng mới.[3][4]
Ngày 14 tháng 8, anh có trận đấu đầu tiên cho Manchester City tại Premier League trong trận hoà 0-0 với Tottenham Hotspur trên sân White Hart Lane.[5] Silva có bàn thắng đầu tiên cho Manchester City khi ghi bàn mở tỉ số trong chiến thắng 2-0 trước Salzburg tại UEFA Europa League 2010–11 ngày 16 tháng 9 năm 2010.[6]
Và các mùa sau đó tuy đã dần hòa nhập với đội bóng và được xem như là số 10 hay nhất Manchester city nói riêng và EPL nói chung nhưng điểm yếu về mặt thể hình và khá nhạy cảm với chấn thương của anh lại là rào cản khi anh luôn thường xuyên bị đối phương chơi xấu với các pha vào bóng triệt hạ khiến số 21 của Man city không tránh khỏi những chấn thương. nặng.Nhưng sau tất cả anh vẫn là 1 cầu thủ rất quan trọng của đội bóng khi luôn là 1 ngòi nổ cực kỳ nguy hiểm.Khả năng tầm nhìn,nhãn quan chiến thuật,kỹ thuật cá nhân và đặc biệt là những đường chuyền ngắn,dài và chọc khe ở mức siêu hạng khi chính xác ở mọi cự ly,góc độ trên sân cỏ mang thương hiệu của '' phù thủy nhỏ''. Luôn là thứ vũ khí nguy hiểm chết người khi mở toang đường vào khung thành nhờ những đường chuyền sắc như dao cạo hay những pha xoay compa,rê dắt bóng vượt qua từ 3 đến 4 cầu thủ đối phương của số 21 luôn gây đột biến rất cao và ở những mùa giải sung sức trước kia khi đá với vai trò 1 cầu thủ tự do anh còn thường xuyên ghi những bàn thắng quan trọng cho đội bóng nhờ cái chân trái đầy ma lực của mình.Các thành công vang dộ ivà đóng góp rất quan trọng của anh đã biến anh gần như trở thành 1 huyền thoại đương đại của đội bóng cùng 4 cầu thủ ở 4 tuyến thuộc thế hệ vàng và mùa giải lịch sử 2011 cũng như các mùa giải thành công sau đó.
sự kết hợp của David Silva với các vệ tinh khác của Man city cũng được xem là tuyệt vời khi gần như Silva phối hợp cực kỳ ăn ý với những tiền vệ xuất sắc khác như: Nasri (đã sang Sevilla),Yaya Toure,Kevin De Bruyne.....giúp cho man city luôn có các vệ tinh xuất sắc và đưa đội bóng đi đến các thành công bắt đầu từ tuyến giữa khi ở tuyến trên là hàng tiền đạo cũng đã có 1 siêu trung cự phách luôn biết cách biến các cơ hội của Silva và đồng đội thành bàn thắng là khẩu đại pháo hạng nặng: trung phong huyền thoại Sergio Aguero (người ghi bàn thắng quyết định vào lưới QPR ở trận thắng 3-2 vòng cuối giúp Man city có màn lên ngôi lịch sử và nghẹt thở ngay trước mặt đại kình địch Manchester United sau hơn 40 năm chờ đợi) ở trận đấu đó Silva cũng đóng góp 1 pha kiến tạo khi anh đá phạt góc cho số 10 Edin Dzeko đánh đầu gỡ hòa 2-2 cho Man xanh ở phút 90+1 của trận đấu để rồi sau đó taọ tiền đề cho Aguero viết ra lịch sử cho Man city....
và ở thời điểm hiện tại anh cùng số 10 của Man city vẫn là 1 cặp đôi ăn ý rất nguy hiểm khi Sergio Aguero rất thường xuyên được hưởng lợi nhờ phong độ thi đấu ổn định của nhạc trưởng Silva.
Trở lại với mùa giải này dưới thời của huấn luyện viên Pep Guardiola thì anh vẫn thi đấu rất ấn tượng và là 1 cầu thủ quan trọng đến mức không thể thay thế khi là 1 trạm trung chuyển bóng của nửa xanh thành man khi gần như không có anh Man city sẽ rơi vào thế bế tắc không thể triển khai được bóng và thường thi đấu thiếu nét,đáng thất vọng mặc dù anh chơi ở 1 vai trò hoàn toàn khác khi đá lùi rất sâu và nhường lại hoàn toàn khoảng không phía trên cho những Kevin De Bruyne,Raheem Sterling,Leroy Sane...tự do chơi bóng.Anh thi đấu rất hay trong vai trò mới lùi sâu này và mang dáng dấp của 1 Andreas Iniesta hay xavi đỉnh cao mà trước đó ở Barca,Pep Guardiola từng sỡ hữu.Anh cũng rất thường xuyên được người thầy TBN này lên tiếng khen ngợi trên mặt báo và ông cũng nói số 21 của Man city là lí do khiến chiến lược gia này muốn được dẫn dắt nửa xanh thành Man.Silva mùa này cũng tiến bộ rõ rệt về mặt thể lực khi gần như luôn thi đấu đủ 90 phút và không còn bị chấn thương hành hạ nữa mà theo như chính anh chia sẻ là nhờ vì phương pháp tập luyện,ăn uống và đặc biệt là tập yoga rất quy cách và hiệu quả.
Thi đấu quốc tếSửa đổi
Lần đầu tiên Silva xuất hiện ở đội tuyển Tây Ban Nha cùng Cesc Fabregas là ở giải FIFA U-17 World Championship tổ chức vào năm 2003 ở Phần Lan, ghi 3 bàn. Vào năm 2006, anh trở thành một tuyển thủ U21 và ghi 4 bàn ở giải FIFA World Youth Championship vào năm 2005; đó là đủ để anh lọt vào top 4 trong danh sách ghi bàn hàng đầu cùng tiền đạo của Ý là Graziano Pellè.
Silva có lần ra sân đầu tiên ở đội tuyển quốc gia là trong trận giao hữu thua 0-1 trước Romania vào ngày 15 tháng 11 năm 2006.[7] Anh tiếp tục được gọi vào đội tuyển sau những đóng góp lớn ở những trận đầu tiên. Vào ngày 22 tháng 8 năm 2007, Silva ghi 2 bàn cho đội tuyển bóng đá quốc gia Tây Ban Nha trong chiến thắng 3-2 trước đội tuyển bóng đá quốc gia Hi Lạp. Sau đó anh được triệu tập vào đội hình dự giải Euro 2008.
Trong trận bán kết gặp đội tuyển bóng đá quốc gia Nga, Silva ghi bàn thứ ba sau một pha phản công nhanh khi Fabregas tạt cánh cho anh và cầu thủ này đệm lòng chính xác vào lưới Igor Akinfeev.[8]
Sau kì World Cup 2018 không thành công của đội tuyển Tây Ban Nha (thất bại trước chủ nhà Nga ở chấm penalty ở vòng 16 đội), David Silva tuyên bố chia tay đội tuyển quốc gia sau 12 năm gắn bó, tổng cộng anh đã thi đấu 125 trận và ghi được 37 bàn thắng,nằm trong top 5 những chân sút vĩ đại nhất lịch sử bò tót.
Danh hiệuSửa đổi
Câu lạc bộSửa đổi
ValenciaSửa đổi
- Copa del Rey: 2007–08[cần dẫn nguồn]
Manchester CitySửa đổi
- Premier League: 2011–12, 2013–14, 2017–18, 2018–19[9]
- FA Cup: 2010–11,[10] 2018–19[11]
- EFL Cup: 2013–14,[12] 2015–16,[13] 2017–18,[14] 2018–19[15]
- FA Community Shield: 2012,[16] 2019[17]
- Dublin Super Cup: 2011
Real SociedadSửa đổi
- Copa del Rey: 2020–21
Quốc tếSửa đổi
U-19 Tây Ban Nha
- Giải vô địch bóng đá U-19 châu Âu: 2004[cần dẫn nguồn]
Tây Ban Nha
Cá nhânSửa đổi
- FIFA U-17 World Championship: Quả bóng đồng: 2003[18]
- Giải Pedro Zaballa: 2005[cần dẫn nguồn]
- Cầu thủ Ngoại hạng Anh xuất sắc nhất tháng: tháng 9 năm 2011[9]
- PFA Team of the Year: 2011–12,[19] 2017–18[20]
- Giải vô địch bóng đá châu Âu: Đội hình tiêu biểu 2012[cần dẫn nguồn]
- Manchester City: Cầu thủ của năm 2011–12
- Manchester City: Cầu thủ của tháng 10/2010, 11/2010, 12/2010,[21] 9/2011, 3/2014,[22] 12/2014,[23] 02/2015,[24] 8/2015,[25] 01/2017[26]
- FIFA FIFPro World XI 5th team: 2015,[27] 2016,[28] 2018[29]
- Manchester City: Cầu thủ của mùa giải 2016–17[30]
Hu c
Thống kê sự nghiệpSửa đổi
Câu lạc bộSửa đổi
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải vô địch | Cúp quốc gia | Cúp liên đoàn | Châu lục | Khác | Tổng cộng | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hạng đấu | Số trận | Số bàn thắng | Số trận | Số bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Số bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Số bàn thắng | ||
Valencia B | 2003–04 | Segunda División B | 14 | 1 | — | — | — | — | 14 | 1 | ||||
Eibar (mượn) | 2004–05 | Segunda División | 35 | 4 | 0 | 0 | — | — | — | 35 | 4 | |||
Celta Vigo(mượn) | 2005–06[35] | La Liga | 34 | 4 | 4 | 0 | — | — | — | 38 | 4 | |||
Valencia | 2006–07[36] | 36 | 4 | 4 | 2 | — | 11 | 3 | — | 51 | 9 | |||
2007–08[37] | 34 | 5 | 8 | 1 | — | 8 | 1 | — | 50 | 7 | ||||
2008–09[38] | 19 | 4 | 3 | 0 | — | 3 | 1 | 2 | 1 | 27 | 6 | |||
2009–10[39] | 30 | 8 | 2 | 1 | — | 8 | 1 | — | 40 | 10 | ||||
Tổng cộng | 119 | 21 | 17 | 4 | — | 27 | 5 | 2 | 1 | 168 | 32 | |||
Manchester City | 2010–11[40] | Premier League | 35 | 4 | 7 | 1 | 1 | 0 | 10 | 1 | — | 53 | 6 | |
2011–12[41] | 36 | 6 | 1 | 0 | 1 | 0 | 10 | 2 | 1 | 0 | 49 | 8 | ||
2012–13[42] | 32 | 4 | 5 | 1 | 0 | 0 | 3 | 0 | 1 | 0 | 41 | 5 | ||
2013–14[43] | 27 | 7 | 3 | 0 | 4 | 0 | 6 | 1 | — | 40 | 8 | |||
2014–15[44] | 32 | 12 | 2 | 0 | 1 | 0 | 6 | 0 | 1 | 0 | 42 | 12 | ||
2015–16 | 24 | 2 | 0 | 0 | 4 | 0 | 8 | 2 | — | 36 | 4 | |||
2016–17 | 34 | 4 | 4 | 2 | 0 | 0 | 7 | 2 | — | 45 | 7 | |||
2017–18 | 29 | 9 | 2 | 0 | 2 | 1 | 7 | 0 | — | 40 | 10 | |||
2018–19[45] | 33 | 6 | 5 | 1 | 3 | 0 | 9 | 3 | 0 | 0 | 50 | 10 | ||
2019–20 | 27 | 6 | 5 | 0 | 3 | 0 | 4 | 0 | 1 | 0 | 40 | 6 | ||
Tổng cộng | 309 | 60 | 34 | 5 | 19 | 1 | 70 | 11 | 4 | 0 | 436 | 77 | ||
Real Sociedad | 2020–21 | La Liga | 19 | 1 | 1 | 0 | — | 5 | 0 | — | 25 | 1 | ||
2021–22 | 7 | 0 | 0 | 0 | — | 2 | 0 | — | 9 | 0 | ||||
Tổng cộng | 26 | 1 | 1 | 0 | — | 7 | 0 | — | 34 | 1 | ||||
Tổng cộng sự nghiệp | 537 | 91 | 56 | 9 | 19 | 1 | 107 | 17 | 6 | 1 | 725 | 119 |
Đội tuyển quốc giaSửa đổi
- Tính đến 1 tháng 7 năm 2018[46]
Tây Ban Nha | ||
---|---|---|
Năm | Số lần ra sân | Số bàn thắng |
2006 | 1 | 0 |
2007 | 10 | 2 |
2008 | 9 | 1 |
2009 | 12 | 3 |
2010 | 12 | 4 |
2011 | 10 | 4 |
2012 | 15 | 4 |
2013 | 8 | 2 |
2014 | 10 | 2 |
2015 | 6 | 1 |
2016 | 15 | 5 |
2017 | 9 | 7 |
2018 | 7 | 0 |
Tổng cộng | 125 | 35 |
Bàn thắng cho đội tuyển quốc giaSửa đổi
# | Ngày | Địa điểm | Đối thủ | Bàn thắng | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1. | 22 tháng 8 năm 2007 | Sân vận động Toumba, Thessaloniki, Hy Lạp | Hy Lạp | 2–2 | 3–2 | Giao hữu |
2. | 3–2 | |||||
3. | 26 tháng 6 năm 2008 | Sân vận động Ernst Happel, Viên, Áo | Nga | 3–0 | 3–0 | UEFA Euro 2008 |
4. | 5 tháng 9 năm 2009 | Sân vận động Riazor, A Coruña, Tây Ban Nha | Bỉ | 1–0 | 5–0 | Vòng loại FIFA World Cup 2010 |
5. | 4–0 | |||||
6. | 14 tháng 10 năm 2009 | Sân vận động Bilino Polje, Zenica, Bosna và Hercegovina | Bosna và Hercegovina | 1–0 | 5–2 | |
7. | 8 tháng 6 năm 2010 | Sân vận động Nueva Condomina, Murcia, Tây Ban Nha | Ba Lan | 2–0 | 6–0 | Giao hữu |
8. | 11 tháng 8 năm 2010 | Sân vận động Azteca, Thành phố México, México | México | 1–1 | 1–1 | |
9. | 3 tháng 9 năm 2010 | Sân vận động Rheinpark, Vaduz, Liechtenstein | Liechtenstein | 4–0 | 4–0 | Vòng loại UEFA Euro 2012 |
10. | 8 tháng 10 năm 2010 | Sân vận động El Helmántico, Salamanca, Tây Ban Nha | Litva | 3–1 | 3–1 | |
11. | 9 tháng 2 năm 2011 | Sân vận động Santiago Bernabéu, Madrid, Tây Ban Nha | Colombia | 1–0 | 1–0 | Giao hữu |
12. | 11 tháng 10 năm 2011 | Sân vận động José Rico Pérez, Alicante, Tây Ban Nha | Scotland | 1–0 | 3–1 | Vòng loại UEFA Euro 2012 |
13. | 2–0 | |||||
14. | 15 tháng 11 năm 2011 | Sân vận động Quốc gia Costa Rica, San José, Costa Rica | Costa Rica | 2–1 | 2–2 | Giao hữu |
15. | 29 tháng 2 năm 2012 | Sân vận động La Rosaleda, Málaga, Tây Ban Nha | Venezuela | 2–0 | 5–0 | |
16. | 3 tháng 6 năm 2012 | Sân vận động La Cartuja, Sevilla, Tây Ban Nha | Trung Quốc | 1–0 | 1–0 | |
17. | 14 tháng 6 năm 2012 | Sân vận động Energa Gdańsk, Gdańsk, Ba Lan | Cộng hòa Ireland | 2–0 | 4–0 | UEFA Euro 2012 |
18. | 1 tháng 7 năm 2012 | Sân vận động Olympic, Kiev, Ukraina | Ý | 1–0 | 4–0 | |
19. | 20 tháng 6 năm 2013 | Sân vận động Maracanã, Rio de Janeiro, Brasil | Tahiti | 2–0 | 10–0 | FIFA Confederations Cup 2013 |
20. | 10–0 | |||||
21. | 8 tháng 9 năm 2014 | Sân vận động Ciutat de València, Valencia, Tây Ban Nha | Bắc Macedonia | 4–1 | 5–1 | Vòng loại UEFA Euro 2016 |
22. | 12 tháng 10 năm 2014 | Sân vận động Josy Barthel, Thành phố Luxembourg, Luxembourg | Luxembourg | 1–0 | 4–0 | |
23. | 14 tháng 6 năm 2015 | Borisov Arena, Barysaw, Belarus | Belarus | 1–0 | 1–0 | |
24. | 1 tháng 6 năm 2016 | Red Bull Arena, Salzburg, Áo | Hàn Quốc | 1–0 | 6–1 | Giao hữu |
25. | 1 tháng 9 năm 2016 | Sân vận động Nhà vua Baudouin, Bruxelles, Bỉ | Bỉ | 1–0 | 2–0 | |
26. | 2–0 | |||||
27. | 5 tháng 9 năm 2016 | Sân vận động Reino de León, León, Tây Ban Nha | Liechtenstein | 3–0 | 8–0 | Vòng loại FIFA World Cup 2018 |
28. | 8–0 | |||||
29. | 24 tháng 3 năm 2017 | Sân vận động El Molinón, Gijón, Tây Ban Nha | Israel | 1–0 | 4–1 | |
30. | 28 tháng 3 năm 2017 | Stade de France, Paris, Pháp | Pháp | 1–0 | 2–0 | Giao hữu |
31. | 7 tháng 6 năm 2017 | Sân vận động Condomina, Murcia, Tây Ban Nha | Colombia | 1–0 | 2–2 | |
32. | 11 tháng 6 năm 2017 | Philip II Arena, Skopje, Macedonia | Bắc Macedonia | 1–0 | 2–1 | Vòng loại FIFA World Cup 2018 |
33. | 5 tháng 9 năm 2017 | Sân vận động Rheinpark, Vaduz, Liechtenstein | Liechtenstein | 4–0 | 8–0 | |
34. | 11 tháng 11 năm 2017 | Sân vận động La Rosadela, Málaga, Tây Ban Nha | Costa Rica | 3–0 | 5–0 | Giao hữu |
35. | 4–0 |
Chú thíchSửa đổi
- ^ Villa revels in Valencia's 'crazy' night; UEFA.com, 18 tháng 3 năm 2010
- ^ City complete deal for David Silva Lưu trữ 2010-07-02 tại Wayback Machine; Manchester City's official website, 30 tháng 6 năm 2010
- ^ New City boy Silva targets Champions League Lưu trữ 2010-07-17 tại Wayback Machine; ESPNsoccernet, 14 tháng 7 năm 2010
- ^ Silva seals City switch; Sky Sports, 14 tháng 7 năm 2010
- ^ Hoàng Hiệp (ngày 14 tháng 8 năm 2010). “Man City chia điểm may mắn tại White Hart Lane”. Dân Trí. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2010.
- ^ Vũ Phong (ngày 16 tháng 9 năm 2010). “Man City thắng nhẹ, Juve hòa hú vía trên sân nhà”. Dân Trí. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2010.
- ^ “Thông tin về David Silva trên Fifa.com”. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 6 năm 2010. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2010.
- ^ Nga - TBN 0-3: "Phù thủy" hết phép, Nga dừng cuộc chơi[liên kết hỏng]
- ^ a b “David Silva: Overview”. Premier League. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2019.
- ^ McNulty, Phil (ngày 14 tháng 5 năm 2011). “Man City 1–0 Stoke”. BBC Sport. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 5 năm 2014.
- ^ McNulty, Phil (ngày 18 tháng 5 năm 2019). “Manchester City 6–0 Watford”. BBC Sport. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2019.
- ^ McNulty, Phil (ngày 2 tháng 3 năm 2014). “Manchester City 3–1 Sunderland”. BBC Sport. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2019.
- ^ McNulty, Phil (ngày 28 tháng 2 năm 2016). “Liverpool 1–1 Manchester City”. BBC Sport. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2019.
- ^ McNulty, Phil (ngày 25 tháng 2 năm 2018). “Arsenal 0–3 Manchester City”. BBC Sport. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2018.
- ^ McNulty, Phil (ngày 24 tháng 2 năm 2019). “Chelsea 0–0 Manchester City”. BBC Sport. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2019.
- ^ Smith, Ben (ngày 12 tháng 8 năm 2012). “Chelsea 2–3 Man City”. BBC Sport. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 1 năm 2016.
- ^ Begley, Emlyn (ngày 4 tháng 8 năm 2019). “Liverpool 1–1 Manchester City”. BBC Sport. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2019.
- ^ “FIFA U-17 World Championship Finland 2003”. FIFA.com. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2017.
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên1112PFA
- ^ “Manchester City players dominate PFA team of the year”. BBC Sport. ngày 18 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2018.
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tênHat-trick
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tênMar14POTM
- ^ Strange, Joe (ngày 14 tháng 1 năm 2015). “David Silva wins Manchester City's player of the month award as Manuel Pellegrini's men prepare to face Arsenal”. Daily Mail. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2016.
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tênFeb15POTM
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tênAug15POTM
- ^ “David Silva wins Man City Player of the Month”. Manchester City F.C. ngày 2 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2017.
- ^ “2015 World XI: the Reserve Teams - FIFPro World Players' Union”. FIFPro.org. ngày 11 tháng 1 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2017.
- ^ “2016 World 11: the reserve teams - FIFPro World Players' Union”. FIFPro.org. ngày 9 tháng 1 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2017.
- ^ “World 11: The Reserve Team for 2017-18”. FIFPro.org. ngày 24 tháng 9 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2018.
- ^ “Etihad Airways Player of the Season: Revealed!”. Manchester City F.C. ngày 29 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2017.[liên kết hỏng]
- ^ “Las universidades canarias, Tadeo, Pedro y Silva, Medallas de Oro de Canarias”. ABC (bằng tiếng Tây Ban Nha). ngày 24 tháng 5 năm 2011.
- ^ “Royal Order of Sporting Merit 2011”. Mundo Deportivo. ngày 5 tháng 10 năm 2011.
- ^ “David Silva Player Profile”. ESPN FC. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2018.
- ^ “David Silva: Summary”. Soccerway. Perform Group. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2018.
- ^ “David Silva | Football Stats | Manchester City | Season 2005/2006 | Soccer Base”. www.soccerbase.com. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2015.
- ^ “David Silva | Football Stats | Manchester City | Season 2006/2007 | Soccer Base”. www.soccerbase.com. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2015.
- ^ “David Silva | Football Stats | Manchester City | Season 2007/2008 | Soccer Base”. www.soccerbase.com. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2015.
- ^ “David Silva | Football Stats | Manchester City | Season 2008/2009 | Soccer Base”. www.soccerbase.com. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2015.
- ^ “David Silva | Football Stats | Manchester City | Season 2009/2010 | Soccer Base”. www.soccerbase.com. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2015.
- ^ “David Silva | Football Stats | Manchester City | Season 2010/2011 | Soccer Base”. www.soccerbase.com. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2015.
- ^ “David Silva | Football Stats | Manchester City | Season 2011/2012 | Soccer Base”. www.soccerbase.com. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2015.
- ^ “David Silva | Football Stats | Manchester City | Season 2012/2013 | Soccer Base”. www.soccerbase.com. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2015.
- ^ “David Silva | Football Stats | Manchester City | Season 2013/2014 | Soccer Base”. www.soccerbase.com. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2015.
- ^ “David Silva | Football Stats | Manchester City | Season 2014/2015 | Soccer Base”. www.soccerbase.com. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2015.
- ^ “Trận thi đấu của David Silva trong 2018/2019”. Soccerbase. Centurycomm. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2019.
- ^ “David Silva”. Scocerway. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2015.
Liên kết ngoàiSửa đổi
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về David Silva. |
- Thông tin trên BDFutbol
- Thông tin về thành tích đội tuyển quốc gia Lưu trữ 2012-05-31 tại Wayback Machine (tiếng Tây Ban Nha)
- David Silva – Thành tích thi đấu FIFA
- Trang web chính thức (tiếng Tây Ban Nha)