Danh sách hoàng hậu Trung Quốc
Hoàng hậu (chữ Hán: 皇后) là một tước hiệu hoàng tộc thời phong kiến được tấn phong cho vợ chính (chính cung, chính thất, nguyên phối) của Hoàng đế, do Hoàng đế sắc phong. Vương hậu là tước hiệu được phong cho vợ chính (chính cung, chính thất, nguyên phối) của Quốc vương, hoặc đôi khi một số người được Hoàng đế phong Vương tước (thường là người trong Hoàng tộc hay anh em trai của Hoàng đế) thì vợ chính của họ được phong ngôi Vương phi.



















Tuy nhiên, ngày nay nhiều người hay hiểu Hoàng hậu theo nghĩa là vợ chính của nhà Vua nói chung, bao gồm cả Quốc vương lẫn Hoàng đế, điều này có thể gây ra một số nhầm lẫn.
Trong lịch sử phong kiến Trung Quốc, thường chỉ có duy nhất một Hoàng hậu tại vị khi còn sống. Khi Hoàng hậu trước đã qua đời hoặc bị phế bỏ thì mới lập Hoàng hậu mới. Theo lịch sử Trung Quốc thì Hoàng hậu đầu tiên là Lữ Trĩ của nhà Hán, chính thất của Hán Cao Tổ Lưu Bang. Vị Hoàng hậu cuối cùng là Uyển Dung của nhà Thanh, chính thất của Tuyên Thống Đế Phổ Nghi.
Nhà HánSửa đổi
Tây HánSửa đổi
Hoàng đế | Thứ tự | Hoàng hậu | Tên thật | Chức vị | Thời gian tại vị | Ghi chú |
Hán Cao Tổ Lưu Bang |
1 | Hiếu Cao Lã Hoàng hậu | Lã Trĩ | Chính thất
Hán Vương hậu Hoàng hậu Hoàng thái hậu |
202 – 195 TCN | Hoàng hậu đầu tiên trong lịch sử Trung Quốc. Nhiếp chính nhà Hán dưới thời Hán Huệ Đế Lưu Doanh, Hán Tiền Thiếu Đế Lưu Cung và Hán Hậu Thiếu Đế Lưu Hồng. |
2 | Cao Hoàng hậu | Bạc thị | Ngụy Vương sủng cơ
Phu nhân Đại Vương thái hậu Hoàng thái hậu Thái hoàng thái hậu Cao Hoàng hậu |
Thụy phong | Sinh mẫu của Hán Văn Đế Lưu Hằng. Nguyên là sủng cơ của Ngụy Vương Báo, sau được Hán Cao Tổ Lưu Bang nạp làm phi tần. Vị Hoàng đế đầu tiên của Đông Hán là Hán Quang Vũ Đế Lưu Tú truy tặng Cao Hoàng hậu. | |
Hán Huệ Đế Lưu Doanh |
Hiếu Huệ Trương Hoàng hậu | Trương thị | Hoàng hậu
Hoàng thái hậu Hiếu Huệ Hoàng hậu |
192 – 188 TCN | Là Hoàng hậu duy nhất của Hán Huệ Đế Lưu Doanh, con gái Trương Ngao và Lỗ Nguyên Công chúa, cháu gọi Hán Huệ Đế Lưu Doanh và Hán Văn Đế Lưu Hằng bằng cậu. Được tôn làm Hoàng thái hậu dưới thời Hán Tiền Thiếu Đế Lưu Cung và Hán Hậu Thiếu Đế Lưu Hồng, đến thời Hán Văn Đế Lưu Hằng đổi gọi Hiếu Huệ Hoàng hậu hay Bắc cung Hoàng hậu. | |
Hán Hậu Thiếu Đế Lưu Hồng |
Lã Hoàng hậu | Lã thị | Hoàng hậu
Thứ nhân |
184 – 180 TCN | Con gái Lã Lộc. Bị các đại thần Trần Bình, Chu Bột bức tử. | |
Hán Văn Đế Lưu Hằng |
Hiếu Văn Đậu Hoàng hậu | Đậu thị | Vương thiếp
Hoàng hậu Hoàng thái hậu Thái hoàng thái hậu |
179 – 157 TCN | Là Hoàng hậu tại vị duy nhất của Hán Văn Đế Lưu Hằng, sinh mẫu của Hán Cảnh Đế Lưu Khải và Quán Đào Công chúa, tổ mẫu của Hán Vũ Đế Lưu Triệt. | |
Hán Cảnh Đế Lưu Khải |
1 | Hiếu Cảnh Bạc Hoàng hậu | Bạc thị | Hoàng thái tử phi
Hoàng hậu Thứ nhân |
157 – 151 TCN | Là nguyên phối của Hán Cảnh Đế Lưu Khải, xuất thân họ tộc Bạc Thái hậu. Bà trở thành Hoàng hậu đầu tiên của nhà Hán bị phế truất khi đang tại vị. |
2 | Hiếu Cảnh Vương Hoàng hậu | Vương thị | Mỹ nhân
Phu nhân Hoàng hậu Hoàng thái hậu |
150 – 141 TCN | Là Hoàng hậu thứ hai của Hán Cảnh Đế Lưu Khải, sinh mẫu của Hán Vũ Đế Lưu Triệt. | |
Hán Vũ Đế Lưu Triệt |
1 | Hiếu Vũ Trần Hoàng hậu | Trần thị | Giao Đông Vương hậu
Hoàng thái tử phi Hoàng hậu Thứ nhân |
140 – 130 TCN | Là Hoàng hậu đầu tiên của Hán Vũ Đế Lưu Triệt, con gái của Quán Đào Công chúa, cháu gọi Hán Cảnh Đế Lưu Khải bằng cậu. Bị phế truất. |
2 | Hiếu Tư Vệ Hoàng hậu | Vệ thị Biểu tự Tử Phu |
Nhạc kỹ
Cung nhân Phu nhân Hoàng hậu |
128 – 91 TCN | Là Hoàng hậu thứ hai của Hán Vũ Đế Lưu Triệt, sinh mẫu của Lệ Thái tử Lưu Cứ, tằng tổ mẫu của Hán Tuyên Đế Lưu Tuân. Hoàng hậu tại vị lâu nhất nhà Tây Hán (38 năm), cũng là Hoàng hậu đầu tiên trong lịch sử Trung Quốc có thụy hiệu riêng Tư hoàng hậu. | |
3 | Hiếu Vũ Lý Hoàng hậu | Lý thị | Nhạc kỹ
Phu nhân |
Thụy phong | Tổ mẫu của Xương Ấp Vương Lưu Hạ. Phi tần được Hán Vũ Đế Lưu Triệt sủng ái nhất, Hán Chiêu Đế Lưu Phất Lăng truy tặng Hiếu Vũ Hoàng hậu theo di ngôn của Hán Vũ Đế Lưu Triệt. | |
Hán Chiêu Đế Lưu Phất Lăng |
Hiếu Chiêu Thượng Quan Hoàng hậu | Thượng Quan thị | Tiệp dư
Hoàng hậu Hoàng thái hậu Thái hoàng thái hậu |
83 – 74 TCN | Là Hoàng hậu duy nhất của Hán Chiêu Đế Lưu Phất Lăng. Lên ngôi Hoàng hậu khi vừa lên 6 tuổi, trở thành Hoàng thái hậu 27 ngày dưới thời Xương Ấp vương Lưu Hạ và 25 năm thời Hán Tuyên Đế Lưu Tuân khi chỉ 15 tuổi, được tôn làm Hoàng thái hậu dưới thời Hán Tuyên Đế Lưu Tuân, rồi Thái hoàng thái hậu dưới thời Hán Nguyên Đế Lưu Thích khi 40 tuổi.
Bà là người trẻ tuổi nhất trong lịch sử Trung Hoa nắm giữ 3 danh hiệu này. | |
Hán Tuyên Đế Lưu Tuân |
1 | Cung Ai Hứa Hoàng hậu | Hứa Bình Quân | Chính thất
Tiệp dư Hoàng hậu |
74 – 71 TCN | Nguyên phối thuở hàn vi của Hán Tuyên Đế Lưu Tuân, sinh mẫu của Hán Nguyên Đế Lưu Thích. |
2 | Hiếu Tuyên Hoắc Hoàng hậu | Hoắc Thành Quân | Tiệp dư
Hoàng hậu |
71 – 66 TCN | Là Hoàng hậu thứ hai của Hán Tuyên Đế Lưu Tuân, con gái của Hoắc Quang. Sau khi Hoắc Quang qua đời đã bị Hán Tuyên Đế Lưu Tuân phế truất và bức tử, họ tộc Hoắc thị cũng bị diệt tộc. | |
3 | Hiếu Tuyên Vương Hoàng hậu | Vương thị | Tiệp dư
Hoàng hậu Hoàng thái hậu Thái hoàng thái hậu |
64 – 49 TCN | Là Hoàng hậu thứ ba của Hán Tuyên Đế Lưu Tuân, dưỡng mẫu của Hán Nguyên Đế Lưu Thích. Hiệu là Cung Thành Thái hậu. | |
Hán Nguyên Đế Lưu Thích |
1 | Hiếu Nguyên Vương Hoàng hậu | Vương Chính Quân | Cung nhân
Thái tử phi Tiệp dư Hoàng hậu Hoàng thái hậu Thái hoàng thái hậu Văn Mẫu Thái hoàng thái hậu |
48 – 33 TCN | Là Hoàng hậu duy nhất của Hán Nguyên Đế Lưu Thích, sinh mẫu của Hán Thành Đế Lưu Ngao, cô ruột của Vương Mãng. Thời nhà Tân đổi gọi là Văn Mẫu Thái hoàng thái hậu. |
2 | Hiếu Nguyên Phó Hoàng Hậu | Phó thị | Lương đệ
Tiệp dư Chiêu nghi Định Đào Vương thái hậu Cung Hoàng thái hậu Đế thái thái hậu Hoàng thái thái hậu Hiếu Nguyên Hoàng hậu Định Đào Cung Vương mẫu |
Thụy phong về sau truy phế | Là phi tần của Hán Nguyên Đế Lưu Thích, tổ mẫu của Hán Ai Đế Lưu Hân. Hán Ai Đế Lưu Hân truy tặng Hiếu Nguyên Hoàng hậu, sau bị Vương Mãng truy phế làm Định Đào Cung Vương mẫu. | |
Hán Thành Đế Lưu Ngao |
1 | Hiếu Thành Hứa Hoàng hậu | Hứa thị | Hoàng thái tử phi
Hoàng hậu Trường Định Quý nhân |
31 – 18 TCN | là Hoàng hậu đầu tiên của Hán Thành Đế Lưu Ngao. Bị phế truất, giáng làm Trường Định Quý nhân. |
2 | Hiếu Thành Triệu Hoàng hậu | Triệu thị Biệt hiệu Phi Yến |
Nhạc kỹ
Tiệp dư Hoàng hậu Hoàng thái hậu |
16 – 7 TCN | Là Hoàng hậu thứ hai của Hán Thành Đế Lưu Ngao, chị gái Triệu Hợp Đức. Bị Vương Mãng bức tử và truy phế. | |
Hán Ai Đế Lưu Hân |
Hiếu Ai Phó Hoàng hậu | Phó thị | Định Đào Vương hậu
Hoàng thái tử phi Hoàng hậu |
6 – 1 TCN | Là Hoàng hậu của Hán Ai Đế Lưu Hân. Bị Vương Mãng bức tử và truy phế. | |
Hán Bình Đế Lưu Khản |
Hiếu Bình Vương Hoàng hậu | Vương thị | Hoàng hậu
Hoàng thái hậu Định An Thái hậu Hoàng Hoàng Thất chủ |
1 – 5 | Là Hoàng hậu duy nhất của Hán Bình Đế Lưu Khản, con gái của Vương Mãng. Thời nhà Tân bị truất làm Định An Thái hậu rồi Hoàng Hoàng Thất chủ. Bà là Hoàng hậu cuối cùng của thời kì Tây Hán trong lịch sử Trung Quốc. |
Đông HánSửa đổi
Hoàng đế | Thứ tự | Hoàng hậu | Tên thật | Chức vị | Thời gian tại vị | Ghi chú |
Hán Quang Vũ Đế Lưu Tú |
1 | Quang Vũ Quách Hoàng hậu | Quách Thánh Thông | Kế phối
Quý nhân Hoàng hậu Trung Sơn Vương thái hậu |
24 – 41 | Là Hoàng hậu đầu tiên của Hán Quang Vũ Đế Lưu Tú và là vị Hoàng hậu đầu tiên của Đông Hán bị phế truất. |
2 | Quang Liệt Âm Hoàng hậu | Âm Lệ Hoa | Nguyên phối
Quý nhân Hoàng hậu Hoàng thái hậu |
41 – 64 | Là Hoàng hậu thứ hai của Hán Quang Vũ Đế Lưu Tú và là sinh mẫu của Hán Minh Đế Lưu Trang. | |
Hán Minh Đế Lưu Trang |
Minh Đức Mã Hoàng hậu | Mã thị | Thái tử thiếp
Quý nhân Hoàng hậu Hoàng thái hậu |
59 – 75 | Là Hoàng hậu duy nhất của Hán Minh Đế Lưu Trang. Bà trở thành Hoàng thái hậu dưới triều Hán Chương Đế Lưu Đát dù bà không phải sinh mẫu của Hoàng đế. | |
Hán Chương Đế Lưu Đát |
1 | Chương Đức Đậu Hoàng hậu | Đậu thị | Quý nhân
Hoàng hậu Hoàng thái hậu |
78 – 88 | Là Hoàng hậu duy nhất của Hán Chương Đế Lưu Đát. |
2 | Cung Hoài Lương Hoàng hậu | Lương thị | Quý nhân | Thụy phong | Là phi tần của Hán Chương Đế Lưu Đát và là sinh mẫu của Hán Hòa Đế Lưu Triệu. Bị Chương Đức Đậu hoàng hậu sát hại. | |
3 | Kính Ẩn Tống Hoàng hậu | Tống thị | Quý nhân | Thụy phong | Là phi tần của Hán Chương Đế Lưu Đát và là tổ mẫu của Hán An Đế Lưu Hỗ. Bị Chương Đức Đậu hoàng hậu sát hại. | |
Hán Hòa Đế Lưu Triệu |
1 | Hiếu Hòa Âm Hoàng hậu | Âm thị | Quý nhân
Hoàng hậu |
2/96 – 102 | Là Hoàng hậu đầu tiên của Hán Hòa Đế Lưu Triệu và là Hoàng hậu thứ hai của Đông Hán bị phế truất sau Quang Vũ Quách hoàng hậu. |
2 | Hòa Hi Đặng Hoàng hậu | Đặng Tuy | Quý nhân
Hoàng hậu Hoàng thái hậu |
102 – 106 | Là Hoàng hậu thứ hai của Hán Hòa Đế Lưu Triệu. Bà trở thành Hoàng thái hậu nhiếp chính triều đình nhà Hán dưới triều Hán Thương Đế Lưu Long và Hán An Đế Lưu Hỗ. | |
Hán An Đế Lưu Hỗ |
1 | An Tư Diêm Hoàng hậu | Diêm Cơ | Quý nhân
Hoàng hậu Hoàng thái hậu |
108 – 125 | Là Hoàng hậu duy nhất của Hán An Đế Lưu Hỗ. |
2 | Cung Mẫn Lý Hoàng hậu | Lý thị | Quý nhân | Thụy phong | Là sinh mẫu của Hán Thuận Đế Lưu Bảo. Bị An Tư Diêm hoàng hậu hạ độc chết năm 115. | |
Hán Thuận Đế Lưu Bảo |
Thuận Liệt Lương Hoàng hậu | Lương Nạp | Quý nhân
Hoàng hậu Hoàng thái hậu |
131 – 144 | Là Hoàng hậu của Hán Thuận Đế Lưu Bảo. Bà trở thành nhiếp chính dưới thời Hán Xung Đế Lưu Bỉnh, Hán Chất Đế Lưu Toản và Hán Hoàn Đế Lưu Chí. | |
Hán Hoàn Đế Lưu Chí |
1 | Ý Hiến Lương Hoàng hậu | Lương Nữ Oánh | Hoàng hậu | 147 – 159 | Là Hoàng hậu đầu tiên của Hán Hoàn Đế Lưu Chí, em gái của Thuận Liệt Lương hoàng hậu. Được truy phong thụy hiệu là Ý Hiến hoàng hậu nhưng bị tước bỏ vào đời sau. |
2 | Hoàn Đế Đặng Hoàng hậu | Đặng Mãnh Nữ | Thái nữ
Quý nhân Hoàng hậu |
159 – 165 | Là Hoàng hậu thứ hai của Hán Hoàn Đế Lưu Chí. Bà là con cháu trong họ với Hòa Hi Đặng hoàng hậu của Hán Hòa Đế Lưu Triệu. | |
3 | Hoàn Tư Đậu Hoàng hậu | Đậu Diệu | Quý nhân
Hoàng hậu Hoàng thái hậu |
165 – 168 | Là Hoàng hậu thứ ba của Hán Hoàn Đế Lưu Chí. | |
Hán Linh Đế Lưu Hoằng |
1 | Hiếu Linh Tống Hoàng hậu | Tống thị | Quý nhân
Hoàng hậu |
171 – 178 | Là Hoàng hậu đầu tiên của Hán Linh Đế Lưu Hoằng. |
2 | Linh Tư Hà Hoàng hậu | Hà thị | Thái nữ
Quý nhân Hoàng hậu Hoàng thái hậu |
180 – 189 | Là Hoàng hậu thứ hai của Hán Linh Đế Lưu Hoằng. | |
3 | Linh Hoài Vương Hoàng hậu | Vương Vinh | Mỹ nhân | Thụy phong | Sinh mẫu của Hán Hiến Đế Lưu Hiệp. Bị Linh Tư Hà hoàng hậu hạ độc chết năm 181 sau khi sinh. | |
Hán Hiến Đế Lưu Hiệp |
1 | Hiếu Hiến Phục Hoàng hậu | Phục Thọ | Quý nhân
Hoàng hậu |
195 – 214 | Là Hoàng hậu đầu tiên của Hán Hiến Đế Lưu Hiệp. Bị giết bởi Tào Tháo. |
2 | Hiến Mục Tào Hoàng hậu | Tào Tiết | Phu nhân
Quý nhân Hoàng hậu Sơn Dương công phu nhân |
215 – 220 | Là Hoàng hậu thứ hai của Hán Hiến Đế Lưu Hiệp, con gái của Tào Tháo. |
Tam QuốcSửa đổi
Nhà TấnSửa đổi
Tây TấnSửa đổi
Hoàng đế | Thứ tự | Hoàng hậu | Tên thật | Chức vị | Thời gian tại vị | Ghi chú |
Tấn Văn Đế Tư Mã Chiêu |
Văn Minh Vương Hoàng hậu | Vương Nguyên Cơ | Hoàng thái hậu | Thụy phong | Là sinh mẫu của: | |
Tấn Vũ Đế Tư Mã Viêm |
1 | Vũ Nguyên Dương Hoàng hậu | Dương Diễm tự Quỳnh Chi | Hoàng hậu | 265 – 274 | Là nguyên phối của Tấn Vũ Đế Tư Mã Viêm và là vị Hoàng hậu chính thức đầu tiên của nhà Tấn. Sinh mẫu của:
|
2 | Vũ Điệu Dương Hoàng hậu | Dương Chỉ tự Quý Lan | Hoàng hậu
Hoàng thái hậu |
276 – 290 | Là đường muội của Vũ Nguyên hoàng hậu. | |
Tấn Huệ Đế Tư Mã Trung |
1 | Giả Hoàng hậu | Giả Nam Phong | Hoàng hậu | 290 – 300 | Con gái của Giả Sung |
2 | Hiến Văn Dương Hoàng hậu | Dương Hiến Dung | Hoàng hậu | 280 – 322 | Là Hoàng hậu của hai vị Hoàng đế là Tấn Huệ Đế của nhà Tây Tấn và Lưu Diệu của nhà Hán Triệu trong lịch sử Trung Quốc. Bà là người phụ nữ duy nhất trong lịch sử trở thành Hoàng hậu của hai triều đại khác nhau. | |
Tấn Hoài Đế Tư Mã Xí |
Lương Hoàng hậu | Lương Lan Bích | Hoàng hậu | 307 – 311 |
Đông TấnSửa đổi
Hoàng đế | Thứ tự | Hoàng hậu | Tên thật | Chức vị | Thời gian tại vị | Ghi chú |
Tấn Nguyên Đế Tư Mã Duệ |
Nguyên Kính Ngu Hoàng hậu | Ngu Mạnh Mẫu | Phu nhân | Thuỵ phong | Là vương phi của Lang Nha vương Tư Mã Duệ (sau trở thành Tấn Nguyên Đế), thời nhà Tấn trong lịch sử Trung Quốc. | |
Tấn Minh Đế Tư Mã Thiệu |
Minh Mục Dữu Hoàng hậu | Dữu Văn Quân | Hoàng hậu
Hoàng thái hậu |
323 – 326 | Sinh mẫu của:
| |
Tấn Thành Đế Tư Mã Diễn |
Thành Cung Đỗ Hoàng hậu | Đỗ Lăng Dương | Hoàng hậu | 336 – 341 | ||
Tấn Khang Đế Tư Mã Nhạc |
Khang Hiến Chử Hoàng hậu | Chử Toán Tử | Hoàng hậu
Hoàng thái hậu |
342 – 344 | Sinh mẫu của Tấn Mục Đế Tư Mã Đam. Từ lúc nhập cung thời Tấn Thành Đế, qua thời chồng là Tấn Khang Đế, đến thời con trai là Tấn Mục Đế, cháu chồng là Tấn Ai Đế rồi Tấn Phế Đế, chú chồng là Giản Văn Đế rồi em họ của chồng là Hiếu Vũ Đế, tổng cộng bà trải qua tất cả bảy đời Hoàng đế, trong đó có tới 4 vị lên ngôi ở tuổi nhỏ, nên bà đã ba lần lâm triều nhiếp chính, lần thứ nhất từ 344 đến 357, lần thứ hai từ 364 đến 371, lần thứ ba từ 372 đến 375, tổng cộng 23 năm. | |
Tấn Mục Đế Tư Mã Đam |
Mục Chương Hà Hoàng hậu | Hà Pháp Nghê | Hoàng hậu
Hoàng thái hậu Thái hoàng thái hậu |
357 – 361 | ||
Tấn Ai Đế Tư Mã Phi |
Ai Tĩnh Vương Hoàng hậu | Vương Mục Chi | Vương phi
Hoàng hậu |
361 – 365 | ||
Tấn Phế Đế Tư Mã Dịch |
Hiếu Hoàng hậu | Dữu Đạo Liên | Đông Hải Vương phi
Hoàng hậu |
365 – 366 | ||
Tấn Giản Văn Đế Tư Mã Dục |
1 | Thuận Hoàng hậu | Vương Giản Cơ | Chính thất | Thụy phong | Sau bị phế truất |
2 | Văn Hoàng hậu | Lý Lăng Dung | Thục phi
Quý nhân Phu nhân Hoàng thái phi Hoàng thái hậu Thái hoàng thái hậu |
Thụy phong | Sinh mẫu của:
| |
Tấn Hiếu Vũ Đế Tư Mã Diệu |
1 | Hiếu Vũ Định Hoàng hậu | Vương Pháp Tuệ | Hoàng hậu | 375 – 380 | Cháu gái của Ai Tĩnh hoàng hậu. |
2 | Đức Hoàng hậu | Trần Quy Nữ | Phu nhân
Thục viên An Đức Thái phi An Đức Thái hậu |
Thụy phong | Sinh mẫu của:
| |
Tấn An Đế Tư Mã Đức Tông |
An Hi Vương Hoàng hậu | Vương Thần Ái | Thái tử phi
Hoàng hậu |
396 – 403
404 – 412 |
Là con gái của Tân An Công chúa.
Cha Vương Hiến Chi và ông nội Vương Hi Chi của bà được người đời sau tôn là Thảo thánh nhị Vương. | |
Tấn Cung Đế Tư Mã Đức Văn |
Cung Tư Trữ Hoàng hậu | Trữ Linh Viên | Hoàng hậu | 419 – 420 | Sinh mẫu của Hải Diêm công chúa Tư Mã Mậu Anh (Hoàng hậu của Lưu Tống Thiếu Đế Lưu Nghĩa Phù) |
Ngũ Hồ thập lục quốcSửa đổi
Nam Bắc triềuSửa đổi
Nhà Bắc ChuSửa đổi
Hoàng đế | Phối ngẫu | Tên thật | Chức vị | Thời gian tại vị | Ghi chú | |
Bắc Chu Văn Đế Vũ Văn Thái (truy phong) |
1 | Văn Hoàng hậu | Nguyên thị | Chính thất | Thụy phong | Là Phùng Dực Trưởng công chúa (em gái của Bắc Ngụy Hiếu Vũ Đế Nguyên Tu). Có chồng trước là Trương Hoan. Sinh mẫu của Bắc Chu Hiếu Mẫn Đế Vũ Văn Giác. |
2 | Tuyên Hoàng hậu | Sất Nô thị | Trắc thất
Hoàng thái hậu |
Thụy phong | Sinh mẫu của Bắc Chu Vũ Đế Vũ Văn Ung. | |
Bắc Chu Hiếu Mẫn Đế Vũ Văn Giác |
Sùng Nghĩa Hoàng hậu | Nguyên Hồ Ma | Chính thất
Vương phi Hoàng tẩu |
? - ? | Là Tấn An công chúa của Tây Ngụy (con gái Tây Ngụy Văn Đế Nguyên Bảo Cự). Sau khi Bắc Chu Hiếu Mẫn Đế Vũ Văn Giác chết, bị ép xuất gia, sau đó về cung được tôn làm Hoàng tẩu. | |
Bắc Chu Minh Đế Vũ Văn Dục |
Minh Kính Hoàng hậu | Độc Cô thị | Hoàng hậu | 559 | Con gái của Độc Cô Tín. | |
Bắc Chu Vũ Đế Vũ Văn Ung |
1 | Vũ Thành Hoàng hậu | A Sử Na thị | Hoàng hậu
Hoàng thái hậu Thiên Nguyên Hoàng thái hậu Thiên Nguyên Thượng Hoàng thái hậu Thái hoàng thái hậu |
Tháng 3, 568 - 582 | Là công chúa của Đột Quyết, con gái của Mộc Hãn khả hãn A Sử Na Sĩ Cân. |
2 | Lý Nga Tư | Phi tần
Hoàng thái hậu Thiên Nguyên Đế Thái hậu Thiên Hoàng thái hậu Thiên Nguyên Thánh Hoàng thái hậu Thái Hoàng Thái hậu |
Sinh mẫu của Bắc Chu Tuyên Đế Vũ Văn Uân. Sau khi Bắc Chu diệt vong thì xuất gia làm ni cô. | |||
Bắc Chu Tuyên Đế Vũ Văn Uân |
1 | Thiên Nguyên Đại Hoàng hậu | Dương Lệ Hoa | Hoàng hậu
Thiên Nguyên Hoàng hậu Thiên Nguyên Đại Hoàng hậu Hoàng thái hậu |
578 - 580 | Là Lạc Bình công chúa (con gái Tùy Văn Đế Dương Kiên). Sinh mẫu của công chúa Vũ Văn Nga Anh. Dương Kiên lật đổ Bắc Chu lập nên Nhà Tùy. |
2 | Thiên Đại Hoàng hậu | Chu Mãn Nguyệt | Cung nhân
Thiên Nguyên Đế hậu Thiên Hoàng hậu Thiên Đại Hoàng hậu Đế Thái hậu |
578 - 580 | Sinh mẫu của Bắc Chu Tĩnh Đế Vũ Văn Diễn. Sau khi Bắc Chu diệt thì xuất gia làm ni cô. | |
3 | Thiên Trung Đại Hoàng hậu | Trần Nguyệt Nghi | Đức phi
Thiên Tả Hoàng hậu Thiên Tả Đại Hoàng hậu Thiên Trung Đại Hoàng hậu |
579 - 580 | Sau khi Bắc Chu Tuyên Đế Vũ Văn Uân băng hà thì xuất gia làm ni cô. | |
4 | Thiên Hữu Đại Hoàng hậu | Nguyên Lạc Thượng | Quý phi
Thiên Hữu Hoàng hậu Thiên Hữu Đại Hoàng hậu |
579 - 580 | Sau khi Bắc Chu Tuyên Đế Vũ Văn Uân băng hà thì xuất gia làm ni cô. | |
5 | Thiên Tả Đại Hoàng hậu | Uất Trì Sí Phồn | Trường quý phi
Thiên Tả Đại Hoàng hậu |
579 - 580 | Phu quân trước là Vũ Văn Ôn, bị Bắc Chu Tuyên Đế Vũ Văn Uân ép vào cung. Sau khi Bắc Chu Tuyên Đế Vũ Văn Uân băng hà thì xuất gia làm ni cô. | |
Bắc Chu Tĩnh Đế Vũ Văn Diễn |
Hoàng hậu | Tư Mã Lệnh Cơ | Hoàng hậu | Tháng 7, 579 - 581 | Bắc Chu kết thúc. |
Nhà TùySửa đổi
Hoàng đế | Thứ tự | Hoàng hậu | Tên thật | Chức vị | Thời gian tại vị | Ghi chú |
Tùy Văn Đế Dương Kiên |
Văn Hiến Độc Cô Hoàng hậu | Độc Cô Già La | Chính thất
Hoàng hậu |
581–10/09/602 | Là con gái của Độc Cô Tín. Sinh mẫu của:
| |
Tùy Dạng Đế Dương Quảng |
Dạng Mẫn Tiêu Hoàng hậu | Tiêu thị | Công chúa (Tây Lương)
Tấn Vương phi Hoàng thái tử phi Hoàng hậu |
605–11/03/618 | Con gái của Tây Lương Minh Đế. Sinh mẫu của:
| |
Tùy Cung Đế Dương Hựu |
Vi Hoàng hậu | Vi thị | Phu nhân
Hoàng hậu |
Tùy mạt Đường sơSửa đổi
Hoàng đế | Thứ tự | Hoàng hậu | Tên thật | Chức vị | Thời gian tại vị | Ghi chú |
Tần Đế Tiết Cử |
Cúc Hoàng hậu | Cúc thị | Chính thất
Hoàng hậu |
617 – 618 | ||
Định Dương Khả Hãn Lưu Vũ Chu |
Thư Hoàng hậu | Thư thị | Chính thất
Hoàng hậu |
617 – 620 | ||
Hạ Vương Đậu Kiến Đức |
Tào Hoàng hậu | Tào thị | Chính thất
Hoàng hậu |
617 – 621 |
Nhà ĐườngSửa đổi
Hoàng đế | Thứ tự | Hoàng hậu | Tên thật | Chức vị | Thời gian tại vị | Ghi chú |
Đường Cao Tổ Lý Uyên |
Thái Mục Thuận Thánh Hoàng hậu | Đậu thị | Chính thất | Thuỵ phong | Là chính thất thuở hàn vi của Đường Cao Tổ Lý Uyên, con gái của Tương Dương Trưởng công chúa (con gái của quyền thần Vũ Văn Thái). Sinh mẫu của:
| |
Đường Thái Tông Lý Thế Dân |
Văn Đức Thuận Thánh Hoàng hậu | Trưởng Tôn thị | Chính thất
Tần Vương phi Hoàng thái tử phi Hoàng hậu |
626–636 | Là Hoàng hậu duy nhất của Đường Thái Tông Lý Thế Dân, em gái của Trưởng Tôn Vô Kị. Sinh mẫu của:
Là tác giả của cuốn "Nữ Tắc". | |
Đường Cao Tông Lý Trị |
1 | Vương Hoàng hậu | Vương thị | Chính thất
Tấn Vương phi Hoàng thái tử phi Hoàng hậu Thứ nhân |
650–655 | Là nguyên phối cũng như Hoàng hậu đầu tiên của Đường Cao Tông Lý Trị. Bị Tắc Thiên Thuận Thánh Hoàng hậu xử tử. |
2 | Tắc Thiên Thuận Thánh Hoàng hậu | Võ Chiếu
Võ Mỵ Nương Võ Tắc Thiên |
Tài nhân (Đường Thái Tông)
Ni cô Chiêu nghi (Đường Cao Tông) Hoàng hậu Thiên hậu Hoàng thái hậu Hoàng đế Thái thượng hoàng |
655–683 | Là phi tần của Đường Thái Tông Lý Thế Dân, sau trở thành Hoàng hậu thứ hai của Đường Cao Tông Lý Trị. Năm 690 lên ngôi Hoàng đế, lập ra nhà Võ Chu. Nữ hoàng duy nhất của lịch sử Trung Quốc. Sinh mẫu của:
| |
Đường Trung Tông Lý Hiển |
1 | Hoà Tư Thuận Thánh Hoàng hậu | Triệu thị | Chính thất
Anh Vương phi |
Thuỵ phong | Là nguyên phối đầu tiên của Đường Trung Tông Lý Hiển, con gái của Thường Lạc công chúa (con gái Đường Cao Tổ Lý Uyên) và Phò mã đô úy Triệu Côi. Bị Tắc Thiên Thuận Thánh Hoàng hậu phế, sau đó giam cầm và bỏ đói đến chết. Không lâu sau đó, Triệu Côi và Thường Nhạc Công chúa cũng bị giết. |
2 | Vi Hoàng hậu | Vi thị | Hoàng thái tử phi
Hoàng hậu Lư Lăng Vương phi Hoàng thái tử phi Hoàng hậu Hoàng thái hậu Thứ nhân |
684, 705–710 | Là Hoàng hậu thứ hai của Đường Trung Tông Lý Hiển. Bị xử tử bởi Đường Huyền Tông Lý Long Cơ. Sinh mẫu của:
| |
Đường Duệ Tông Lý Đán |
1 | Túc Minh Thuận Thánh Hoàng hậu | Lưu thị | Trắc thất
Nhụ nhân Vương phi Hoàng hậu Hoàng tự phi |
684–690 | Là Hoàng hậu của Đường Duệ Tông Lý Đán. Bị Tắc Thiên Thuận Thánh Hoàng hậu xử tử. Sinh mẫu của:
|
2 | Chiêu Thành Thuận Thánh Hoàng hậu | Đậu thị | Trắc thất
Nhụ nhân Đức phi Nhụ nhân |
Thuỵ phong | Là một phi tần của Đường Duệ Tông Lý Đán. Bà chưa từng làm Hoàng hậu, thụy hiệu này do con trai bà sau khi lên ngôi đã truy phong. Bị Tắc Thiên Thuận Thánh Hoàng hậu xử tử. Sinh mẫu của:
| |
Đường Thương Đế Lý Trọng Mậu |
Lục Hoàng hậu | Lục thị | Ôn Vương phi
Hoàng hậu Ôn Vương phi |
710 (17 ngày) | ||
Đường Huyền Tông Lý Long Cơ |
1 | Vương Hoàng hậu | Vương thị | Chính thất
Lâm Tri Vương phi Hoàng thái tử phi Hoàng hậu |
712–724 | Là nguyên phối của Đường Huyền Tông Lý Long Cơ khi ông còn là Lâm Tri vương. Bị phế và chết năm 724. |
2 | Trinh Thuận Hoàng hậu | Võ thị | Tiệp dư
Tần Hiền phi Huệ phi |
Thuỵ phong | Là một sủng phi của Đường Huyền Tông Lý Long Cơ, cháu gái của Tắc Thiên Thuận Thánh Hoàng hậu, thuỵ phong năm 737. Năm 756 bị Đường Túc Tông Lý Hanh truy phế ngôi Hoàng hậu. Sinh mẫu của:
| |
3 | Nguyên Hiến Hoàng hậu | Dương thị | Trắc thất
Lương viên Quý tần |
Thuỵ phong | Là một phi tần của Đường Huyền Tông Lý Long Cơ, sinh mẫu của Đường Túc Tông Lý Hanh và Ninh Thân công chúa, tổ mẫu của Đường Đại Tông Lý Dự. | |
Đường Túc Tông Lý Hanh |
1 | Chương Thành Hoàng hậu | Trương thị | Trắc thất
Lương đệ Thục phi Hoàng hậu |
758–762 | Là Hoàng hậu của Đường Túc Tông Lý Hanh. Bị giáng mất thụy hiệu vào đời sau. Sinh mẫu của:
|
2 | Chương Kính Hoàng hậu | Ngô thị | Cung nhân | Thuỵ phong | Là thiếp thất của Đường Túc Tông Lý Hanh khi ông còn là Thái tử. Sinh mẫu của:
| |
Đường Đại Tông Lý Dự |
1 | Trinh Ý Hoàng hậu | Độc Cô thị | Thiếp thất
Quý phi |
Thuỵ phong | Là một phi tần rất được sủng ái của Đường Đại Tông Lý Dự. Sinh mẫu của:
|
2 | Duệ Chân Hoàng hậu | Thẩm thị | Thiếp thất | Thuỵ phong | Là thiếp thất của Đường Đại Tông Lý Dự khi còn là Quảng Bình Vương điện hạ. Mất tích trong loạn An Sử. Sinh mẫu của Đường Đức Tông Lý Quát. | |
Đường Đức Tông Lý Quát |
Chiêu Đức Hoàng hậu | Vương thị | Trắc thất
Thục phi Hoàng hậu |
786 (3 ngày) | Là Hoàng hậu duy nhất của Đường Đức Tông Lý Quát. Chỉ giữ ngôi Hoàng hậu được 3 ngày rồi qua đời. Sinh mẫu của:
| |
Đường Thuận Tông Lý Tụng |
Trang Hiến Hoàng hậu | Vương thị | Trắc thất
Nhụ nhân Lương đệ Đức phi Quý phi Thái thượng hoàng hậu Hoàng thái hậu |
Là nguyên phối của Đường Thuận Tông Lý Tụng. Sinh mẫu của:
| ||
Đường Hiến Tông Lý Thuần |
1 | Ý An Hoàng hậu | Quách thị | Chính thất
Quảng Lăng Vương phi Quý phi Hoàng thái hậu Thái hoàng thái hậu |
Thuỵ phong | Cháu nội của đại công thần Quách Tử Nghi, cháu ngoại của Đường Đại Tông Lý Dự, con gái của Phò mã Quách Ái và Thăng Bình công chúa. Là nguyên phối của Đường Hiến Tông Lý Thuần. Sinh mẫu của Đường Mục Tông Lý Hằng và Kỳ Dương Trang Thục công chúa. Tổ mẫu của Đường Kính Tông Lý Trạm, Đường Văn Tông Lý Ngang, Đường Vũ Tông Lý Viêm. Tuy là chính thê nhưng khi đăng cơ, Đường Hiến Tông Lý Thuần chỉ sắc phong cho bà ngôi vị Quý phi do lo sợ gia thế của bà. Dù không được sắc phong ngôi vị Hoàng hậu nhưng bà vẫn là chính cung, địa vị vẫn là cao nhất trong hoàng cung và đứng đầu hoàng thất Đại Đường. Bà đã sống qua 7 đời Hoàng đế nhà Đường và trở thành một trong hai vị Thái hoàng thái hậu duy nhất của nhà Đường bên cạnh Hiếu Minh Hoàng hậu, sinh mẫu của Đường Tuyên Tông Lý Thầm. Trong 7 đời trải qua, thì 5 đời bà được cực tận tôn quý, nên sử gia gọi bà là Thất triều Ngũ tôn. |
2 | Hiếu Minh Hoàng hậu | Trịnh thị | Cung nhân
Quang Vương thái phi Hoàng thái hậu Thái hoàng thái hậu |
Thuỵ phong | Là một cung nhân của Đường Hiến Tông Lý Thuần, sinh mẫu của Đường Tuyên Tông Lý Thầm và là tổ mẫu của Đường Ý Tông Lý Thôi. Bà là một trong hai vị Thái hoàng thái hậu duy nhất của nhà Đường, bên cạnh Ý An Hoàng hậu, chính thất của Đường Hiến Tông Lý Thuần. | |
Đường Mục Tông Lý Hằng |
1 | Cung Hi Hoàng hậu | Vương thị | Trắc thất
Phi Quý phi Hoàng thái hậu |
Thuỵ phong | Là phi tần của Đường Mục Tông Lý Hằng và là sinh mẫu của Đường Kính Tông Lý Trạm. |
2 | Trinh Hiến Hoàng hậu | Tiêu thị | Cung nhân
Hoàng thái hậu |
Thuỵ phong | Là phi tần của Đường Mục Tông Lý Hằng và là sinh mẫu của Đường Văn Tông Lý Ngang. | |
3 | Tuyên Ý Hoàng hậu | Vi thị | Quý phi | Thuỵ phong | Là sinh mẫu của Đường Vũ Tông Lý Viêm. | |
Đường Tuyên Tông Lý Thầm |
Nguyên Chiêu Hoàng hậu | Triều thị | Mỹ nhân | Thụy phong | Là sinh mẫu của:
| |
Đường Ý Tông Lý Thôi |
1 | Huệ An Hoàng hậu | Vương thị | Quý phi | Thụy phong | Là Quý phi của Đường Ý Tông Lý Thôi và là sinh mẫu của Đường Hi Tông Lý Uyên. |
2 | Cung Hiến Hoàng hậu | Vương thị | Cung nhân | Thụy phong | Là sinh mẫu của Đường Chiêu Tông Lý Diệp. | |
Đường Chiêu Tông Lý Diệp |
Tuyên Mục Hoàng hậu | Hà thị | Thọ Vương phi
Thục phi Hoàng hậu Hoàng thái hậu |
898 900
901 904 |
Là Hoàng hậu của Đường Chiêu Tông Lý Diệp và là Hoàng hậu cuối cùng của nhà Đường. Sinh mẫu của:
|
Ngũ đại thập quốcSửa đổi
Nhà TốngSửa đổi
Bắc TốngSửa đổi
Hoàng đế | Thứ tự | Hoàng hậu | Tên thật | Chức vị | Thời gian tại vị | Ghi chú |
Tống Thái Tổ Triệu Khuông Dận |
1 | Hiếu Huệ Hoàng hậu | Hạ thị | Chính thất
Hội Kê Quận phu nhân |
Thụy phong | Là chính thất đầu tiên của Tống Thái Tổ Triệu Khuông Dẫn. Sinh mẫu của:
|
2 | Hiếu Minh Hoàng hậu | Vương thị | Kế thất
Lang Da Quận phu nhân Hoàng hậu |
960 – tháng 12 năm 963 | Là kế thất nhưng là Hoàng hậu đầu tiên tại vị của Tống Thái Tổ Triệu Khuông Dẫn. | |
3 | Hiếu Chương Hoàng hậu | Tống thị | Hoàng hậu
Khai Bảo Hoàng hậu |
tháng 2 năm 968 – 976 | Là Hoàng hậu thứ hai tại vị và là nguyên phối thứ ba của Tống Thái Tổ Triệu Khuông Dẫn. Sau khi Tống Thái Tổ Triệu Khuông Dẫn băng hà xưng là Khai Bảo Hoàng hậu, sau được phong thụy là Hiếu Chương Hoàng hậu. | |
Tống Thái Tông Triệu Khuông Nghĩa |
1 | Thục Đức Hoàng hậu | Doãn thị | Chính thất | Thụy phong | Là chính thất đầu tiên của Tống Thái Tông Triệu Khuông Nghĩa. |
2 | Ý Đức Hoàng hậu | Phù thị | Kế thất
Nhữ Nam Quận phu nhân Sở Quốc phu nhân Việt Quốc phu nhân |
Thụy phong | Là chính thất thứ hai của Tống Thái Tông Triệu Khuông Nghĩa khi ông còn là Tấn vương. | |
3 | Minh Đức Hoàng hậu | Lý thị | Đức phi
Hoàng hậu Hoàng thái hậu |
12/984 – 997 | Là chính thất thứ ba và là Hoàng hậu tại vị duy nhất của Tống Thái Tông Triệu Quang Nghĩa. | |
4 | Nguyên Đức Hoàng hậu | Lý thị | Trắc thất
Lũng Tây Quận phu nhân |
Thụy phong | Là phi tần của Tống Thái Tông Triệu Khuông Nghĩa. Sinh mẫu của:
| |
Tống Chân Tông Triệu Hằng |
1 | Chương Hoài Hoàng hậu | Phan thị | Chính thất
Cử Quốc phu nhân |
Thụy phong | Là chính thất đầu tiên của Tống Chân Tông Triệu Hằng khi ông chưa đăng cơ. |
2 | Chương Mục Hoàng hậu | Quách thị | Hoàng hậu | 997 – 1007 | Là chính thất thứ hai nhưng là Hoàng hậu tại vị đầu tiên của Tống Chân Tông Triệu Hằng. Sinh mẫu của Điệu Hiến Thái tử Triệu Hữu. | |
3 | Chương Hiến Minh Túc Hoàng hậu | Lưu Nga | Mỹ nhân
Tu nghi Đức phi Hoàng hậu Hoàng thái hậu |
1012 – 1022 | Là Hoàng hậu chính thức thứ hai được sắc phong lúc còn sống của Tống Chân Tông Triệu Hằng, dưỡng mẫu của Tống Nhân Tông Triệu Trinh và nhiếp chính dưới triều đại của Tống Nhân Tông Triệu Trinh. | |
4 | Chương Ý Hoàng hậu | Lý thị | Sùng Dương Huyện quân
Tài nhân Uyển nghi Thuận dung Thần phi Trang Ý Hoàng thái hậu |
Thụy phong | Là phi tần của Tống Chân Tông Triệu Hằng. Sinh mẫu của:
| |
5 | Chương Huệ Hoàng hậu | Dương thị | Tài nhân
Tiệp dư Uyển nghi Thục phi Hoàng thái phi Bảo Khánh Hoàng thái hậu |
Thụy phong | Là phi tần của Tống Chân Tông Triệu Hằng, dưỡng mẫu của Tống Nhân Tông Triệu Trinh. Bà là phi tần đầu tiên và duy nhất của nhà Tống không phải là Hoàng hậu của Tiên đế, cũng không phải là sinh mẫu của Hoàng đế nhưng vẫn được tôn làm Hoàng thái hậu, rồi truy thụy hiệu Hoàng hậu, đồng táng với Tiên đế. Trường hợp này rất hi hữu đặc biệt trong lễ giáo triều đình nhà Tống. | |
Tống Nhân Tông Triệu Trinh |
1 | Quách Hoàng hậu | Quách thị | Hoàng hậu
Tịnh phi Ngọc Kinh Trùng Diệu tiên sư Kinh Đình giáo chủ Trùng Tĩnh nguyên sư |
1024 – 23/12/1032 | Là Hoàng hậu tại vị đầu tiên của Tống Nhân Tông Triệu Trinh. Bị phế truất rồi xuất gia với pháp danh Thanh Ngộ. Sau khi mất Tống Nhân Tông Triệu Trinh truy tặng lại ngôi vị Hoàng hậu, nhưng không có thụy hiệu. |
2 | Từ Thánh Quang Hiến Hoàng hậu | Tào thị | Hoàng hậu
Hoàng thái hậu Thái hoàng thái hậu |
1034 – 1063 | Là Hoàng hậu thứ hai của Tống Nhân Tông Triệu Trinh. Bà trở thành Hoàng thái hậu nhiếp chính dưới thời Tống Anh Tông Triệu Thự và là Thái hoàng thái hậu đầu tiên của nhà Tống dưới thời Tống Thần Tông Triệu Húc. | |
3 | Ôn Thành Hoàng hậu | Trương thị | Thanh Hà Quận quân
Tài nhân Tu viên Mỹ nhân Quý phi |
Thụy phong | Là phi tần được sủng ái bậc nhất của Tống Nhân Tông Triệu Trinh. Đương thời, bà chưa từng làm Hoàng hậu và cũng không sinh ra một Hoàng đế kế vị nào. Bà là phi tần đầu tiên trong lịch sử được Hoàng đế ban thụy hiệu Hoàng hậu sau khi qua đời và tổ chức lễ an táng theo đúng nghi thức của Mẫu nghi thiên hạ trong khi đương kim Hoàng hậu vẫn đang tại vị, mặc dù trường hợp này trái với điển lệ. Sinh mẫu của:
| |
Tống Anh Tông Triệu Thự |
Tuyên Nhân Thánh Liệt Hoàng hậu | Cao Thao Thao | Chính thất
Hoàng hậu Hoàng thái hậu Thái hoàng thái hậu |
1065 – 1067 | Là Hoàng hậu dưới triều Tống Anh Tông Triệu Thự. Sinh mẫu của Tống Thần Tông Triệu Húc, Ngô Vinh vương vương Triệu Hạo, Nhuận vương Triệu Nhan, Ích Đoan Hiến vương Triệu Quân, Ngụy Sở quốc đại trưởng công chúa, Ngụy quốc đại trưởng công chúa, Hàn quốc Ngụy quốc đại trưởng công chúa. Tổ mẫu của Tống Triết Tông Triệu Hú và Tống Huy Tông Triệu Cát.
Bà được đánh giá có tài chấp chính làm đất nước phồn vinh, ngoài ra cũng nổi tiếng bởi sự hiền minh lễ độ. Sử gia Tống triều xưng bà làm Nữ trung Nghiêu Thuấn. | |
Tống Thần Tông Triệu Húc |
1 | Khâm Thánh Hiến Túc Hoàng hậu | Hướng thị | Chính thất
An Quốc phu nhân Hoàng hậu Hoàng thái hậu Thái hoàng thái hậu |
1068 – 1085 | Là Hoàng hậu duy nhất của Tống Thần Tông Triệu Húc. Bà trở thành Hoàng thái hậu dưới thời Tống Triết Tông Triệu Hú, và có vai trò quan trọng trong việc đăng cơ của Tống Huy Tông Triệu Cát. Sinh mẫu của Chu quốc trưởng công chúa. |
2 | Khâm Thành Hoàng hậu | Chu thị | Cung nhân
Tài nhân Tiệp dư Đức phi Thụy Thánh Hoàng thái phi |
Thụy phong | Là phi tần của Tống Thần Tông Triệu Húc. Sinh mẫu của:
| |
3 | Khâm Từ Hoàng hậu | Trần thị | Mỹ nhân
Quý nghi Hoàng thái phi |
Thụy phong | Sau khi Tống Thần Tông Triệu Húc băng hà vì quá đau buồn mà sinh bệnh qua đời. Là sinh mẫu của Tống Huy Tông Triệu Cát. | |
Tống Triết Tông Triệu Hú |
1 | Chiêu Từ Thánh Hiến Hoàng hậu | Mạnh thị | Hoàng hậu
Nguyên Hựu Hoàng hậu Hi Vi Nguyên Thông Tri Hòa Diệu Tĩnh tiên sư Nguyên Hựu Hoàng thái hậu Long Hựu Hoàng thái hậu |
1092 – 1096 | Là Hoàng hậu đầu tiên của Tống Triết Tông Triệu Hú. Hai lần bị phế truất rồi lại phục vị. Là sinh mẫu của Phúc Khánh công chúa. |
2 | Chiêu Hoài Hoàng hậu | Lưu Thanh Tinh | Mỹ nhân
Tiệp dư Hiền phi Hoàng hậu Nguyên Phù Hoàng hậu Sùng Ân cung Hoàng thái hậu |
1099 – 1100 | Là Hoàng hậu thứ hai tại vị của Tống Triết Tông Triệu Hú. Sinh mẫu của:
| |
Tống Huy Tông Triệu Cát |
1 | Hiển Cung Hoàng hậu | Vương thị | Chính thất
Thuận Quốc phu nhân Hoàng hậu |
1100 – 1108 | Là nguyên phối của Tống Huy Tông Triệu Cát. Sinh mẫu của:
|
2 | Hiển Túc Hoàng hậu | Trịnh thị | Cung nhân
Hiền phi Quý phi Hoàng hậu Hoàng thái hậu |
1111 – 1126 | Là Hoàng hậu thứ hai của Tống Huy Tông Triệu Cát. Sinh mẫu của:
| |
3 | Minh Đạt Hoàng hậu | Lưu thị | Tài nhân
Tiệp dư Tu dung Quý phi |
Thụy phong | Là một phi tần rất được sủng ái của Tống Huy Tông Triệu Cát. Bà cùng Chương Huệ Hoàng hậu của Tống Chân Tông Triệu Hằng, Ôn Thành Hoàng hậu của Tống Nhân Tông Triệu Trinh và Minh Tiết Hoàng hậu của Tống Huy Tông Triệu Cát là 4 vị phi tần duy nhất của nhà Tống được truy tặng thụy hiệu Hoàng hậu, dù cả bốn vị phi tần này chưa từng làm Hoàng hậu và cũng không sinh ra một Hoàng đế kế vị nào. Sinh mẫu của:
| |
4 | Minh Tiết Hoàng hậu | Lưu thị | Cung nhân
Thục phi An phi |
Thụy phong | ||
5 | Hiển Nhân Hoàng hậu | Vi thị | Cung nhân
Bình Xương Quận quân Tài nhân Tiệp dư Uyển dung Long Đức cung Hiền phi Tuyên Hòa Hoàng hậu Hoàng thái hậu |
Thụy phong | Là phi tần của Tống Huy Tông Triệu Cát và là sinh mẫu của Tống Cao Tông Triệu Cấu. | |
Tống Khâm Tông Triệu Hoàn |
Nhân Hoài Hoàng hậu | Chu thị | Hoàng hậu | 1126 – 1127 | Là Hoàng hậu duy nhất của Tống Khâm Tông Triệu Hoàn. Sinh mẫu của:
|
Nam TốngSửa đổi
Hoàng đế | Thứ tự | Hoàng hậu | Tên thật | Chức vị | Thời gian tại vị | Ghi chú |
Tống Cao Tông Triệu Cấu |
1 | Hiến Tiết Hoàng hậu | Hình Bỉnh Ý | Gia Quốc phu nhân
Ý Tiết Hoàng hậu Hiến Tiết Hoàng hậu |
1127 – 1139 | Là nguyên phối của Tống Cao Tông Triệu Cấu. Sau được phong thụy là Ý Tiết Hoàng hậu, rồi cải thành Hiến Tiết Hoàng hậu |
2 | Hiến Thánh Từ Liệt Hoàng hậu | Ngô thị | Hòa Nghĩa Quận phu nhân
Tài nhân Uyển nghi Quý phi Hoàng hậu Thọ Thánh Thái thượng hoàng hậu Thọ Thánh Hoàng thái hậu Thái hoàng thái hậu |
1143 – 1162 | Là Hoàng hậu thứ hai của Tống Cao Tông Triệu Cấu. Tuy không phải sinh mẫu của Tống Hiếu Tông Triệu Thận, nhưng bà vẫn được tôn trọng và kính cẩn. Theo đó, các đời Tống Quang Tông Triệu Đôn và Tống Ninh Tông Triệu Khoáng, bà giữ địa vị trưởng bối tối cao trong Hoàng thất Nam Tống mặc dù trên thực tế, bà không có quan hệ ruột thịt đối với các vị Hoàng đế này. Bà cùng với Hiếu Chiêu Thượng Quan Hoàng hậu của Hán Chiêu Đế Lưu Phất Lăng là hai Hoàng hậu đối với các Hoàng đế tại vị không hề có quan hệ máu mủ mà chỉ trên danh nghĩa, nhưng lại giữ ngôi vị cao quý nhất, vinh hiển tột cùng. | |
Tống Hiếu Tông Triệu Thận |
1 | Thành Mục Hoàng hậu | Quách thị | Chính thất | Thụy phong | Là chính thất đầu tiên của Tống Hiếu Tông Triệu Thận. Sinh mẫu của:
|
2 | Thành Cung Hoàng hậu | Hạ thị | Cung nhân
Tề An Quận phu nhân Quý phi Hoàng hậu |
1162 – 1167 | Là kế thất nhưng lại là Hoàng hậu đầu tiên của Tống Hiếu Tông Triệu Thận. Sau được phong thụy là An Cung Hoàng hậu, rồi cải thành Thành Cung Hoàng hậu. | |
3 | Thành Túc Hoàng hậu | Tạ Tô Phương | Cung nhân
Hàm An Quận phu nhân Uyển dung Hoàng hậu Thọ Thành Thái thượng hoàng hậu Hoàng thái hậu Thái hoàng thái hậu |
1167 – 1189 | Là Hoàng hậu thứ hai của Tống Hiếu Tông Triệu Thận. | |
Tống Quang Tông Triệu Đôn |
Từ Ý Hoàng hậu | Lý Phượng Nương | Vinh Quốc phu nhân
Định Quốc phu nhân Hoàng thái tử phi Hoàng hậu Thọ Nhân Thái thượng hoàng hậu |
1189 – 1194 | Là nguyên phối và là Hoàng hậu tại vị duy nhất của Tống Quang Tông Triệu Đôn, sinh mẫu của Tống Ninh Tông Triệu Khoáng. Được Tống Ninh Tông Triệu Khoáng tôn làm Thọ Nhân Thái thượng hoàng hậu. | |
Tống Ninh Tông Triệu Khoáng |
1 | Cung Thục Hoàng hậu | Hàn thị | Chính thất
Tân An Quận phu nhân Sùng Quốc phu nhân Hoàng hậu |
1194 – 1200 | Là nguyên phối của Tống Ninh Tông Triệu Khoáng. Sinh mẫu của:
|
2 | Cung Thánh Nhân Liệt Hoàng hậu | Dương thị | Bình Nhạc Quận phu nhân
Tiệp dư Uyển nghi Quý phi Hoàng hậu Hoàng thái hậu |
1200 – 1224 | Là Hoàng hậu thứ hai của Tống Ninh Tông Triệu Khoáng. Bà có vai trò quan trọng trong việc giúp Tống Lý Tông Triệu Quân kế vị, do Tống Lý Tông Triệu Quân vốn dĩ không phải là nhân tuyển cho vị trí Thái tử của Tống Ninh Tông Triệu Khoáng. Vì vậy, với thân phận Hoàng thái hậu, bà trở thành nhiếp chính của Tống Lý Tông Triệu Quân từ năm 1224 tới năm 1232, tổng 8 năm. Sinh mẫu của:
| |
Tống Lý Tông Triệu Quân |
Thọ Xuân Quận phu nhân | Tạ Đạo Thanh | Hoàng hậu
Hoàng thái hậu Thái hoàng thái hậu Thọ Xuân Quận phu nhân |
1227 – 1264 | Là Hoàng hậu duy nhất của Tống Lý Tông Triệu Quân. Với thân phận Hoàng thái hậu và Thái hoàng thái hậu, bà trở thành nhiếp chính cho triều Nam Tống qua 2 đời Tống Độ Tông Triệu Mạnh Khải và Tống Cung Đế Triệu Hiển. | |
Tống Độ Tông Triệu Mạnh Khải |
Toàn Hoàng hậu | Toàn thị | Hoàng hậu
Hoàng thái hậu |
1267 – 1274 | Là nguyên phối của Tống Độ Tông Triệu Mạnh Khải và là Hoàng hậu cuối cùng của nhà Tống. Bà là sinh mẫu của Tống Cung Đế Triệu Hiển.
Sau khi nhà Tống mất thì xuất gia. |
Các triều đại làm chủ một phần lãnh thổSửa đổi
Nhà LiêuSửa đổi
Nhà KimSửa đổi
Nhà Tây HạSửa đổi
Nhà NguyênSửa đổi
Hoàng đế | Thứ tự | Hoàng hậu | Tên thật | Chức vị | Thời gian tại vị | Ghi chú |
Nguyên Thái Tổ Thiết Mộc Chân |
1 | Quang Hiến Dực Thánh hoàng hậu | Hoằng Cát Lạt Bột Nhi Thiếp (Ujin Börte) |
Hoàng hậu (Mông Cổ)
Hoàng thái hậu (Mông Cổ) |
Thuỵ phong | Sau được truy phong làm Quang Hiến hoàng hậu, rồi cải thành Quang Hiến Dực Thánh hoàng hậu. |
2 | Hoàng hậu | Hốt Lỗ Luân | Hoàng hậu (Mông Cổ) | |||
3 | Hoàng hậu | Khoát Lý Kiệt Đam | Hoàng hậu (Mông Cổ) | |||
4 | Hoàng hậu | Thoát Hốt Tư | Hoàng hậu (Mông Cổ) | |||
5 | Hoàng hậu | Thiếp Mộc Luân | Hoàng hậu (Mông Cổ) | |||
6 | Hoàng hậu | Diệc Liên Chân Bát Lạt | Hoàng hậu (Mông Cổ) | |||
7 | Hoàng hậu | Bất Nhan Hốt Ngốc | Hoàng hậu (Mông Cổ) | |||
8 | Hoàng hậu | Miệt Nhi Khất Hốt Lan (Khulan) |
Hoàng hậu (Mông Cổ) | |||
9 | Hoàng hậu | Cổ Nhi Biệt Tốc | Hoàng hậu (Mông Cổ) | |||
10 | Hoàng hậu | Thoát Hốt Tư | Hoàng hậu (Mông Cổ) | |||
11 | Hoàng hậu | Tháp Tháp Nhi Dã Toại (Yesui) |
Hoàng hậu (Mông Cổ) | Cùng Dã Tốc Can là hai chị em người Tatar. | ||
12 | Hoàng hậu | Tháp Tháp Nhi Dã Tốc Can (Yesugen) |
Hoàng hậu (Mông Cổ) | |||
13 | Hoàng hậu | Hốt Lỗ Ha Lạt | Hoàng hậu (Mông Cổ) | |||
14 | Hoàng hậu | A Thất Lôn | Hoàng hậu (Mông Cổ) | |||
15 | Hoàng hậu | Ngốc Nhi Ha Lạt | Hoàng hậu (Mông Cổ) | |||
16 | Hoàng hậu | Lý Sát Hợp | Hoàng hậu (Mông Cổ) | Con gái của Lý An Toàn, tức vua Tương Tông nhà Tây Hạ. | ||
17 | Hoàng hậu | A Tích Mê Thất | Hoàng hậu (Mông Cổ) | |||
18 | Hoàng hậu | Hoàn Giả Hốt Đô | Hoàng hậu (Mông Cổ) | |||
19 | Hoàng hậu | Kì Quốc công chúa Hoàn Nhan thị | Hoàng hậu (Mông Cổ) | Con gái thứ tư của Vệ Thiệu vương Hoàn Nhan Doãn Tế của nước Kim. | ||
20 | Hoàng hậu | Yến Lý | Hoàng hậu (Mông Cổ) | |||
21 | Hoàng hậu | Tốc Lặc Tốn Đô Hợp Đáp An | Hoàng hậu (Mông Cổ) | |||
Nguyên Thái Tông Oa Khoát Đài |
1 | Hoàng hậu | Bột Lạt Hợp Chân thị | Chính cung Hoàng hậu (Mông Cổ) | ||
2 | Hoàng hậu | Ngang Hôi thị | Nhị hoàng hậu (Mông Cổ) | |||
3 | Hoàng hậu | Hốt Thiếp Ni thị | Tam hoàng hậu (Mông Cổ) | |||
4 | Hoàng hậu | Tam hoàng hậu (Mông Cổ) | ||||
5 | Hoàng hậu | Tứ hoàng hậu (Mông Cổ) | ||||
6 | Chiêu Từ hoàng hậu | Nãi Mã Chân Thoát Liệt Ca Na (Naiman Töregene) |
Lục hoàng hậu (Mông Cổ)
Hoàng thái hậu (Mông Cổ) |
Thụy phong | Sau được truy phong làm Chiêu Từ hoàng hậu, hoặc xưng là Đóa Liệt Cách Niết hoàng hậu. | |
Nguyên Định Tông Quý Do |
1 | Hoàng hậu | Chính cung Hoàng hậu (Mông Cổ) | |||
2 | Hoàng hậu | Nhị hoàng hậu (Mông Cổ) | ||||
3 | Hoàng hậu | Oát Ngột Lập Hải Mê Thất (Oghul Qaimish) |
Tam hoàng hậu (Mông Cổ)
Hoàng thái hậu (Mông Cổ) |
Thụy phong | Bị Nguyên Hiến Tông Mông Kha ra lệnh xử tử. Sau được truy phong làm Khâm Thục hoàng hậu. | |
Nguyên Hiến Tông Mông Kha |
1 | Trinh Tiết hoàng hậu | Hoằng Cát Lạt Hốt Đô Đài | Hoàng hậu (Mông Cổ) | 1251 – 1256 | Sau được truy phong làm Trinh Tiết hoàng hậu. |
2 | Hoàng hậu | Hoằng Cát Lạt Dã Tốc Nhi | Hoàng hậu (Mông Cổ) | 1251 – 1256 | Em gái của Trinh Tiết hoàng hậu Hốt Đô Đài. | |
Nguyên Thế Tổ Hốt Tất Liệt |
1 | Đại hoàng hậu | Hoằng Cát Lạt Thiếp Cổ Luân (Onggirat Tegulen) |
Hoàng hậu (Mông Cổ) | Nguyên phối của Hốt Tất Liệt. | |
2 | Chiêu Duệ Thuận Thánh hoàng hậu | Hoằng Cát Lạt Sát Tất (Onggirat Chabi) |
Kế thất
Hoàng hậu |
1260 – 1281 | Kế thất, nhưng là Hoàng hậu đầu tiên của nhà Nguyên nhận sách bảo (chỉ có Hoàng hậu nhận sách bảo mới được xem là Chính cung, các vị khác chỉ là Hoàng thứ hậu).
Sinh mẫu của Thái tử Chân Kim, tổ mẫu của Nguyên Thành Tông. Thụy hiệu Trinh Ý Chiêu Thánh Thuận Thiên Duệ Văn Quang Ứng hoàng hậu, sau cải thành Chiêu Duệ Thuận Thánh hoàng hậu. | |
3 | Hoàng hậu | Hoằng Cát Lạt Nam Tất (Onggirat Nambui) |
Kế thất
Hoàng hậu |
1283 – 1294 | Em họ hoặc cháu gái của Sát Tất hoàng hậu.
Theo di Nguyện của Sát Tất, bà trở thành Kế Chính hậu của Hốt Tất Liệt. | |
4 | Hoàng hậu | Tháp Lạt Hải (Tarakhan) |
Hoàng hậu | |||
5 | Hoàng hậu | Nô Hãn | Hoàng hậu | |||
6 | Hoàng hậu | Bá Yếu Ngột Chân (Bayagudjin) |
Hoàng hậu | |||
7 | Hoàng hậu | Khoát Khoát Luân | Hoàng hậu | |||
8 | Hoàng hậu | Tốc Ca Đáp Tư | Hoàng hậu | |||
Nguyên Thành Tông Thiết Mộc Nhĩ |
1 | Trinh Từ Tĩnh Ý Hoàng hậu | Hoằng Cát Lạt Thất Liên Đáp Lý | Nguyên phối | Thụy phong | Nguyên phối của Nguyên Thành Tông. Mất trước khi Thành Tông lên ngôi, năm 1299 được truy phong Hoàng hậu.
Năm 1310 Nguyên Vũ Tông truy thụy Trinh Từ Tĩnh Ý hoàng hậu |
2 | Hoàng hậu | Bá Nhạc Ngô Bốc Lỗ Hãn (Baya'ud Bulugan) |
Hoàng hậu | 1295 – 1307 | Kế thất nhưng là Chính cung Hoàng hậu đầu tiên của Nguyên Thành Tông.
Bị Nguyên Vũ Tông ra lệnh bắt tự tận vì can thiệp triều chính | |
3 | Hoàng hậu | Khất Nhi Cát Tư Hốt Thiếp Ni | Hoàng hậu | |||
Nguyên Vũ Tông Hải Sơn |
1 | Tuyên Từ Huệ Thánh hoàng hậu | Hoằng Cát Lạt Chân Ca (Onggirat Zhenge) |
Hoàng hậu | 1310 – 1311 | Thụy hiệu là Tuyên Từ Huệ Thánh hoàng hậu |
2 | Hoàng hậu | Hoằng Cát Lạt Tốc Ca Thất Lý | Hoàng hậu | Em họ của Tuyên Từ Huệ Thánh hoàng hậu | ||
3 | Hoàng hậu | Hoàn Giả Đãi | Hoàng hậu | Không rõ họ | ||
4 | Hoàng hậu | Khiếp Liệt Bá Hốt Địch | Hoàng hậu | |||
5 | Nhân Hiến Chương Thánh Hoàng hậu | Diệc Khất Liệt thị | Phi tử | Thụy phong | Sinh mẫu của Nguyên Minh Tông
Truy phong làm Nhân Hiến Chiêu Thánh Hoàng hậu | |
6 | Văn Hiến Chiêu Thánh Hoàng hậu | Đường Ngột thị | Phi tử | Thụy phong | Sinh mẫu của Nguyên Văn Tông
Truy phong làm Văn Hiến Chiêu Thánh Hoàng hậu | |
Nguyên Nhân Tông Ái Dục Lê Bạt Lực Bát Đạt |
1 | Trang Ý Từ Thánh hoàng hậu | Hoằng Cát Lạt A Nạp Thất Thất Lý (Onggirat Radnashiri) |
Hoàng hậu
Hoàng thái hậu |
1313 – 1320 | Thụy hiệu là Trang Ý Từ Thánh hoàng hậu. |
2 | Hoàng hậu | Đáp Lý Ma Thất Lý | Hoàng hậu | |||
Nguyên Anh Tông Thạc Đức Bát Lạt |
1 | Trang Tĩnh Ý Thánh hoàng hậu | Diệc Khải Liệt Tốc Ca Bát Lạt (Ikires Sugabala) |
Hoàng hậu | 1321 – 1323 | Thụy hiệu là Trang Tĩnh Ý Thánh hoàng hậu |
2 | Hoàng hậu | Nha Bát Hốt Đô Lỗ | Hoàng hậu | |||
3 | Hoàng hậu | Đóa Nhi Chỉ Ban | Hoàng hậu | |||
Nguyên Thái Định Đế Dã Tôn Thiết Mộc Nhi |
1 | Hoàng hậu | Hoằng Cát Lạt Bát Bất Hãn (Onggirat Babukhan) |
Hoàng hậu
Hoàng thái hậu |
1324 – 1328 | |
2 | Hoàng hậu | Diệc Liên Chân Bát Lạt | Hoàng hậu | |||
3 | Hoàng hậu | Hốt Lạt | Hoàng hậu | |||
4 | Hoàng hậu | Dã Tốc | Hoàng hậu | |||
5 | Hoàng hậu | Tát Đáp Bát Lạt | Hoàng hậu | |||
6 | Hoàng hậu | Bốc Nhan Khiếp Lý Mê Thất | Hoàng hậu | |||
7 | Hoàng hậu | Thất Liệt Thiếp Mộc Nhi | Hoàng hậu | |||
8 | Hoàng hậu | Thiết Nhĩ | Hoàng hậu | |||
9 | Hoàng hậu | Tất Hãn | Hoàng hậu | |||
10 | Hoàng hậu | Tốc Ca Đáp Lý | Hoàng hậu | |||
Nguyên Văn Tông Đồ Thiếp Mục Nhi |
Hoàng hậu | Hoằng Cát lạt Bốc Đáp Thất Lý (Onggirat Budashiri) |
Hoàng hậu
Hoàng Thái Hậu |
1328 – 1332 | ||
Nguyên Minh Tông Hòa Thế Lạt |
1 | Trinh Dụ Huy Thánh hoàng hậu | Hãn Lộc Lỗ Mại Lai Địch
(Karluks Mailaiti) |
Nguyên phối | Thụy phong | Sinh mẫu của Nguyên Huệ Tông, mất trước khi Nguyên Minh Tông lên ngôi, được truy phong Trinh Dụ Huy Thánh hoàng hậu. |
2 | Hoàng hậu | Nãi Mã Chân Bát Bất Sa (Naiman Babusha) |
Hoàng hậu | 1329 | Bị Nguyên Văn Tông lưu đày rồi ép tự vẫn.
Sau Nguyên Huệ Tông trả thù cho bà bằng cách lưu đày và xử tử Bốc Đáp Thất Lý - Hoàng hậu của Văn Tông. | |
3 | Hoàng hậu | Án Xuất Hãn | Hoàng hậu | |||
4 | Hoàng hậu | Nguyệt Lỗ Sa | Hoàng hậu | |||
5 | Hoàng hậu | Bất Nhan Hốt Lỗ Đô | Hoàng hậu | |||
6 | Hoàng hậu | Dã Tô | Hoàng hậu | |||
7 | Hoàng hậu | Thoát Hốt Tư | Hoàng hậu | |||
Nguyên Ninh Tông Ý Chất Ban |
Hoàng hậu | Hoằng Cát Lạt Đáp Lý Dã Thắc Mê Thất
(Onggirat Daliyetemishi) |
Hoàng hậu | 1332 | ||
Nguyên Huệ Tông Thỏa Hoan Thiết Mục Nhĩ |
1 | Hoàng hậu | Bá Nhạc Ngô Đáp Nạp Thất Lý (Baya'ud Danashri) |
Hoàng hậu
Thứ nhân |
1333 –1335 | Nguyên phối và là Hoàng chính hậu đầu tiên của Nguyên Huệ Tông.
Bị phế truất và xử tử vì liên quan đến vụ mưu phản của anh trai |
2 | Hoàng hậu | Hoằng Cát Lạt Bá Nhan Hốt Đô (Onggirat Bayan Khutugh) |
Hoàng hậu | 1337 – 1365 | Hoàng chính hậu thứ hai của Nguyên Huệ Tông. | |
3 | Phổ Thánh Kỳ Hoàng hậu | Kỳ thị
Túc Lương Hợp Hoàn Giả Hốt Đô |
Cung nữ
Phi tử Nhị hoàng hậu Hoàng hậu |
1365–1368 | Người Cao Ly, họ Kỳ.
Năm 1339 phong Nhị Hoàng hậu, sau khi Bá Nhan Hốt Đô mất thì sách lập Hoàng chính hậu. Là vị Đại Hoàng hậu cuối cùng của nhà Nguyên. Thụy hiệu Phổ Thánh Kỳ Hoàng hậu. | |
4 | Hoàng hậu | Hoằng Cát Lạt Mộc Nạp Thất Lý | Phi tử
Tam hoàng hậu |
Phong Tam Hoàng hậu (không phải Hoàng chính hậu như 3 vị trên) |
Nhà MinhSửa đổi
Hoàng đế | Thứ tự | Hoàng hậu | Tên thật | Chức vị | Thời gian tại vị | Ghi chú |
Minh Thái Tổ Chu Nguyên Chương |
Hiếu Từ Cao Hoàng hậu | Mã Tú Anh | Chính thất
Hoàng hậu |
1368 – 1382 | Là Hoàng hậu duy nhất của Minh Thái Tổ Chu Nguyên Chương và là Hoàng hậu đầu tiên của triều đại nhà Minh. Nhiều sử sách chứng minh rằng Hiếu Từ Cao Hoàng hậu không thể sinh nở được, nên Minh Thái Tổ Chu Nguyên Chương đã lấy con của những phi tần khác trong hậu cung để cho Hoàng hậu nuôi dưỡng làm con của mình:
| |
Minh Huệ Đế Chu Doãn Văn |
Hiếu Mẫn Nhượng Hoàng hậu | Mã Ân Tuệ | Hoàng thái tôn phi
Hoàng hậu |
1399 – 1402 | Là Hoàng hậu duy nhất của Minh Huệ Đế Chu Doãn Văn. Khi Minh Thành Tổ Chu Đệ đánh Nam Kinh, bà tự thiêu và chết trong cung. Sinh mẫu của:
| |
Minh Thành Tổ Chu Đệ |
Nhân Hiếu Văn Hoàng hậu | Từ thị | Yến vương phi
Hoàng hậu |
1402 – 1407 | Là Hoàng hậu duy nhất của Minh Thành Tổ Chu Đệ. Sinh mẫu của:
| |
Minh Nhân Tông Chu Cao Sí |
Thành Hiếu Chiêu Hoàng hậu | Trương thị | Yến vương thế tử phi
Hoàng thái tử phi Hoàng hậu Hoàng thái hậu Thái hoàng thái hậu |
1424 – 1442 | Là Hoàng hậu duy nhất của Minh Nhân Tông Chu Cao Sí. Sinh mẫu của Minh Tuyên Tông Chu Chiêm Cơ, Việt Tĩnh vương Chu Chiêm Dung, Tương Hiến vương Chu Chiêm Thiện, Gia Hưng công chúa. Tổ mẫu của Minh Anh Tông Chu Kỳ Trấn và Minh Đại Tông Chu Kỳ Ngọc. Bà là vị Hoàng thái hậu và Thái hoàng thái hậu đầu tiên tại vị của triều đại nhà Minh, cũng là vị Hoàng thái hậu nhiếp chính công khai đầu tiên của triều đại này. Bà nhiếp chính cho cháu trai là Minh Anh Tông Chu Kỳ Trấn khi vị Hoàng đế này lên ngôi chỉ vừa 8 tuổi vào năm 1435. Bà có sự ảnh hưởng lớn đến Minh Anh Tông Chu Kỳ Trấn trong việc chính sự mãi cho đến khi qua đời. | |
Minh Tuyên Tông Chu Chiêm Cơ |
1 | Cung Nhượng Chương Hoàng hậu | Hồ Thiện Tường | Hoàng thái tôn phi
Hoàng thái tử phi Hoàng hậu |
1426 – 1428 | Là Hoàng hậu đầu tiên của Minh Tuyên Tông Chu Chiêm Cơ. Do không được sủng ái và cũng không sinh được người con trai nào nên bị phế truất, nhưng về sau được Minh Anh Tông Chu Kỳ Trấn truy phong thụy hiệu làm Cung Nhượng Thành Thuận Khang Mục Tĩnh Từ Chương Hoàng hậu. Sinh mẫu của:
|
2 | Hiếu Cung Chương Hoàng hậu | Tôn thị | Hoàng thái tôn trắc thất
Quý phi Hoàng hậu Hoàng thái hậu |
1426 – 1462 | Là Hoàng hậu tại vị thứ hai của Minh Tuyên Tông Chu Chiêm Cơ. Sinh mẫu của:
| |
3 | Hiếu Dực Chương Hoàng hậu | Ngô thị | Hiền phi
Hoàng thái hậu |
Thụy phong | Là sinh mẫu của Minh Đại Tông Chu Kì Ngọc. Được triều Nam Minh thụy phong với thụy hiệu là Hiếu Dực Ôn Huệ Thục Thận Từ Nhân Khuông Thiên Tích Thánh Chương Hoàng hậu. | |
Minh Anh Tông Chu Kì Trấn |
1 | Hiếu Trang Duệ Hoàng hậu | Tiền thị | Tú nữ
Hoàng hậu Hoàng thái hậu |
1442 – 1468 | Là Hoàng hậu duy nhất của Minh Anh Tông Chu Kỳ Trấn và là đích mẫu của Minh Hiến Tông Chu Kiến Thâm. Trong thời gian Minh Anh Tông Chu Kỳ Trấn bị cầm tù ở Mông Cổ, bà từng bán hết tài sản riêng, cầu Trời Phật phù hộ cho Minh Anh Tông Chu Kỳ Trấn. Do khóc nhiều và đau khổ, bà bị bệnh, liệt một chân và bị mù. |
2 | Hiếu Túc hoàng hậu | Chu thị | Cung nhân
Quý phi Hoàng thái hậu Thái hoàng thái hậu |
Thụy phong | Là phi tần của Minh Anh Tông Chu Kỳ Trấn. Sinh mẫu của Minh Hiến Tông Chu Kiến Thâm, Sùng Giản vương Chu Kiến Trạch và Trùng Khánh công chúa. Tổ mẫu của Minh Hiếu Tông Chu Hữu Đường. Bà là người ngoa độc hẹp hòi, được biết đến vì bịt đường hầm mộ của Hiếu Trang Duệ Hoàng hậu, chính thất của Minh Anh Tông Chu Kỳ Trấn, không cho Hiếu Trang Duệ Hoàng hậu hợp táng cùng. Bấy giờ vì bà là thân phận phi tần dù sinh ra Hoàng đế kế vị nhưng thụy hiệu của bà cũng không có đế thụy Duệ của chồng, không như chính thất của Minh Anh Tông Chu Kỳ Trấn là Hiếu Trang Duệ Hoàng hậu. Sau khi mất, tuy được hợp táng ở Dụ Lăng, nhưng bà không được phối thờ ở Thái miếu mà ở một điện riêng biệt ở Phụng Tiên điện, để phân biệt ngôi vị đích thứ, từ đó về sau triều Minh theo lệ này, các Hoàng hậu vốn không phải là nguyên phối của Tiên đế thì thờ ở đấy. | |
Minh Đại Tông Chu Kì Ngọc |
1 | Hiếu Uyên Cảnh Hoàng hậu | Uông thị | Thành vương phi
Hoàng hậu Thành vương phi |
1449 – 1452 | Là Hoàng hậu đầu tiên tại vị của Minh Đại Tông Chu Kì Ngọc.
Sau bị phế truất. Minh Vũ Tông Chu Hậu Chiếu truy phong thuỵ hiệu cho bà là Trinh Huệ An Hòa Cảnh Hoàng hậu. Triều Nam Minh cải thụy cho bà thành Hiếu Uyên Túc Ý Trinh Huệ An Hòa Phụ Thiên Cung Thánh Cảnh Hoàng hậu. |
2 | Túc Hiếu Hoàng hậu | Hàng thị | Trắc thất
Quý phi Hoàng hậu |
1452 – 1453 | Là Hoàng hậu thứ hai của Minh Đại Tông Chu Kì Ngọc và là sinh mẫu của Hoài Hiến Thái tử Chu Kiến Tề. Bị Minh Anh Tông Chu Kì Trấn truy phế ngôi vị Hoàng hậu. Về sau, triều Nam Minh mới phục lại thuỵ hiệu cho bà. | |
Minh Hiến Tông Chu Kiến Thâm |
1 | Ngô Hoàng hậu | Ngô thị | Tú nữ
Thái tử phi Hoàng hậu Phế hậu |
7/1464 – 8/1464 (31 ngày) | Là Hoàng hậu đầu tiên của Minh Hiến Tông Chu Kiến Thâm. Bà là Hoàng hậu tại ngôi ngắn nhất lịch sử nhà Minh, chỉ tại ngôi 31 ngày rồi bị Minh Hiến Tông Chu Kiến Thâm phế truất. |
2 | Hiếu Trinh Thuần Hoàng hậu | Vương thị | Tú nữ
Trắc thất Hoàng hậu Hoàng thái hậu Thái hoàng thái hậu |
1464 – 1487 | Là Hoàng hậu thứ hai được sắc phong dưới triều Minh Hiến Tông Chu Kiến Thâm. Bà trở thành Hoàng thái hậu dưới triều Minh Hiếu Tông Chu Hữu Đường và trở thành Thái hoàng thái hậu thứ ba của nhà Minh dưới triều Minh Vũ Tông Chu Hậu Chiếu. Bà cũng là Thái hoàng thái hậu cuối cùng của triều Minh. | |
3 | Hiếu Mục Hoàng hậu | Kỉ thị | Cung nhân
Thục phi |
Thụy phong | Là một phi tần của Minh Hiến Tông Chu Kiến Thâm, sinh mẫu của Minh Hiếu Tông Chu Hựu Đường và là tổ mẫu của Minh Vũ Tông Chu Hậu Chiếu. Bị Cung Túc Hoàng quý phi sát hại. Thụy hiệu ban đầu là Cung Khác Trang Hy Thục phi. Sau Minh Hiếu Tông Chu Hựu Đường lên ngôi truy phong thụy hiệu Hiếu Mục Hoàng hậu. | |
4 | Hiếu Huệ Hoàng hậu | Thiệu thị | Thần phi
Quý phi |
Thụy phong | Là phi tần của Minh Hiến Tông Chu Kiến Thâm. Sinh mẫu của Minh Duệ Tông Chu Hữu Nguyên, Kỳ Huệ vương Chu Hựu Lâm, Ung Tĩnh vương Chu Hựu Duẫn. Tổ mẫu của Minh Thế Tông Chu Hậu Thông. | |
Minh Hiếu Tông Chu Hựu Đường |
Hiếu Thành Kính Hoàng hậu | Trương thị | Thái tử phi
Hoàng hậu Hoàng thái hậu |
1487 1505 | Là Hoàng hậu duy nhất của Minh Hiếu Tông Chu Hựu Đường và là vị Hoàng hậu duy nhất trong lịch sử Trung Quốc sống theo chế độ một vợ một chồng với Hoàng đế. Sinh mẫu của:
| |
Minh Vũ Tông Chu Hậu Chiếu |
Hiếu Tĩnh Nghị Hoàng hậu | Hạ thị | Hoàng hậu
Trang Túc Hoàng hậu |
1506 – 1535 | Là Hoàng hậu duy nhất của Minh Vũ Tông Chu Hậu Chiếu. | |
Minh Thế Tông Chu Hậu Thông |
1 | Hiếu Khiết Túc Hoàng hậu | Trần thị | Chính thất
Hoàng hậu |
1522 – 1528 | Là Hoàng hậu đầu tiên của Minh Thế Tông Chu Hậu Thông. Sau khi qua đời, Minh Thế Tông Chu Hậu Thông ban thụy cho bà là Điệu Linh Hoàng hậu rồi Hiếu Khiết Hoàng hậu. Về sau Minh Mục Tông Chu Tái Hậu đăng cơ, cải thụy thành Hiếu Khiết Cung Ý Từ Duệ An Trang Tương Thiên Dực Thánh Túc Hoàng hậu. |
2 | Trương Hoàng hậu | Trương thị | Thuận phi
Hoàng hậu |
1530 – 1535 | Là Hoàng hậu thứ hai của Minh Thế Tông Chu Hậu Thông. Sau bị phế truất, khi bà qua đời Minh Thế Tông Chu Hậu Thông không ban cho bà thụy hiệu nào. | |
3 | Hiếu Liệt Hoàng hậu | Phương thị | Đức tần
Đức phi Hoàng hậu |
1535 – 1547 | Là Hoàng hậu thứ ba của Minh Thế Tông Chu Hậu Thông. Sau khi qua đời, Minh Thế Tông Chu Hậu Thông ban thuỵ cho bà là Cửu Thiên Kim Khuyết Ngọc Đường Phụ Thánh Thiên Hậu Chưởng Tiên Diệu Hoa Nguyên Quân. Minh Mục Tông Chu Tái Hậu, con trai của Minh Thế Tông Chu Hậu Thông đã không công nhận Hiếu Liệt Hoàng hậu là Hoàng hậu chính thất của cha mình nên đã cải thuỵ thành Hiếu Liệt Đoan Thuận Mẫn Huệ Cung Thành Chi Thiên Vệ Thánh Hoàng hậu. | |
4 | Hiếu Khác Hoàng hậu | Đỗ thị | Khang tần
Khang phi |
Thụy phong | Là phi tần của Minh Thế Tông Chu Hậu Thông. Bà chưa từng ở ngôi Hoàng hậu khi còn sống, bà chỉ được truy phong bởi người con trai duy nhất của bà là Minh Mục Tông Chu Tái Hậu. | |
Minh Mục Tông Chu Tái Hậu |
1 | Hiếu Ý Trang Hoàng hậu | Lý thị | Chính thất
Dụ vương phi |
Thụy phong | Là chính thất vương phi của Minh Mục Tông Chu Tái Hậu khi ông còn là Dụ vương. Bà mất trước khi Minh Mục Tông Chu Tái Hậu đăng cơ. Sau khi lên ngôi, ông truy phong cho bà là Hiếu Ý Hoàng hậu. Về sau Minh Thần Tông Chu Dực Quân thêm tự vào thụy hiệu, truy tôn là Hiếu Ý Trinh Huệ Thuận Triết Cung Nhân Lệ Thiên Tương Thánh Trang Hoàng hậu. Sinh mẫu của:
|
2 | Hiếu An Hoàng hậu | Trần thị | Kế thất
Dụ vương phi Hoàng hậu Hoàng thái hậu |
1567–1572 | Là Hoàng hậu duy nhất tại vị dưới triều Minh Mục Tông Chu Tái Hậu. Tuy không phải sinh mẫu, nhưng bà được Minh Thần Tông Chu Dực Quân hết lòng hiếu thuận, và cùng với Hiếu Định Hoàng hậu tình cảm như chị em. Sau khi qua đời, tuy là chính thất Hoàng hậu nhưng thụy hiệu của bà không có đế thụy Trang của Minh Mục Tông Chu Tái Hậu, vì bà là kế thất, còn nguyên phối của ông là Hiếu Ý Trang Hoàng hậu. Dù vậy bà vẫn là vị Hoàng hậu nguyên phối duy nhất. Khi bà qua đời, thần chủ cũng không ở chính điện của Phụng Tiên điện mà ở một gian riêng biệt. | |
3 | Hiếu Định Hoàng hậu | Lý thị | Cung nhân
Quý phi Hoàng thái hậu |
Thụy phong | Là phi tần của Minh Mục Tông Chu Tái Hậu. Minh Thần Tông Chu Dực Quân kế vị khi còn nhỏ, bà được tôn làm Hoàng thái hậu và giúp Hoàng đế nhỏ tuổi chấp chính, trở thành một trong những Hoàng thái hậu hiếm hoi của nhà Minh có quyền buông rèm nghe chính sự. Bà là vị Hoàng thái hậu tại vị cuối cùng theo lịch sử nhà Minh và đồng thời là vị Hoàng thái hậu người Hán cuối cùng trong lịch sử Trung Quốc. Hiếu Định Hoàng hậu qua đời, thụy hiệu toàn xưng là Hiếu Định Trinh Thuần Khâm Nhân Đoan Túc Bật Thiên Tộ Thánh Hoàng thái hậu, bà không có đế thụy Trang vì bà chỉ là phi tần của Minh Mục Tông Chu Tái Hậu. Sinh mẫu của:
| |
Minh Thần Tông Chu Dực Quân |
1 | Hiếu Đoan Hiển Hoàng hậu | Vương Hỉ Thư | Chính thất
Hoàng hậu |
1578–1620 | Là Hoàng hậu duy nhất dưới triều Minh Thần Tông Chu Dực Quân và là sinh mẫu của Vinh Xương công chúa. Bà giữ ngôi Hoàng hậu từ khi Minh Thần Tông Chu Dực Quân đăng cơ năm 1578, đến khi qua đời cùng năm với ông vào năm 1620, tổng cộng 42 năm. Bà trở thành vị Hoàng hậu tại ngôi chính cung với thời gian dài nhất trong lịch sử Trung Quốc, Hoàng hậu tại ngôi với thời gian dài thứ nhì là Hiếu Vũ Tư Hoàng hậu dưới triều Hán Vũ Đế Lưu Triệt trong 38 năm. |
2 | Hiếu Tĩnh Hoàng hậu | Vương thị | Cung nhân
Cung phi Hoàng quý phi |
Thụy phong | Là phi tần của Minh Thần Tông Chu Dực Quân. Khi bà qua đời, được truy phong làm Ôn Túc Đoan Tĩnh Thuần Ý Hoàng quý phi. Minh Hi Tông Chu Do Hiệu, cháu ruột của bà lên ngôi tấn tôn thụy hiệu là Hiếu Tĩnh Ôn Ý Kính Nhượng Trinh Từ Tham Thiên Dận Thánh Hoàng thái hậu. Sinh mẫu của:
| |
3 | Hiếu Ninh Hoàng hậu | Trịnh thị | Tú nữ
Thục tần Đức phi Quý phi Hoàng quý phi |
Thụy phong | Là Quý phi của Minh Thần Tông Chu Dực Quân. Sinh mẫu của:
| |
Minh Quang Tông Chu Thường Lạc |
1 | Hiếu Nguyên Trinh Hoàng hậu | Quách thị | Thái tử phi | Thụy phong | Là nguyên phối của Minh Quang Tông Chu Thường Lạc khi ông còn là Hoàng thái tử và là sinh mẫu của Hoài Thục công chúa. Khi bà qua đời có thụy hiệu là Cung Tĩnh Thái tử phi. Sau khi Minh Quang Tông Chu Thường Lạc lên ngôi, chỉ tại vị được 29 ngày thì băng hà, nên không thể truy phong cho bà làm Hoàng hậu. Đến khi Minh Hy Tông Chu Do Hiệu kế vị, bèn truy phong cho đích mẫu thụy hiệu là Hiếu Nguyên Chiêu Ý Triết Huệ Trang Nhân Hợp Thiên Bật Thánh Trinh Hoàng hậu. |
2 | Hiếu Hòa Hoàng hậu | Vương thị | Tài nhân
Hoàng thái hậu |
Thụy phong | Là thứ thiếp của Minh Quang Tông Chu Thường Lạc. Một năm sau khi bà qua đời, Minh Quang Tông Chu Thường Lạc lên ngôi nhưng chỉ tại vị được 29 ngày thì băng hà, nên không thể truy phong thụy hiệu cho bà. Đến khi Minh Hy Tông Chu Do Hiệu kế vị, đã dâng thuỵ cho bà là Hiếu Hoà Cung Hiến Ôn Mục Huy Từ Hài Thiên Cúc Thánh Hoàng thái hậu. Sinh mẫu của:
| |
3 | Hiếu Thuần Hoàng hậu | Lưu thị | Thục nữ | Thụy phong | Là phi tần của Minh Quang Tông Chu Thường Lạc và là sinh mẫu của Minh Tư Tông Chu Do Kiểm. Bị sát hại. Minh Hy Tông Chu Do Hiệu nối ngôi đã truy phong cho bà là Hiền phi. Sau khi Minh Tư Tông Chu Do Kiểm lên kế vị đã dâng thuỵ hiệu đầy đủ cho mẹ mình là Hiếu Thuần Cung Ý Thục Mục Trang Tĩnh Bì Thiên Dục Thánh Hoàng thái hậu. | |
Minh Hy Tông Chu Do Hiệu |
Hiếu Ai Triết Hoàng hậu | Trương Bảo Châu | Hoàng hậu
Ý An Hoàng hậu |
1621 – 1644 | Là Hoàng hậu duy nhất dưới triều Minh Hy Tông Chu Do Hiệu và là sinh mẫu của Hoài Trùng Thái tử Chu Từ Niên. Bà trở thành một vị Hoàng hậu rất nổi tiếng, khi có tranh chấp quyết liệt với vị đại hoạn quan khuynh triều khi ấy là Ngụy Trung Hiền và thành công giúp Minh Tư Tông Chu Do Kiểm lên ngôi. Nhiều thuyết cho rằng Hoàng hậu đã tự sát khi nhà Minh sụp đổ. Về sau, Minh An Tông Chu Do Tung nhà Nam Minh ban thụy hiệu là Hiếu Ai Từ Tĩnh Cung Huệ Ôn Trinh Giai Thiên Hiệp Thánh Triết Hoàng hậu. | |
Minh Tư Tông Chu Do Kiểm |
Hiếu Tiết Liệt Hoàng hậu | Chu thị | Hoàng hậu | 1628 – 1644 | Là Hoàng hậu của Minh Tư Tông Chu Do Kiểm và là vị Hoàng hậu chính thống cuối cùng của triều đại nhà Minh trong lịch sử Trung Quốc. Khi nhà Minh diệt vong thì treo cổ tự sát. Thanh Thế Tổ Thuận Trị Đế đặt thụy hiệu là Hiếu Kính Trinh Liệt Từ Huệ Trang Mẫn Thừa Thiên Phối Thánh Đoan Hoàng hậu sau cải thụy hiệu thành Trang Liệt Mẫn Hoàng hậu. Minh An Tông Chu Do Tung nhà Nam Minh dâng thụy hiệu cho bà là Hiếu Tiết Trinh Túc Uyên Cung Trang Nghị Phụng Thiên Tĩnh Thánh Liệt Hoàng hậu. Sinh mẫu của:
|
Nam MinhSửa đổi
Hoàng đế | Thứ tự | Hoàng hậu | Tên thật | Chức vị | Thời gian tại vị | Ghi chú |
Minh An Tông Chu Do Tung |
1 | Hiếu Triết Giản Hoàng hậu | Hoàng thị | Nguyên phối | Thụy phong | |
2 | Hiếu Nghĩa Hoàng hậu | Lý thị | Kế thất | Thụy phong | ||
Minh Thiệu Tông Chu Dật Kiện |
Hiếu Nghị Tương Hoàng hậu | Tăng thị | Đường vương phi
Hoàng hậu |
1645 – 1646 | Hoàng hậu đầu tiên nhà Nam Minh, lên ngôi ở Phúc Châu, khi nhà Nam Minh đang ở bờ vực suy tàn.
Bị quân Mãn Thanh bắt, cùng Thiệu Tông treo cổ tự tận. | |
Minh Chiêu Tông Chu Do Lang |
Hiếu Cương Khuông Hoàng hậu | Vương thị | Quế vương phi
Hoàng hậu |
1646 – 1661 | Hoàng hậu cuối cùng nhà Nam Minh, lên ngôi ở Triệu Khánh, sau trốn sang Nam Ninh.
Năm 1661 cùng Chiêu Tông trốn đến Miến Điện, được 1 năm thì bị bắt giao cho phản tướng Ngô Tam Quế, buộc tự vẫn cùng gia quyến. |
Nhà ThanhSửa đổi
Hoàng đế | Thứ tự | Hoàng hậu | Tên thật | Tước vị | Thời gian tại vị | Ghi chú |
Thanh Thái Tổ Nỗ Nhĩ Cáp Xích (truy tôn) |
1 | Hiếu Từ Cao Hoàng hậu | Diệp Hách Na Lạp Mạnh Cổ Triết Triết | Trắc Phúc tấn
Đại Phúc tấn Truy thụy: - Hiếu Từ Vũ Hoàng hậu - Hiếu Từ Cao Hoàng hậu |
truy phong | Đại Phúc tấn thứ ba của Nỗ Nhĩ Cáp Xích, sinh mẫu của Thanh Thái Tông Hoàng Thái Cực. Bà chưa từng làm Hoàng hậu khi còn sống, chỉ được truy phong bởi Hoàng Thái Cực khi đã qua đời. |
2 | Hiếu Liệt Vũ Hoàng hậu | Ô Lạt Na Lạp A Ba Hợi | Trắc Phúc tấn
Đại Phúc tấn Truy thụy: Hiếu Liệt Vũ Hoàng hậu (sau bị truy phế) |
truy phong | Đại Phúc tấn thứ tư của Thanh Thái Tổ Nỗ Nhĩ Cáp Xích, sinh mẫu của Nhiếp chính vương Đa Nhĩ Cổn.
Bà chưa từng làm Hoàng hậu, về sau được Đa Nhĩ Cổn truy phong với lý do là chính thất của cha. Là 1 trong 2 trường hợp duy nhất được truy phong bởi Nhiếp chính vương, không phải Hoàng đế (người kia là vợ Đa Nhĩ Cổn). Điều này cho thấy uy quyền tột đỉnh của con trai bà trong suốt thời kì nhiếp chính. Tuy nhiên sau khi Đa Nhĩ Cổn mất, bà bị Thanh Thế Tổ Thuận Trị Đế truy phế danh hiệu Hoàng hậu. | |
Thanh Thái Tông Hoàng Thái Cực |
1 | Hiếu Đoan Văn Hoàng hậu | Bác Nhĩ Tế Cát Đặc Triết Triết | Đại Phúc tấn
Hoàng hậu Hoàng thái hậu Truy thụy: Hiếu Đoan Văn Hoàng hậu |
1636–1643 | Hoàng hậu duy nhất của Thanh Thái Tông Hoàng Thái Cực. Cô của Hiếu Trang Văn Hoàng hậu và Mẫn Huệ Cung Hòa Nguyên phi.
Sinh mẫu của: |
2 | Hiếu Trang Văn Hoàng hậu | Bác Nhĩ Tế Cát Đặc Bố Mộc Bố Thái | Trắc Phúc tấn
Vĩnh Phúc cung Trang phi Thánh mẫu Hoàng thái hậu Truy thụy: Hiếu Trang Văn Hoàng hậu |
Truy phong | Là phi tần của Thanh Thái Tông Hoàng Thái Cực.
Bà được biết đến với tài trí và khả năng chính trị của mình, được sử sách tôn vinh là người có sức ảnh hưởng và đóng góp to lớn trong việc ổn định buổi ban đầu khi lập quốc của nhà Thanh, đặc biệt mối quan hệ giữa bà và Nhiếp chính vương Đa Nhĩ Cổn giúp con trai bà ổn định ngai vàng khi còn quá nhỏ tuổi. Sau khi Thanh Thế Tổ Thuận Trị Đế qua đời, bà dẫn dắt cháu của mình là Thanh Thánh Tổ Khang Hi Đế, giúp ổn định căn cơ và mở ra một thời đại thịnh trị nổi tiếng. Sinh mẫu của: | |
Thanh Thế Tổ Thuận Trị Đế |
1 | Bát Nhĩ Tế Cát Đặc Phế hậu | Bác Nhĩ Tế Cát Đặc Ngạch Nhĩ Đức Ni Bổn Ba | Hoàng hậu
Tĩnh phi |
1651–1653 | Là Hoàng hậu đầu tiên của Thanh Thế Tổ Thuận Trị Đế và là cháu gái ruột của Hiếu Trang Văn Hoàng hậu.
Bà là vị Hoàng hậu đầu tiên được phong sau khi nhập quan và là người đầu tiên được hưởng quy chế lễ đại hôn khi thành thân với Hoàng đế, tức được kiệu đưa vào cung qua Đại Thanh môn. Vì các Hoàng đế nhà Thanh về sau đa phần nối ngôi khi trưởng thành, từ lâu đã có Phúc tấn, vì vậy những Hoàng hậu từ đại hôn như bà không nhiều, từ sau chỉ có: Hiếu Thành Nhân Hoàng hậu, Hiếu Triết Nghị Hoàng hậu và Hiếu Định Cảnh Hoàng hậu. Bà cũng là Hoàng hậu đầu tiên và duy nhất của triều đại nhà Thanh bị Hoàng đế ra chỉ dụ phế Hậu khi đang còn tại vị, năm 1653 bị giáng làm Tĩnh phi. |
2 | Hiếu Huệ Chương Hoàng hậu | Bác Nhĩ Tế Cát Đặc A Lạp Thản Kì Kì Các | Phi
Hoàng hậu Mẫu hậu Hoàng hậu Nhân Hiến Hoàng thái hậu Truy thụy: Hiếu Huệ Chương Hoàng hậu |
1654–1661 | Là Hoàng hậu thứ hai của Thanh Thế Tổ Thuận Trị Đế và là cháu gái họ của Bát Nhĩ Tế Cát Đặc Hoàng hậu.
Bà là vị Hoàng thái hậu có thời gian tại vị cao nhất hậu cung Nhà Thanh cũng như xét trong lịch sử Trung Quốc (57 năm), cao hơn cả Hiếu Nguyên Hoàng thái hậu của nhà Hán (54 năm). Cùng với thời gian ở ngôi Hoàng hậu, bà đã tại vị tối cao trong hậu cung nhà Thanh tổng cộng 64 năm, lâu hơn bất kỳ vị Hoàng hậu nào khác. | |
3 | Hiếu Hiến Đoan Kính Hoàng hậu | Đổng Ngạc thị | Hiền phi
Hoàng quý phi Truy thụy: Hiếu Hiến Đoan Kính Hoàng hậu |
truy phong | Là một sủng phi của Thanh Thế Tổ Thuận Trị Đế và là sinh mẫu của Vinh Thân vương.
Bà là phi tần đầu tiên trong lịch sử nhà Thanh chưa từng làm Hoàng hậu hay chính thất khi còn sống, cũng không có con trai là Hoàng đế kế vị nhưng vẫn ban thụy hiệu Hoàng hậu sau khi mất. Ngoài ra cũng là trường hợp đầu tiên được chồng là đương kim Hoàng đế ban thụy hiệu và tổ chức tang lễ theo nghi thức của Hoàng hậu, trong khi Chính cung Hoàng hậu vẫn còn đang tại vị. Trường hợp này chỉ xảy ra ba lần vào triều đại nhà Tống đối với Ôn Thành Hoàng hậu của Tống Nhân Tông Triệu Trinh, Minh Tiết Hoàng hậu và Minh Đạt Hoàng hậu của Tống Huy Tông Triệu Cát. | |
4 | Hiếu Khang Chương Hoàng hậu | Đông Giai thị | Thứ phi
Mẫu hậu Từ Hòa Hoàng thái hậu Truy thụy: Hiếu Khang Chương Hoàng hậu |
truy phong 1663 | Là phi tần của Thanh Thế Tổ Thuận Trị Đế và là sinh mẫu của Thanh Thánh Tổ Khang Hi Đế. | |
Thanh Thánh Tổ Khang Hi Đế |
1 | Hiếu Thành Nhân Hoàng hậu | Hách Xá Lý thị | Hoàng hậu
Truy thụy: - Nhân Hiếu Hoàng hậu - Hiếu Thành Hoàng hậu |
1665–1674 | Là Hoàng hậu đầu tiên của Thanh Thánh Tổ Khang Hi Đế, sinh mẫu của Phế Thái tử Dận Nhưng và là cháu nội Phụ chính đại thần Sách Ni, cháu gọi Sách Ngạch Đồ bằng chú.
Bà là một trong 4 vị Hoàng hậu chính thức của nhà Thanh có lễ đại hôn, tức là phong Hoàng hậu ngay ngày đại hôn lễ, rước kiệu đi qua Đại Thanh môn, mà không phải từ Tiềm để phong lên hay thứ phi tấn phong. Bao gồm Bát Nhĩ Tế Cát Đặc Hoàng hậu, Hiếu Triết Nghị Hoàng hậu cùng Hiếu Định Cảnh Hoàng hậu. |
2 | Hiếu Chiêu Nhân Hoàng hậu | Nữu Hỗ Lộc thị | Phi
Hoàng hậu Truy thụy: Hiếu Chiêu Hoàng hậu |
22/8/1677–26/2/1678 | Là Hoàng hậu thứ hai của Thanh Thánh Tổ Khang Hi Đế và là con gái của Phụ chính đại thần Át Tất Long. | |
3 | Hiếu Ý Nhân Hoàng hậu | Đông Giai thị | Quý phi
Hoàng quý phi Hoàng hậu Truy thụy: Hiếu Ý Hoàng hậu |
1689 (1 ngày) | Là Hoàng hậu thứ ba của Thanh Thánh Tổ Khang Hi Đế, cháu gái của Hiếu Khang Chương Hoàng hậu, sinh mẫu của Hoàng bát nữ, dưỡng mẫu của Thanh Thế Tông Ung Chính Đế. | |
4 | Hiếu Cung Nhân Hoàng hậu | Ô Nhã Mã Lục | Đức tần
Đức phi Nhân Thọ Hoàng thái hậu Truy thụy: Hiếu Cung Nhân Hoàng hậu |
truy phong 1723 | Là phi tần của Thanh Thánh Tổ Khang Hi Đế. Bà chưa bao giờ được phong Hoàng hậu khi còn sống, chỉ được truy phong Hoàng hậu khi đã qua đời.
Sinh mẫu của:
| |
Thanh Thế Tông Ung Chính Đế |
1 | Hiếu Kính Hiến Hoàng hậu | Ô Lạt Na Lạp thị | Đích Phúc tấn
Hoàng hậu Truy thụy: Hiếu Kính Hoàng hậu |
1723–1731 | Là Hoàng hậu duy nhất tại vị của Thanh Thế Tông Ung Chính Đế và là sinh mẫu của Đoan Thân vương Hoằng Huy. |
2 | Hiếu Thánh Hiến Hoàng hậu | Nữu Hỗ Lộc thị | Hi phi
Hi Quý phi (?) Sùng Khánh Hoàng thái hậu Truy thụy: Hiếu Thánh Hiến Hoàng hậu |
truy phong 1777 | Là phi tần của Thanh Thế Tông Ung Chính Đế và là sinh mẫu của Thanh Cao Tông Càn Long Đế.
Bà là Hoàng thái hậu trải qua thời gian tại vị rất lâu cũng là người thọ nhất trong số các Hoàng thái hậu của nhà Thanh. Không chỉ so sánh phạm vi nhà Thanh, mà nếu so với Hiếu Nguyên Hoàng thái hậu của nhà Hán cũng có phần hơn hẳn. Bà có địa vị tối cao, con cháu đầy đàn, Càn Long Đế thời kỳ này cũng là hưng thịnh tột bậc, mọi vinh hoa đều cung phụng bà. So ra, bà là Hoàng thái hậu hưởng hết vinh hoa phú quý, quả thực hiếm có. | |
Thanh Cao Tông Càn Long Đế |
1 | Hiếu Hiền Thuần Hoàng hậu | Phú Sát thị | Đích Phúc tấn
Hoàng hậu Truy thụy: Hiếu Hiền Hoàng hậu |
1738–1748 | Là nguyên phối Hoàng hậu của Thanh Cao Tông Càn Long Đế.
Sinh mẫu của:
|
2 | Thanh Cao Tông Kế Hoàng hậu | Ô Lạp Na Lạp thị | Trắc Phúc tấn
Nhàn phi Nhàn Quý phi Hoàng quý phi Nhiếp lục cung sự Hoàng hậu |
1750–1765 | Là Hoàng hậu thứ hai của Thanh Cao Tông Càn Long Đế.
Sinh mẫu của:
| |
3 | Hiếu Nghi Thuần Hoàng hậu | Ngụy Giai thị | Quý nhân
Lệnh tần Lệnh phi Lệnh Quý phi Hoàng quý phi Truy thụy: - Lệnh Ý Hoàng quý phi - Hiếu Nghi Hoàng hậu |
truy phong 1796 | Là phi tần của Thanh Cao Tông Càn Long Đế. Bà chưa từng được phong Hoàng hậu khi còn sống, danh phận cao nhất của bà là Hoàng quý phi. Sau này con trai bà được chọn làm Trữ quân, với tư cách là sinh mẫu của Trữ quân, bà được truy phong làm Hoàng hậu.
Sinh mẫu của:
| |
Thanh Nhân Tông Gia Khánh Đế |
1 | Hiếu Thục Duệ Hoàng hậu | Hỉ Tháp Lạp thị | Đích Phúc tấn
Hoàng hậu Truy thụy: Hiếu Thục Hoàng hậu |
1796–1797 | Là nguyên phối Hoàng hậu của Thanh Nhân Tông Gia Khánh Đế.
Sinh mẫu của:
|
2 | Hiếu Hòa Duệ Hoàng hậu | Nữu Hỗ Lộc thị | Trắc Phúc tấn
Quý phi Hoàng quý phi Hoàng hậu Cung Từ Hoàng thái hậu Truy thụy: Hiếu Hòa Duệ Hoàng hậu |
1801–1820 | Là Hoàng hậu thứ hai của Thanh Nhân Tông Gia Khánh Đế.
Tuy bà cũng có con trai là Hoàng Đích tử nhưng cuối cùng bà đã ủng hộ cho Trí Thân vương Miên Ninh là con trai duy nhất của Hiếu Thục Duệ Hoàng hậu lên kế vị tức Thanh Tuyên Tông Đạo Quang Đế. Điều này khiến Đạo Quang Đế hết mực cung dưỡng bà như sinh mẫu. Kể từ lúc làm Hoàng hậu dưới triều Gia Khánh Đế đến khi lên ngôi Hoàng thái hậu dưới triều Đạo Quang Đế, bà đã tại vị tối cao trong hậu cung nhà Thanh 48 năm, trở thành một trong những Hoàng thái hậu trường thọ nhất triều đại này. Sinh mẫu của: | |
Thanh Tuyên Tông Đạo Quang Đế |
1 | Hiếu Mục Thành Hoàng hậu | Nữu Hỗ Lộc thị | Đích Phúc tấn
Truy thụy: Hiếu Mục Hoàng hậu |
truy phong 1820 | Là nguyên phối của Thanh Tuyên Tông Đạo Quang Đế khi ông chưa lên ngôi.
Bà qua đời trước thời điểm Đạo Quang Đế kế vị nên về cơ bản bà chưa từng được làm Hoàng hậu khi còn sống. Bà chỉ được truy phong thụy hiệu Hoàng hậu khi Đạo Quang Đế đã đăng cơ. |
2 | Hiếu Thận Thành Hoàng hậu | Đông Giai thị | Kế Phúc tấn
Hoàng hậu Truy thụy: Hiếu Thận Hoàng hậu |
1822–1833 | Là kế thất nhưng là Hoàng hậu đầu tiên của Thanh Tuyên Tông Đạo Quang Đế. Sinh mẫu của Cố Luân Đoan Mẫn công chúa. | |
3 | Hiếu Toàn Thành Hoàng hậu | Nữu Hỗ Lộc thị | Toàn Quý nhân
Toàn tần Toàn phi Toàn Quý phi Hoàng quý phi Hoàng hậu Truy thụy: Hiếu Toàn Hoàng hậu |
1833–1840 | Là Hoàng hậu tại vị thứ hai của Thanh Tuyên Tông Đạo Quang Đế.
Sinh mẫu của:
| |
4 | Hiếu Tĩnh Thành Hoàng hậu | Bác Nhĩ Tế Cát Đặc thị | Tĩnh Quý nhân
Tĩnh tần Tĩnh phi Tĩnh Quý phi Hoàng quý phi Hoàng khảo Khang Từ Hoàng quý thái phi Khang Từ Hoàng thái hậu Truy thụy: Hiếu Tĩnh Hoàng hậu |
Truy phong 1855 | Là Hoàng quý phi của Thanh Tuyên Tông Đạo Quang Đế và là dưỡng mẫu của Thanh Văn Tông Hàm Phong Đế.
Bà chưa từng là Hoàng hậu và cũng như không có người con trai nào đăng cơ Hoàng đế để tôn phong. Thụy hiệu Hoàng hậu của bà được truy phong bởi Hàm Phong Đế khi ông đã tôn phong bà làm Hoàng thái hậu. Vì bà là trường hợp đặc biệt, không phải là Hoàng hậu của Đạo Quang Đế, cũng không phải là sinh mẫu của Hàm Phong Đế nên Hàm Phong Đế căn cứ theo đó mà không thêm đế thụy Thành của Đạo Quang Đế vào cuối thụy hiệu của bà. Sau khi Hàm Phong Đế băng hà, con trai út của bà là Cung Thân vương Dịch Hân giúp đỡ Từ An Thái Hậu cùng Từ Hi Thái hậu lật đổ đại thần, công lao hiển hách. Lưỡng cung Thái hậu lấy danh nghĩa Đồng Trị Đế ban chiếu, đổi thụy hiệu của bà thành Hiếu Tĩnh Thành Hoàng hậu. Thời nhà Thanh, bà cùng Hiếu Hiến Đoan Kính Hoàng hậu của Thanh Thế Tổ Thuận Trị Đế là hai trường hợp duy nhất không phải Hoàng hậu hay chính thất khi còn sống cũng không sinh ra Hoàng đế kế vị nhưng vẫn có thụy hiệu Hoàng hậu. Trong lịch sử Trung Quốc, bà và Chương Huệ Hoàng hậu của Tống Chân Tông Triệu Hằng là hai phi tần duy nhất được Tân đế phong Hoàng thái hậu nhờ công nuôi dưỡng. Sinh mẫu của:
| |
Thanh Văn Tông Hàm Phong Đế |
1 | Hiếu Đức Hiển Hoàng hậu | Tát Khắc Đạt thị | Đích Phúc tấn
Truy thụy: Hiếu Đức Hoàng hậu |
truy phong | Là nguyên phối của Thanh Văn Tông Hàm Phong Đế khi ông chưa lên ngôi.
Bà qua đời trước thời điểm Hàm Phong Đế kế vị nên về cơ bản bà chưa từng được làm Hoàng hậu khi còn sống. Bà chỉ được truy phong thụy hiệu Hoàng hậu khi Hàm Phong Đế đã đăng cơ. |
2 | Hiếu Trinh Hiển Hoàng hậu | Nữu Hỗ Lộc thị | Trinh tần
Trinh Quý phi Hoàng hậu Từ An Mẫu hậu Hoàng thái hậu Truy thụy: Hiếu Trinh Hiển Hoàng hậu |
1852–1861 | Là Hoàng hậu tại vị duy nhất của Thanh Văn Tông Hàm Phong Đế và là Hoàng thái hậu dưới thời Thanh Mục Tông Đồng Trị Đế, đồng nhiếp chính với Từ Hi Thái hậu. Sau khi Đồng Trị Đế băng hà, Thanh Đức Tông Quang Tự Đế kế vị, bà lại tiếp tục giữ vai trò nhiếp chính cùng với Từ Hi Thái hậu. Bà cùng với Từ Hi Thái hậu là hai vị hậu cung đầu tiên và duy nhất nhiếp chính của triều đại nhà Thanh. | |
3 | Hiếu Khâm Hiển Hoàng hậu | Diệp Hách Na Lạp thị | Quý nhân
Ý tần Ý phi Ý Quý phi Hoàng quý thái phi Từ Hy Thánh mẫu Hoàng thái hậu Từ Hy Thái hoàng thái hậu Truy thụy: Hiếu Khâm Hiển Hoàng hậu |
Thụy phong 1908 | Là phi tần của Thanh Văn Tông Hàm Phong Đế và là sinh mẫu của Thanh Mục Tông Đồng Trị Đế.
Bà trở thành Hoàng thái hậu nhiếp chính của triều đình nhà Thanh cùng với Từ An Thái hậu là Hoàng hậu của Hàm Phong Đế khi con trai bà là Đồng Trị Đế lên ngôi. Sau khi Đồng Trị Đế băng hà, Thanh Đức Tông Quang Tự Đế kế vị, bà lại tiếp tục giữ vai trò nhiếp chính cùng với Từ An Thái hậu. Theo đó, bà đã nắm đại quyền nhà Thanh trong vòng 47 năm, từ 1861 tới tận khi qua đời năm 1908, trong đó hoàn toàn nắm quyền 27 năm, từ năm 1881 đến năm 1908, do cái chết của Từ An Thái hậu. Bà cùng với Từ An Thái hậu là hai vị hậu cung đầu tiên và duy nhất nhiếp chính của triều đại nhà Thanh. Từ Hi Thái hậu cùng với Võ Tắc Thiên thời nhà Đường và Lã hậu thời nhà Hán được xem là những người phụ nữ nắm quyền lực cao nhất của đế quốc Trung Hoa trong một thời gian dài. | |
Thanh Mục Tông Đồng Trị Đế |
Hiếu Triết Nghị Hoàng hậu | A Lỗ Đặc thị | Hoàng hậu
Gia Thuận Hoàng hậu Truy thụy: Hiếu Triết Nghị Hoàng hậu |
1872–1875 | Là Hoàng hậu duy nhất của Thanh Mục Tông Đồng Trị Đế.
Bà là vị Hoàng hậu Đại Thanh duy nhất được sách lập xuất thân từ Mông Cổ Bát kỳ. Bà cũng là một trong 4 vị Hoàng hậu duy nhất của nhà Thanh được hưởng quy chế lễ đại hôn khi thành thân với Hoàng đế bên cạnh Bát Nhĩ Tế Cát Đặc Hoàng hậu, Hiếu Thành Nhân Hoàng hậu và Hiếu Định Cảnh Hoàng hậu, tức được kiệu đưa vào cung qua Đại Thanh Môn. Những vị khác nếu không phải là từ Tiềm để sách lập làm Hoàng hậu cũng là phi tần được sách lập sau khi cố Hoàng hậu qua đời. | |
Thanh Đức Tông Quang Tự Đế |
Hiếu Định Cảnh Hoàng hậu | Diệp Hách Na Lạp Tĩnh Phân | Hoàng hậu
Long Dụ Hoàng thái hậu Truy thụy: Hiếu Định Cảnh Hoàng hậu |
1889–1908 | Là Hoàng hậu duy nhất của Thanh Đức Tông Quang Tự Đế.
Bà trở thành Hoàng thái hậu nhiếp chính dưới thời Thanh Cung Tông Tuyên Thống Đế, Hoàng đế cuối cùng của triều đại nhà Thanh. Vì vậy bà cũng là Hoàng thái hậu cuối cùng trong lịch sử Trung Quốc. Bà được biết đến vai trò lớn là ký hiệp ước thoái vị thay cho vị Hoàng đế trẻ tuổi vào năm 1912, về cơ bản chấm dứt triều đại nhà Thanh và chấm dứt chế độ quân chủ Trung Quốc. | |
Tuyên Thống Đế | 1 | Tuyên Thống Hoàng hậu | Quách Bố La Uyển Dung | Hoàng hậu | 1924–1946 | Là Hoàng hậu tại vị duy nhất của Tuyên Thống Đế Phổ Nghi.
Bà là vị Hoàng hậu cuối cùng của chế độ phong kiến Trung Hoa, dù thực tế danh vị Hoàng hậu của bà chỉ là trên danh nghĩa vì Phổ Nghi đã thoái vị vào năm 1912 do quyết định của Long Dụ Hoàng thái hậu. Bà cũng là vị Hoàng hậu duy nhất của nhà Thanh, tuy thành thân với Hoàng đế dưới danh vị Hoàng hậu, không phải sách lập từ Tiềm để hay phi tần được sách lập sau khi cố Hoàng hậu qua đời, nhưng trong đại hôn lại không được kiệu đưa vào cung qua Đại Thanh môn. Đây là một nghi lễ rất quan trọng trong đại hôn của Hoàng hậu và Hoàng đế. Do tính chất lịch sử, chỉ duy nhất có 4 vị Hoàng hậu đời trước gồm Bát Nhĩ Tế Cát Đặc Hoàng hậu, Hiếu Thành Nhân Hoàng hậu, Hiếu Triết Nghị Hoàng hậu và Hiếu Định Cảnh Hoàng hậu được hưởng quy chế này. |
2 | Tuyên Thống Đế Kế thất | Lý Thục Hiền | Kế thất | truy phong | Là kế thê của Tuyên Thống Đế Phổ Nghi.
Bà được 1 người tự xưng là con cháu dòng họ Ái Tân Giác La thuộc hoàng thất nhà Thanh truy phong thụy hiệu Hoàng hậu. Tuy nhiên lúc này triều đại phong kiến nhà Thanh đã chấm dứt, bà không được tính là Hoàng hậu cuối cùng. |