Danh sách bàn thắng quốc tế của Phil Younghusband

bài viết danh sách Wikimedia

Phil Younghusband là một cựu cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Philippines, thi đấu cho đội tuyển bóng đá quốc gia Philippines ở vị trí tiền đạo từ năm 2006 đến năm 2019.[1] Anh đã ghi 52 bàn cho đội tuyển Philippines, giúp anh trở thành cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất mọi thời đại của đội tuyển Philippines. Anh cũng đã thi đấu tổng cộng 108 trận đấu quốc tế cho đội tuyển Philippines, trở thành cầu thủ ra sân nhiều nhất của đội tuyển Philippines.[2] Sự nghiệp thi đấu của Younghusband trùng với sự hồi sinh của đội tuyển Philippines.[3] Vào tháng 11 năm 2019, Younghusband tuyên bố giải nghệ ở tuổi 32, một phần do anh phải ngồi dự bị tại Asian Cup 2019.[4][5]

Phil Younghusband đã ghi 52 bàn sau 108 lần ra sân cho đội tuyển Philippines.

Younghusband lần đầu tiên được triệu tập vào đội tuyển bóng đá U-23 quốc gia Philippines vào năm 2005 sau khi một game thủ phát hiện ra tài năng của anh ở Philippines khi chơi Football Manager và thông báo cho Liên đoàn bóng đá Philippines.[6][7] Một năm sau, Younghusband được triệu tập lên đội tuyển quốc gia Philippines.[1] Trong lần ra sân thứ hai cho đội tuyển Philippines, anh đã ghi bốn bàn thắng quốc tế đầu tiên vào lưới Đông Timor tại vòng loại AFF Cup 2007.[8] Anh ghi bàn thắng thứ 12 cho Philippines trong chiến thắng 2–0 trước Việt Nam, trận đấu được mệnh danh là "Điều kỳ diệu ở Hà Nội" - bàn thắng của Younghusband đã mang về chiến thắng bất ngờ cho Philippines (vốn bị đánh giá thấp hơn nhiều so với Việt Nam) và mở đầu cho thời kỳ phục hưng bóng đá ở Philippines.[9][10] Anh ghi bàn thắng thứ 50 cho Philippines từ quả phạt đền trong chiến thắng 2–1 trước Tajikistan tại vòng loại Asian Cup 2019. Bàn thắng này giúp Philippines vượt qua vòng loại để giành quyền tham dự Asian Cup 2019, giải đấu cấp cao nhất trong lịch sử của đội tuyển Philippines.[11]

Trong số 52 bàn thắng quốc tế của Younghusband, 15 bàn được ghi tại các kỳ AFC Challenge Cup và vòng loại AFC Challenge Cup, 14 bàn tại các kỳ AFF Cup và vòng loại AFF Cup, 5 bàn ở vòng loại Asian Cup, 2 bàn ở vòng loại World Cup, và 16 bàn còn lại được ghi trong các trận đấu giao hữu - bao gồm các trận đấu trong các giải bóng đá giao hữu quốc tế như Cúp Long ĐằngCúp Hòa bình Philippines. Đối thủ phải nhận nhiều bàn thua nhất từ anh là Đông Timor với sáu bàn. 50 bàn thắng quốc tế của Younghusband được ghi vào lưới các đội tuyển quốc gia thuộc Liên đoàn bóng đá châu Á, hai bàn còn lại là vào lưới các đội tuyển quốc gia thuộc Liên đoàn bóng đá châu Đại Dương. Younghusband đã lập hai cú hat-trick trong sự nghiệp thi đấu quốc tế của mình và trong cả hai lần đó, anh đều ghi bốn bàn thắng.[8]

Bàn thắng quốc tế sửa

Trong mục Bàn thắng và Kết quả, số bàn thắng của Philippines đứng trước.[8][12]
Ghi chú
  Bàn thắng được ghi nhờ phạt đền
Danh sách bàn thắng quốc tế của Phil Younghusband
Số Trận Ngày Địa điểm Đối thủ Bàn thắng Kết quả Giải đấu Tham khảo
1 2 14 tháng 11 năm 2006 Sân vận động Panaad, Bacolod, Philippines   Đông Timor
1–0
7–0 Vòng loại AFF Cup 2007 [13][14]
2
2–0 
3
4–0
4
6–0
5 4 20 tháng 11 năm 2006   Brunei
2–0
4–1 [15]
6
4–1
7 7 17 tháng 5 năm 2008 Barotac Nuevo Plaza Field, Barotac Nuevo, Philippines   Bhutan
2–0
3–0
Vòng loại AFC Challenge Cup 2008 [16]
8 8 9 tháng 10 năm 2010 Sân vận động Quốc gia, Cao Hùng, Đài Loan   Hồng Kông
1–2 
2–4 Cúp Long Đằng 2010 [17]
9
2–2
10 10 22 tháng 10 năm 2010 Sân vận động Quốc gia Lào mới, Viêng Chăn, Lào   Đông Timor
2–0 
5–0
Vòng loại AFF Cup 2010 [18]
11 11 24 tháng 10 năm 2010   Lào
1–2 
2–2
[19]
12 14 5 tháng 12 năm 2010 Sân vận động Quốc gia Mỹ Đình, Hà Nội, Việt Nam   Việt Nam
2–0
AFF Cup 2010 [20]
13 18 9 tháng 2 năm 2011 Sân vận động Panaad, Bacolod, Philippines   Mông Cổ
2–0
2–0
Vòng loại AFC Challenge Cup 2012 [21]
14 21 3 tháng 7 năm 2011 Sân vận động tưởng niệm Rizal, Manila, Philippines   Sri Lanka
2–0
4–0 Vòng loại World Cup 2014 [22]
15
4–0 
16 24 30 tháng 9 năm 2011 Sân vận động Quốc gia, Cao Hùng, Đài Loan   Hồng Kông
1–2 
3–3
Cúp Long Đằng 2011 [23]
17 28 11 tháng 10 năm 2011 Sân vận động tưởng niệm Rizal, Manila, Philippines   Nepal
1–0
4–0 Giao hữu [24]
18
3–0
19 31 11 tháng 3 năm 2012 Dasharath Rangasala, Kathmandu, Nepal   Ấn Độ
1–0
2–0 AFC Challenge Cup 2012 [25]
20
2–0
21 32 13 tháng 3 năm 2012 Sân vận động Halchowk, Kathmandu, Nepal   Tajikistan
1–1
2–1
[26]
22 33 16 tháng 3 năm 2012 Dasharath Rangasala, Kathmandu, Nepal   Turkmenistan
1–0
1–2
[27]
23 34 19 tháng 3 năm 2012   Palestine
1–0
4–3 [28]
24
2–1 
25 35 5 tháng 6 năm 2012 Sân vận động tưởng niệm Rizal, Manila, Philippines   Indonesia
2–2
2–2
Giao hữu [29]
26 38 7 tháng 9 năm 2012 Sân vận động Tây Jurong, Tây Jurong, Singapore   Singapore
2–0
2–0
[30]
27 39 16 tháng 10 năm 2012 Sân vận động Câu lạc bộ Thể thao Al Kuwait, Thành phố Kuwait, Kuwait   Kuwait
1–1 
1–2
[31]
28 43 30 tháng 11 năm 2012 Sân vận động Supachalasai, Băng Cốc, Thái Lan   Myanmar
1–0
2–0
AFF Cup 2012 [32]
29 47 24 tháng 3 năm 2013 Sân vận động tưởng niệm Rizal, Manila, Philippines   Campuchia
1–0
8–0 Vòng loại AFC Challenge Cup 2014 [33]
30
2–0
31
3–0
32
7–0
33 48 26 tháng 3 năm 2013   Turkmenistan
1–0
1–0
[34]
34 53 15 tháng 11 năm 2013 Sân vận động Kanchenjunga, Siliguri, Ấn Độ   Ấn Độ
1–1
1–1
Giao hữu [35]
35 58 24 tháng 5 năm 2014 Sân vận động bóng đá quốc gia, Malé, Maldives   Turkmenistan
1–0
2–0
AFC Challenge Cup 2014 [36]
36 59 27 tháng 5 năm 2014   Maldives
1–0
3–2 (s.h.p.)
[37]
37 62 6 tháng 9 năm 2014 Sân vận động tưởng niệm Rizal, Manila, Philippines   Myanmar
2–1 
2–3 (s.h.p.)
Cúp Hòa bình Philippines 2014 [38]
38 63 12 tháng 10 năm 2014   Papua New Guinea
4–0
5–0
Giao hữu [39]
39 64 31 tháng 10 năm 2014 Sân vận động Grand Hamad, Doha, Qatar   Nepal
2–0 
3–0
[40]
40 66 14 tháng 11 năm 2014 Sân vận động tưởng niệm Rizal, Manila, Philippines   Campuchia
3–0
3–0
[41]
41 67 22 tháng 11 năm 2014 Sân vận động Quốc gia Mỹ Đình, Hà Nội, Việt Nam   Lào
2–1
4–1
AFF Cup 2014 [42]
42 68 25 tháng 11 năm 2014   Indonesia
1–0 
4–0
[43]
43 84 22 tháng 11 năm 2016 Sân vận động Thể thao Philippines, Bocaue, Philippines   Indonesia
2–2
2–2
AFF Cup 2016 [44]
44 87 28 tháng 3 năm 2017 Sân vận động tưởng niệm Rizal, Manila, Philippines   Nepal
1–0 
4–1 Vòng loại Asian Cup 2019 [45]
45
2–0
46 89 13 tháng 6 năm 2017 Sân vận động Pamir, Dushanbe, Tajikistan   Tajikistan
1–0
4–3
[46]
47 90 5 tháng 9 năm 2017 Sân vận động Panaad, Bacolod, Philippines   Yemen
1–1
2–2
[47]
48 93 1 tháng 12 năm 2017 Sân vận động Thành phố Đài Bắc, Đài Bắc, Đài Loan   Lào
1–0
3–1
Giải bóng đá giao hữu quốc tế CTFA 2017 [48]
49 96 22 tháng 3 năm 2018 Sân vận động tưởng niệm Rizal, Manila, Philippines   Fiji
1–0 
3–2
Giao hữu [49]
50 97 27 tháng 3 năm 2018   Tajikistan
2–1 
2–1
Vòng loại Asian Cup 2019 [11]
51 98 6 tháng 9 năm 2018 Sân vận động Quốc gia Bahrain, Riffa, Bahrain   Bahrain
1–0 
1–1
Giao hữu [50]
52 101 17 tháng 11 năm 2018 Sân vận động Kuala Lumpur, Kuala Lumpur, Malaysia   Đông Timor
1–0
3–2
AFF Cup 2018 [51]

Số liệu thống kê sửa

Tham khảo sửa

  1. ^ a b Del Rosario, Paulo (ngày 22 tháng 12 năm 2019). “Best of the Decade: Phil Younghusband was the face of football's renaissance”. ESPN (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2020.
  2. ^ Micaller, Bea (ngày 18 tháng 11 năm 2019). “Phil Younghusband caps soccer career”. Daily Tribune. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2020.
  3. ^ Go, Beatrice (ngày 18 tháng 11 năm 2019). “Phil Younghusband retires from football”. Rappler (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2020.
  4. ^ Pedralvez, Manolo (ngày 1 tháng 7 năm 2020). “Football: Phil, James Younghusband explain reason behind decision to retire”. ABS-CBN (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2021.
  5. ^ Tupas, Cedelf P. (ngày 18 tháng 11 năm 2019). “PH Azkals legend Phil Younghusband retires at 32”. Philippine Daily Inquirer (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2021.
  6. ^ Thompson, Jack (ngày 28 tháng 11 năm 2005). “Mystery gamer alerts Philippines to Chelsea tyros”. The Times (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2020.
  7. ^ Tan, Gabriel (ngày 25 tháng 6 năm 2020). “James Younghusband changed the landscape for Philippines football”. ESPN (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2020.
  8. ^ a b c d e f Mamrud, Roberto (ngày 7 tháng 2 năm 2019). “Philip James "Phil" Placer Younghusband – Century of International Appearances”. Rec.Sport.Soccer Statistics Foundation. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2020.
  9. ^ Tupas, Cedelf P. (ngày 18 tháng 11 năm 2019). “PH Azkals legend Phil Younghusband retires at 32”. Philippine Daily Inquirer (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2020.
  10. ^ Ventura, Sid (ngày 13 tháng 11 năm 2018). “Flashback: The prelude to the Miracle in Hanoi”. ESPN (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2020.
  11. ^ a b Go, Beatrice (ngày 27 tháng 3 năm 2018). “Philippine Azkals clinch historic Asian Cup berth”. Rappler (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2020.
  12. ^ “Phil James Younghusband – Soccerway profile”. soccerway.com. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2020.
  13. ^ Guerrero, Bob (ngày 28 tháng 11 năm 2017). “Azkals to join pocket tournament in Taiwan”. Rappler (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2020.
  14. ^ “RP booters overwhelm Timorese”. The Philippine Star. ngày 15 tháng 11 năm 2006. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2020.
  15. ^ Tupas, Cedelf (ngày 21 tháng 11 năm 2006). “Pinoy Booters reach Asean championship”. Philippine Daily Inquirer. tr. 24. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2020 – qua Google News Archive.
  16. ^ “RP wins, but misses boat to ACC finals”. ABS-CBN (bằng tiếng Anh). ngày 17 tháng 5 năm 2008. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2020.
  17. ^ “2010 龍騰盃國際足球賽技術分析表 1場” [2010 Longteng Cup International Football Game Technical Analysis Table 1]. Chinese Taipei Football Association (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2020.
  18. ^ “RP booters eye Suzuki Cup slot vs. Laos”. ABS-CBN (bằng tiếng Anh). ngày 23 tháng 10 năm 2010. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2020.
  19. ^ “Younghusbands forge 2–2 RP draw with Laos”. Philippine Daily Inquirer (bằng tiếng Anh). ngày 25 tháng 10 năm 2010. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2020.
  20. ^ Malig, Jojo (ngày 5 tháng 12 năm 2010). “Philippines humbles defending champ Vietnam in Suzuki Cup”. ABS-CBN (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2020.
  21. ^ Pedrasa, Ira; Manotoc, TJ (ngày 9 tháng 2 năm 2011). “(Update) Philippine Azkals beat Mongolia Blue Wolves, 2–0”. ABS-CBN (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2020.
  22. ^ Ramos, Josef T. (ngày 4 tháng 7 năm 2011). 'Azkals' demolish Sri Lankans”. The Manila Times (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2020.
  23. ^ Tupas, Cedelf P. (ngày 30 tháng 9 năm 2011). “Philippine Azkals open with HK draw despite Chieffy's heroics”. Philippine Daily Inquirer (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2020.
  24. ^ Flores, Celest R. (ngày 11 tháng 10 năm 2011). “Younghusband brothers lead Philippines to a 4–0 win over Nepal”. Philippine Daily Inquirer (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2020.
  25. ^ “India bows out of AFC Challenge after loss to Philippines”. The Hindu (bằng tiếng Anh). Press Trust of India. ngày 11 tháng 3 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2020.
  26. ^ Gutierrez, Natashya (ngày 13 tháng 3 năm 2012). “Azkals, welcome to the semi-finals”. Rappler (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2020.
  27. ^ Gutierrez, Natashya (ngày 16 tháng 3 năm 2012). “Azkals fall to Turkmenistan in the semis”. Rappler (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2020.
  28. ^ Tupas, Cedelf P. (ngày 20 tháng 3 năm 2012). “Azkals beat Palestine, bag third to cap record run”. Philippine Daily Inquirer (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2020.
  29. ^ Santamaria, Carlos (ngày 5 tháng 6 năm 2012). “Younghusbands inspire 2–2 draw vs Indonesia”. Rappler (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2020.
  30. ^ Santamaria, Carlos (ngày 7 tháng 9 năm 2012). “Azkals make history, beat Singapore 2–0”. Rappler (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2020.
  31. ^ Giongco, Mark (ngày 17 tháng 10 năm 2012). “Azkals lose to Kuwait in Fifa friendly”. Philippine Daily Inquirer (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2020.
  32. ^ “PH Azkals make Suzuki Cup semi-finals”. Rappler (bằng tiếng Anh). ngày 30 tháng 11 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2020.
  33. ^ Riley, Dan (ngày 25 tháng 3 năm 2013). “Cambodia culled in Cup”. The Phnom Penh Post (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2020.
  34. ^ “Azkals off to Maldives after beating Turkmenistan”. ABS-CBN (bằng tiếng Anh). ngày 27 tháng 3 năm 2013. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2020.
  35. ^ “Philippines hold India”. Deccan Herald. Press Trust of India. ngày 15 tháng 11 năm 2013. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2020.
  36. ^ Tupas, Cedelf P. (ngày 24 tháng 5 năm 2014). “PH Azkals defeat Turkmenistan, 2–0, in AFC Challenge Cup”. Philippine Daily Inquirer (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2020.
  37. ^ Larano, Cris (ngày 28 tháng 5 năm 2014). “Philippine Azkals Advance to Key Football Contest”. The Wall Street Journal. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2020.
  38. ^ Reyes, Jaelle Nevin (ngày 6 tháng 9 năm 2014). “Azkals fall to Myanmar in Peace Cup final”. Rappler (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ 10 tháng Mười năm 2021. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2020.
  39. ^ “Azkals batter Papua New Guinea behind Mark Hartmann's 4 goals”. Rappler (bằng tiếng Anh). ngày 12 tháng 10 năm 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2020.
  40. ^ Reyes, Jaelle Nevin (ngày 1 tháng 11 năm 2014). “Azkals shrug off Nepal in Qatar friendly”. Rappler (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2020.
  41. ^ “Philippines beat Cambodia”. aseanfootball.org (bằng tiếng Anh). ngày 14 tháng 11 năm 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2020.
  42. ^ “AFF Suzuki Cup 2014: Philippines bounce back to beat Laos 4–1”. The Straits Times. Reuters. ngày 22 tháng 11 năm 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2020.
  43. ^ “Philippines beat Indonesia to make cup semis”. Associated Press. ngày 25 tháng 11 năm 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2020.
  44. ^ “Indonesia vs. Philippines – Football Match Commentary – ngày 22 tháng 11 năm 2016 – ESPN”. ESPN (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2020.
  45. ^ De Guzman, Icko (ngày 29 tháng 3 năm 2017). “Azkals Begin Asian Cup Campaign with Five-Goal Thriller Against Nepal”. Football.com.ph. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2017.
  46. ^ Leyba, Olmin (ngày 15 tháng 6 năm 2017). “Azkals repulse Tajikistan, keep Group F lead”. The Philippine Star. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2017.
  47. ^ “Younghusband brothers save Azkals”. Sun Star Cebu. ngày 6 tháng 9 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2017.
  48. ^ “Report: Laos 1–3 Philippines”. Philippine Football Federation. ngày 2 tháng 12 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2017.
  49. ^ “Football: Azkals survive Fiji scare in international friendly”. ABS-CBN (bằng tiếng Anh). ngày 22 tháng 3 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2020.
  50. ^ “Bahrain vs. Philippines Match Report – Thursday ngày 6 tháng 9 năm 2018”. FBref (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2020.
  51. ^ “Timor-Leste vs. Philippines – Football Match Summary – ngày 17 tháng 11 năm 2018 – ESPN”. ESPN (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2020.