Robert David " Robbie " Keane (sinh ngày 8 tháng 7 năm 1980 ở Tallaght, Dublin) là huấn luyện viên và cựu cầu thủ bóng đá người Ireland chơi ở vị trí tiền đạo. Anh hiện đang là huấn luyện viên cho câu lạc bộ Ferencváros. Anh từng là đội trưởng của tuyển quốc gia Ireland, khoác áo đội tuyển quốc gia từ năm 1998 đến năm 2016 và là người ghi nhiều bàn thắng nhất cho đội tuyển Cộng hòa Ireland với 68 lần lập công.

Robbie Keane
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Robert David Keane
Chiều cao 1,75 m (5 ft 9 in)[1]
Vị trí Tiền đạo
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
Crumlin United
1995–1997 Wolverhampton Wanderers
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
1997–1999 Wolverhampton Wanderers 73 (24)
1999–2000 Coventry City 31 (12)
2000–2001 Inter Milan 6 (0)
2001Leeds United (cho mượn) 18 (9)
2001–2002 Leeds United 28 (4)
2002–2008 Tottenham Hotspur 197 (80)
2008–2009 Liverpool 19 (5)
2009–2011 Tottenham Hotspur 41 (11)
2010Celtic (cho mượn) 16 (12)
2011West Ham United (cho mượn) 9 (2)
2011–2016 Los Angeles Galaxy 125 (83)
2012Aston Villa (cho mượn) 6 (3)
Tổng cộng 569 (245)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
1998–2016 Cộng hòa Ireland 146 (68)
Sự nghiệp quản lý
Năm Đội
2018 ATK
2023–2024 Maccabi Tel Aviv
2025– Ferencváros
Thành tích huy chương
Đại diện cho  Ireland
Bóng đá nam
U-19 châu Âu
Huy chương bạc – vị trí thứ hai Síp 1998 Đồng đội
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia

Keane bắt đầu sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp của mình trong màu áo Wolverhampton Wanderers, ghi hai bàn trong lần ra mắt đội hình 1 ở tuổi 17. Ở mùa giải tiếp theo, anh vẫn là người dẫn đầu danh sách ghi bàn ở câu lạc bộ và ghi bàn thắng đầu tiên cho đội tuyển Ireland. Sau 3 lần thay đổi câu lạc bộ từ 1999 - 2002 từ Coventry City sang Inter Milan rồi Leeds United và phá vỡ kỉ lục chuyển nhượng của một cầu thủ trẻ, sự nghiệp của anh vẫn giậm chân tại chỗ. Năm 2002, Keane gia nhập Tottenham Hotspur và chơi cho đội bóng thành London trong 6 năm. Ở Tottenham Hotspur, Keane là một tượng đài, là một phần không thể thiếu của câu lạc bộ. Mùa giải 2007-08 là mùa thành công nhất của Keane khi anh đã ghi được 23 bàn, chạm mốc 100 bàn cho Spurs và đạt danh hiệu đầu tiên trong sự nghiệp của mình là vô địch Cúp liên đoàn. Keane chuyển sang thi đấu cho Liverpool trước khi quay trở về Tottenham với tư cách là đội trưởng.

Keane là một biểu tượng của Tottenham Hotspur, nơi anh được cho là nhạc trưởng luôn kiến tạo bóng cho đồng đội ghi bàn và cũng tự mình kết thúc mùa giải với việc dẫn đầu danh sách ghi bàn của đội. Vị trí của Keane trong tuyển đã được củng cố khi anh đã lọt vào top ghi bàn của tuyển vào năm 2004 và được huấn luyện viên Steve Staunton bổ nhiệm làm đội trưởng đội tuyển quốc gia vào năm 2006.

Tháng 8 năm 2016, Robbie Keane chính thức giã từ sự nghiệp thi đấu quốc tế sau 21 năm thi đấu chuyên nghiệp.

Sự nghiệp thi đấu câu lạc bộ

sửa

Khởi đầu

sửa

Keane được bắt đầu sự nghiệp bóng đá của mình với trường nam sinh South Dublin bên cạnh CLB Crumlin United, nơi tài năng của anh đã được phát hiên khi còn rất nhỏ[2]. Keane đã nhận được lời đề nghị từ cả hai CLB LiverpoolWolverhampton Wanderers, nhưng anh đã quyết định tham gia giải hạng nhất vì anh cho rằng vào đội hình chính thức của Liverpool là rất khó. Năm 15 tuổi, Keane chuyển tới Wolves và gia nhập đội trẻ của CLB.

Keane tiến bộ vượt bậc so với các đồng đội và điều đó đã giúp anh được đôn lên đội hình 1 ở tuổi 17 vào ngày 9 tháng 8 năm 1997, ghi 2 bàn vào lưới Norwich City. Mùa giải tiếp theo, anh cũng thi đấu rất xuất sắc và nhận được sự tán thưởng của dư luận và HLV Wolves lúc đó là Colin Lee. Anh vẫn là một trong những tay làm bàn hàng đầu của CLB với tổng cộng 16 lần sút tung lưới đối phương trong mùa giải 1998 - 1999. Sự thể hiện và những bàn thắng của Keane dưới 2 màu áo Wolverhampton Wanderersđội tuyển đã thu hút sự quan tâm của nhiều CLB lớn và sự ra đi của tiền đạo trẻ này có thể mang về cho Wolves một khoản tiền lớn. Tuy nhiên, hợp đồng của Keane với Wolves còn tới 3 năm và giám đốc điều hành của Wolves tuyên bố sẽ chỉ bán ngôi sao người Ireland đi khi một CLB nào đó trả họ với một mức giá hợp lý.

Coventry City

sửa

Ngay tuần đầu tiên của mùa giải 1999 - 2000, Keane đã được bán cho một CLB ở giải ngoại hạngCoventry City với giá là 6 triệu bảng, một mức giá được cho là kỉ lục tại Anh với cho một cầu thủ vẫn còn đang ở tuổi teen. Sau một mùa giải thành công ở Coventry City với 12 bàn sau 34 trận, Keane đã nổi bật lên như một hòn ngọc quý của bóng đá nước Anh và được nhiều CLB danh tiếng chú ý đến.

Inter Milan

sửa

Inter Milan và HLV Marcello Lippi đã thành công trong việc có được chữ ký của tuyển thủ Ireland với kinh phí là 13 triệu bảng. Tuy nhiên mong muốn thành công ở Ý của Keane đã gặp không ít trở ngại không lâu sau khi Lippi bị sa thải. Marco Tardelli, trợ lý của Lippi cho rằng Keane là quá thừa cho kế hoạch của CLB. Mong muốn ở lại Ý của Keane đã bị ban lãnh đạo CLB khước từ và vào tháng 12 năm 2000, anh đã được cho Leeds United mượn sau khi thi đấu 13 trận cùng với Inter trên tất cả các mặt trận.

Leeds United

sửa

Keane đã có một khởi đầu ấn tượng tại Leeds với việc ghi 9 bàn trong 14 trận. Việc này đã làm cho ban lãnh đạo Leeds chịu chi 12 triệu bảng để mua về bản hợp đồng chính thức thay vì chỉ được mượn Keane. Mùa giải tiếp theo không thực sự tốt đẹp với Keane vì phong độ đi xuống và anh chỉ ghi được 10 bàn trong 36 trận đã đấu. Trong khi đó, CLB lại đang gặp rắc rối về tài chính và buộc phải bán đi những trụ cột của mình. Keane lúc đó được bán cho Tottenham Hotspur vào đầu mùa giải sau ngay trước thời điểm kì chuyển nhượng mùa hè kết thúc với giá là 7 triệu bảng.

Tottenham Hotspur

sửa

Huấn luyện viên Glenn Hoddle đã nói rằng Keane sẽ biến White Hart Lane thành "thánh địa" của anh ta trong vài năm tới. Keane đã có một sự khởi đầu ấn tượng với Spurs khi tạo ra một quả penalty trong trận thắng 3 - 2 trước West Ham. Bàn thắng đầu tiên của Keane cho Tottenham là trong trận thắng Blackburn Rovers 2 - 1 trên sân Edwood Park.

Sự nghiệp đội tuyển quốc gia

sửa

Robbie Keane khoác áo đội tuyển quốc gia từ năm 1998 đến năm 2016, anh thi đấu đầy đủ 146 trận và ghi được 68 bàn thắng. Anh là thành viên chủ chốt của đội tuyển Ireland tham dự các giải đấu lớn như World Cup 2002, Euro 2012Euro 2016.

Sau kì Euro 2016 khá thành công của đội tuyển Ireland, Keane tuyên bố kết thúc sự nghiệp thi đấu ở đội tuyển quốc gia. Trận đấu cuối cùng của anh trong màu áo đội tuyển quốc gia là trận giao hữu thắng Oman với tỉ số 4-0.

Thống kê

sửa

Câu lạc bộ

sửa
Số trận và bàn thắng ghi cho câu lạc bộ, mùa giải và giải đấu
Câu lạc bộ Mùa giải Giải đấu Cúp quóc gia League Cup Châu lục Giải khác Tổng cộng
Giải đấu Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng
Wolverhampton Wanderers 1997–98 First Division 38 11 3 0 4 0 45 11
1998–99 First Division 33 11 2 2 4 3 39 16
1999–2000 First Division 2 2 1 0 3 2
Tổng cộng 73 24 5 2 9 3 0 0 0 0 87 29
Coventry City 1999–2000 Premier League 31 12 3 0 0 0 34 12
Inter Milan 2000–01 Serie A 6 0 3 1 1 1 4[a] 1 14 3
Leeds United (mượn) 2000–01 Premier League 18 9 2 0 20 9
Leeds United 2001–02 Premier League 25 3 0 0 2 3 6[b] 3 33 9
2002–03 Premier League 3 1 3 1
Tổng cộng 46 13 2 0 2 3 6 3 0 0 56 19
Tottenham Hotspur 2002–03 Premier League 29 13 1 0 2 0 32 13
2003–04 Premier League 34 14 3 1 4 1 41 16
2004–05 Premier League 35 11 6 3 4 3 45 17
2005–06 Premier League 36 16 1 0 1 0 38 16
2006–07 Premier League 27 11 5 5 3 1 9[b] 5 44 22
2007–08 Premier League 36 15 3 2 5 2 10[b] 4 54 23
Tổng cộng 197 80 19 11 19 7 19 9 0 0 254 107
Liverpool 2008–09 Premier League 19 5 1 0 1 0 7[c] 2 28 7
Tổng cộng 19 5 1 0 1 0 7 2 0 0 28 7
Tottenham Hotspur 2008–09 Premier League 14 5 14 5
2009–10 Premier League 20 6 2 1 3 2 25 9
2010–11 Premier League 7 0 1 1 5[c] 0 13 1
Tổng cộng 41 11 2 1 4 3 5 0 0 0 52 15
Celtic (mượn) 2009–10 Scottish Premier League 16 12 3 4 0 0 19 16
West Ham United (mượn) 2010–11 Premier League 9 2 1 0 10 2
LA Galaxy 2011 MLS 4 2 0 0 3[d] 1 4[e] 1 11 4
2012 MLS 28 16 0 0 3[d] 1 6[e] 6 37 23
2013 MLS 23 16 0 0 5[d] 3 2[e] 0 30 19
2014 MLS 29 19 1 0 2[d] 2 5[e] 2 37 23
2015 MLS 24 20 2 3 1[d] 2 1[e] 0 28 25
2016 MLS 17 10 0 0 2[d] 0 3[e] 0 22 10
Tổng cộng 125 83 3 3 0 0 16 9 21 9 165 104
Aston Villa (mượn) 2011–12 Premier League 6 3 1 0 7 3
ATK 2017–18 Indian Super League 9 6 2 2 11 8
Tổng cộng sự nghiệp 578 251 45 24 36 17 57 24 21 9 737 325
  1. ^ Một trận ở UEFA Champions League và ba trận ở UEFA Cup
  2. ^ a b c Số trận ở UEFA Cup
  3. ^ a b Số trận ở UEFA Champions League
  4. ^ a b c d e f Số trận ở CONCACAF Champions League
  5. ^ a b c d e f Số trận ở MLS Cup Playoffs
 
Keane trong màu áo đội tuyển Cộng hòa Ireland

Đội tuyển quốc gia

sửa
Số bàn thắng qua các năm
Đội tuyển quốc gia Năm Trận Bàn
Cộng hòa Ireland 1998 5 2
1999 8 3
2000 9 2
2001 7 1
2002 11 6
2003 7 4
2004 10 6
2005 7 1
2006 6 4
2007 8 3
2008 7 3
2009 11 6
2010 8 4
2011 10 8
2012 8 1
2013 9 8
2014 7 3
2015 5 2
2016 3 1
Tổng 146 68

Bàn thắng cho đội tuyển quốc gia

sửa
Ngày Địa điểm Đối thủ Kết quả Giải đấu Bàn thắng (tổng số bàn thắng)
14 tháng 10 năm 1998 Sân vận động Lansdowne Road, Dublin, Ireland   Malta 5–0 Vòng loại Euro 2000 2 (2)
1 tháng 9 năm 1999 Sân vận động Lansdowne Road, Dublin, Ireland   Nam Tư 2–1 Vòng loại Euro 2000 1 (3)
8 tháng 9 năm 1999 Sân vận động Quốc gia Ta' Qali, Mdina, Malta   Malta 3–2 Vòng loại Euro 2000 1 (4)
13 tháng 11 năm 1999 Sân vận động Lansdowne Road, Dublin, Ireland   Thổ Nhĩ Kỳ 1–1 Vòng loại Euro 2000 1 (5)
23 tháng 2 năm 2000 Sân vận động Lansdowne Road, Dublin, Ireland   Cộng hòa Séc 3–2 Giao hữu 1 (6)
2 tháng 9 năm 2000 Amsterdam Arena, Amsterdam, Hà Lan   Hà Lan 2–2 Vòng loại World Cup 2002 1 (7)
10 tháng 11 năm 2001 Sân vận động Lansdowne Road, Dublin, Ireland   Iran 2–0 Vòng loại World Cup 2002 1 (8)
13 tháng 2 năm 2002 Sân vận động Lansdowne Road, Dublin, Ireland   Nga 2–0 Giao hữu 1 (9)
27 tháng 3 năm 2002 Sân vận động Lansdowne Road, Dublin, Ireland   Đan Mạch 3–0 Giao hữu 1 (10)
5 tháng 6 năm 2002 Sân vận động bóng đá Kashima, Kashima, Nhật Bản   Đức 1–1 World Cup 2002 1 (11)
11 tháng 6 năm 2002 Sân vận động Quốc tế Yokohama, Yokohama, Nhật Bản   Ả Rập Xê Út 3–0 World Cup 2002 1 (12)
16 tháng 6 năm 2002 Sân vận động World Cup Suwon, Suwon, Hàn Quốc   Tây Ban Nha 1–1 World Cup 2002 1 (13)
21 tháng 8 năm 2002 Sân vận động Olympic Helsinki, Helsinki, Phần Lan   Phần Lan 3–0 Giao hữu 1 (14)
7 tháng 6 năm 2003 Sân vận động Lansdowne Road, Dublin, Ireland   Albania 2–1 Vòng loại Euro 2004 1 (15)
11 tháng 6 năm 2003 Sân vận động Lansdowne Road, Dublin, Ireland   Gruzia 2–0 Vòng loại Euro 2004 1 (16)
18 tháng 11 năm 2003 Sân vận động Lansdowne Road, Dublin, Ireland   Canada 3–0 Giao hữu 2 (18)
31 tháng 3 năm 2004 Sân vận động Lansdowne Road, Dublin, Ireland   Cộng hòa Séc 2–1 Giao hữu 1 (19)
5 tháng 6 năm 2004 Amsterdam Arena, Amsterdam, Hà Lan   Hà Lan 1–0 Giao hữu 1 (20)
4 tháng 9 năm 2004 Sân vận động Lansdowne Road, Dublin, Ireland   Síp 3–0 Vòng loại World Cup 2006 1 (21)
13 tháng 10 năm 2004 Sân vận động Lansdowne Road, Dublin, Ireland   Quần đảo Faroe 2–0 Vòng loại World Cup 2006 2 (23)
16 tháng 11 năm 2004 Sân vận động Lansdowne Road, Dublin, Ireland   Croatia 1–0 Giao hữu 1 (24)
4 tháng 6 năm 2005 Sân vận động Lansdowne Road, Dublin, Ireland   Israel 2–2 Vòng loại World Cup 2006 1 (25)
1 tháng 3 năm 2006 Sân vận động Lansdowne Road, Dublin, Ireland   Thụy Điển 3–0 Giao hữu 1 (26)
15 tháng 11 năm 2006 Sân vận động Lansdowne Road, Dublin, Ireland   San Marino 5–0 Vòng loại Euro 2008 3 (29)
22 tháng 8 năm 2007 Sân vận động NRGi Park, Aarhus, Đan Mạch   Đan Mạch 4–0 Giao hữu 2 (31)
11 tháng 11 năm 2007 Sân vận động Thiên niên kỷ, Cardiff, Wales   Wales 2–2 Vòng loại Euro 2008 1 (32)
29 tháng 5 năm 2008 Craven Cottage, Luân Đôn, Anh   Colombia 1–0 Giao hữu 1 (33)
20 tháng 8 năm 2008 Sân vận động Ullevaal, Oslo, Na Uy   Na Uy 1–1 Giao hữu 1 (34)
15 tháng 10 năm 2008 Sân vận động Croke Park, Dublin, Ireland   Síp 1–0 Vòng loại World Cup 2010 1 (35)
11 tháng 2 năm 2009 Sân vận động Croke Park, Dublin, Ireland   Gruzia 2–1 Vòng loại World Cup 2010 2 (37)
1 tháng 4 năm 2009 Sân vận động San Nicola, Bari, Ý   Ý 1–1 Vòng loại World Cup 2010 1 (38)
29 tháng 5 năm 2009 Craven Cottage, Luân Đôn, Anh   Nigeria 1–1 Giao hữu 1 (39)
5 tháng 9 năm 2009 Sân vận động GSP, Nicosia, Síp   Síp 2–1 Vòng loại World Cup 2010 1 (40)
18 tháng 11 năm 2009 Stade de France, Paris, Pháp   Pháp 1–1 Vòng loại World Cup 2010 1 (41)
28 tháng 5 năm 2010 RDS Arena, Dublin, Ireland   Algérie 3–0 Giao hữu 2 (43)
7 tháng 9 năm 2010 Sân vận động Aviva, Dublin, Ireland   Andorra 3–1 Vòng loại Euro 2012 1 (44)
8 tháng 10 năm 2010 Sân vận động Aviva, Dublin, Ireland   Nga 2–3 Vòng loại Euro 2012 1 (45)
26 tháng 3 năm 2011 Sân vận động Aviva, Dublin, Ireland   Bắc Macedonia 2–1 Vòng loại Euro 2012 1 (46)
24 tháng 5 năm 2011 Sân vận động Aviva, Dublin, Ireland   Bắc Ireland 5–0 Giao hữu 2 (48)
29 tháng 5 năm 2011 Sân vận động Aviva, Dublin, Ireland   Scotland 1–0 Giao hữu 1 (49)
4 tháng 6 năm 2011 Philip II Arena, Skopje, Macedonia   Bắc Macedonia 2–0 Vòng loại Euro 2012 2 (51)
11 tháng 11 năm 2011 A. Le Coq Arena, Tallinn, Estonia   Estonia 4–0 Vòng loại Euro 2012 2 (53)
9 tháng 9 năm 2012 Astana Arena, Astana, Kazakhstan   Kazakhstan 2–1 Vòng loại World Cup 2014 1 (54)
2 tháng 6 năm 2013 Sân vận động Aviva, Dublin, Ireland   Gruzia 4–0 Giao hữu 2 (56)
7 tháng 6 năm 2013 Sân vận động Aviva, Dublin, Ireland   Quần đảo Faroe 3–0 Vòng loại World Cup 2014 3 (59)
6 tháng 9 năm 2013 Sân vận động Aviva, Dublin, Ireland   Thụy Điển 1–2 Vòng loại World Cup 2014 1 (60)
15 tháng 9 năm 2013 Sân vận động Aviva, Dublin, Ireland   Kazakhstan 3–1 Vòng loại World Cup 2014 1 (61)
15 tháng 11 năm 2013 Sân vận động Aviva, Dublin, Ireland   Latvia 3–0 Giao hữu 1 (62)
11 tháng 10 năm 2014 Sân vận động Aviva, Dublin, Ireland   Gibraltar 7–0 Vòng loại Euro 2016 3 (65)
4 tháng 9 năm 2015 Sân vận động Algarve, Algarve, Bồ Đào Nha   Gibraltar 4–0 Vòng loại Euro 2016 2 (67)
31 tháng 8 năm 2016 Sân vận động Aviva, Dublin, Ireland   Oman 4–0 Giao hữu 1 (68)

Danh hiệu

sửa
Cầu thủ

Tottenham Hotspur

LA Galaxy

U18 Cộng hoà Ireland

Cộng hoà Ireland

Huấn luyện viên

Maccabi Tel Aviv

Chú thích

sửa
  1. ^ "Premier League Player Profile". Premier League. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2011.
  2. ^ "The Sun". Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2015.
  3. ^ a b c "R. Keane". Soccerway. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2016.
  4. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Shield
  5. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên U18 win
  6. ^ "Maccabi win Toto Cup on penalties". Maccabi Tel Aviv. ngày 24 tháng 1 năm 2024. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2024.

Liên kết ngoài

sửa