Jürgen Klinsmann
Jürgen Klinsmann[1] (phát âm tiếng Đức: [ˈjʏʁɡn̩ ˈkliːnsˌman], sinh ngày 30 tháng 7 năm 1964) là một cựu cầu thủ và là một huấn luyện viên bóng đá người Đức. Ông từng là thành viên của Đức vô địch World Cup 1990 và vô địch EURO 1996. Hiện nay ông đang là huấn luyện viên trưởng của Đội tuyển bóng đá quốc gia Hàn Quốc.
![]() Klinsmann năm 2019 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thông tin cá nhân | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Ngày sinh | 30 tháng 7, 1964 [1] | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Nơi sinh | Göppingen, Tây Đức | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Chiều cao | 1,81 m (5 ft 11+1⁄2 in)[2] | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Vị trí | Tiền đạo | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thông tin câu lạc bộ | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Đội hiện nay | Hàn Quốc (huấn luyện viên) | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
1972–1974 | TB Gingen | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
1974–1978 | SC Geislingen | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
1978–1981 | Stuttgarter | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
1981–1984 | Stuttgarter | 61 | (22) | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
1984–1989 | VfB Stuttgart | 155 | (79) | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
1989–1992 | Inter Milan | 95 | (34) | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
1992–1994 | Monaco | 65 | (29) | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
1994–1995 | Tottenham Hotspur | 41 | (21) | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
1995–1997 | Bayern Munich | 65 | (31) | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
1997–1998 | Sampdoria | 8 | (2) | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
1997–1998 | → Tottenham Hotspur (mượn) | 15 | (9) | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2003 | Blue Star | 8 | (5) | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Tổng cộng | 513 | (232) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Đội tuyển quốc gia | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
1980–1981 | U-16 Tây Đức | 3 | (0) | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
1984–1985 | U-21 Tây Đức | 8 | (3) | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
1987–1988 | Olympic Tây Đức | 14 | (8) | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
1987–1998 | Tây Đức / Đức | 108 | (47) | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Các đội đã huấn luyện | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2004–2006 | Đức | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2008–2009 | Bayern Munich | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2011–2016 | Hoa Kỳ | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2019–2020 | Hertha BSC | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2023– | Hàn Quốc | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thành tích
| ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
* Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ chuyên nghiệp chỉ được tính cho giải quốc gia |
Trên cương vị huấn luyện viên, ông huấn luyện cho tuyển Đức và giành vị trí thứ 3 World Cup 2006 ngay trên quê nhà. Ngày 12 tháng 7 năm 2006, ông chính thức chia tay đội tuyển để nhường chỗ cho người trợ lý Joachim Löw. Ông tiếp quản đội Bayern München tháng 7 năm 2008. Ngày 29 tháng 7 năm 2011, Liên đoàn Bóng đá Hoa Kỳ công bố ông là huấn luyện viên của đội tuyển quốc gia nước này. Năm 2013, ông giành Cúp Vàng CONCACAF với đội tuyển Hoa Kỳ và tiếp tục đưa đội tuyển góp mặt tại Giải vô địch bóng đá thế giới 2014.
Sự nghiệp tại đội tuyển quốc giaSửa đổi
Klinsmann có một sự nghiệp thi đấu quốc tế thành công, khoác áo đội tuyển Đức từ năm 1987 và ghi được 47 bàn thắng trong tổng cộng 108 trận đấu. Ông tham gia vào Thế vận hội mùa hè 1988, đoạt được huy chương đồng; Euro 1988, Euro 1992 và Euro 1996, lọt vào trận chung kết năm 1992 và vô địch năm 1996. Ông cũng góp phần quan trọng vào chức vô địch thế giới của đội tuyển Đức tại World Cup 1990 (ông ghi được 3 bàn ở giải này). Cùng với 5 bàn tại World Cup 1994 và 3 bàn tại World Cup 1998, ông là cầu thủ đầu tiên ghi được ít nhất 3 bàn thắng tại 3 kì World Cup, thành tích này mới có Ronaldo của Brasil và Miroslav Klose cũng của đội tuyển Đức lập lại được. Ông cũng xếp thứ ba (sau Miroslav Klose và Gerd Muller) về số bàn thắng ghi cho đội tuyển Đức tại World Cup với 11 bàn.
Thống kê sự nghiệpSửa đổi
# | Ngày | Địa điểm | Đối thủ | Bàn thắng | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
Các bàn thắng cho Tây Đức | ||||||
1 | 27 tháng 4 năm 1988 | Sân vận động Fritz Walter, Kaiserslautern, Tây Đức | Thụy Sĩ | 1–0 | 1–0 | Giao hữu |
2 | 14 tháng 6 năm 1988 | Parkstadion, Gelsenkirchen, Tây Đức | Đan Mạch | 1–0 | 2–0 | Euro 1988 |
3 | 4 tháng 10 năm 1989 | Westfalenstadion, Dortmund, Tây Đức | Phần Lan | 3–0 | 6–1 | Vòng loại World Cup 1990 |
4 | 25 tháng 4 năm 1990 | Neckarstadion, Stuttgart, Tây Đức | Uruguay | 3–2 | 3–3 | Giao hữu |
5 | 10 tháng 6 năm 1990 | Sân vận động Giuseppe Meazza, Milano, Ý | Nam Tư | 2–0 | 4–1 | World Cup 1990 |
6 | 15 tháng 6 năm 1990 | UAE | 2–0 | 5–1 | ||
7 | 24 tháng 6 năm 1990 | Hà Lan | 1–0 | 2–1 | ||
Các bàn thắng cho Đức | ||||||
8 | 10 tháng 10 năm 1990 | Sân vận động Råsunda, Stockholm, Thụy Điển | Thụy Điển | 1–0 | 3–1 | Giao hữu |
9 | 31 tháng 10 năm 1990 | Sân vận động Josy Barthel, Luxembourg, Luxembourg | Luxembourg | 1–0 | 3–2 | Vòng loại Euro 1992 |
10 | 18 tháng 6 năm 1992 | Ullevi, Göteborg, Thụy Điển | Hà Lan | 1–2 | 1–3 | Euro 1992 |
11 | 20 tháng 12 năm 1992 | Sân vận động Centenario, Montevideo, Uruguay | Uruguay | 4–0 | 4–1 | Giao hữu |
12 | 14 tháng 4 năm 1993 | Ruhrstadion, Bochum, Đức | Ghana | 3–1 | 6–1 | |
13 | 5–1 | |||||
14 | 10 tháng 6 năm 1993 | Sân vận động Tưởng niệm Robert F. Kennedy, Washington, D.C., Hoa Kỳ | Brasil | 1–3 | 3–3 | U.S. Cup |
15 | 3–3 | |||||
16 | 13 tháng 6 năm 1993 | Soldier Field, Chicago, Hoa Kỳ | Hoa Kỳ | 1–0 | 4–3 | |
17 | 19 tháng 6 năm 1993 | Silverdome, Pontiac, Hoa Kỳ | Anh | 2–1 | 2–1 | |
18 | 23 tháng 3 năm 1994 | Sân vận động Gottlieb Daimler, Stuttgart, Đức | Ý | 1–1 | 2–1 | Giao hữu |
19 | 2–1 | |||||
20 | 2 tháng 6 năm 1994 | Sân vận động Ernst Happel, Viên, Áo | Áo | 3–0 | 5–1 | |
21 | 17 tháng 6 năm 1994 | Soldier Field, Chicago, Hoa Kỳ | Bolivia | 1–0 | 1–0 | World Cup 1994 |
22 | 21 tháng 6 năm 1994 | Tây Ban Nha | 1–1 | 1–1 | ||
23 | 27 tháng 6 năm 1994 | Cotton Bowl, Dallas, Hoa Kỳ | Hàn Quốc | 1–0 | 3–2 | |
24 | 3–0 | |||||
25 | 2 tháng 7 năm 1994 | Soldier Field, Chicago, Hoa Kỳ | Bỉ | 2–1 | 3–2 | |
26 | 16 tháng 11 năm 1994 | Sân vận động Qemal Stafa, Tirana, Albania | Albania | 1–0 | 2–1 | Vòng loại Euro 1996 |
27 | 14 tháng 12 năm 1994 | Sân vận động Cộng hòa, Chişinău, Moldova | Moldova | 2–0 | 3–0 | |
28 | 18 tháng 12 năm 1994 | Sân vận động Fritz Walter, Kaiserslautern, Đức | Albania | 2–0 | 2–1 | |
29 | 29 tháng 3 năm 1995 | Sân vận động Boris Paichadze, Tbilisi, Gruzia | Gruzia | 1–0 | 2–0 | |
30 | 2–0 | |||||
31 | 7 tháng 6 năm 1995 | Sân vận động Quốc gia Vasil Levski, Sofia, Bulgaria | Bulgaria | 1–0 | 2–3 | |
32 | 11 tháng 10 năm 1995 | Cardiff Arms Park, Cardiff, Wales | Wales | 2–1 | 2–1 | |
33 | 15 tháng 11 năm 1995 | Sân vận động Olympic, Berlin, Đức | Bulgaria | 1–1 | 3–1 | |
34 | 3–1 | |||||
35 | 24 tháng 4 năm 1996 | Sân vận động Feijenoord, Rotterdam, Hà Lan | Hà Lan | 1–0 | 1–0 | Giao hữu |
36 | 4 tháng 6 năm 1996 | Sân vận động Carl Benz, Mannheim, Đức | Liechtenstein | 8–1 | 9–1 | |
37 | 16 tháng 6 năm 1996 | Old Trafford, Manchester, Anh | Nga | 2–0 | 3–0 | Euro 1996 |
38 | 3–0 | |||||
39 | 23 tháng 6 năm 1996 | Croatia | 1–0 | 2–1 | ||
40 | 4 tháng 9 năm 1996 | Sân vận động Ernest Pohl, Zabrze, Ba Lan | Ba Lan | 2–0 | 2–0 | Giao hữu |
41 | 9 tháng 10 năm 1996 | Sân vận động Hrazdan, Yerevan, Armenia | Armenia | 2–0 | 5–1 | Vòng loại World Cup 1998 |
42 | 10 tháng 9 năm 1997 | Westfalenstadion, Dortmund, Đức | Armenia | 1–0 | 4–0 | |
43 | 2–0 | |||||
44 | 5 tháng 6 năm 1998 | Sân vận động Carl Benz, Mannheim, Đức | Luxembourg | 2–0 | 7–0 | Giao hữu |
45 | 15 tháng 6 năm 1998 | Sân vận động Công viên các Hoàng tử, Paris, Pháp | Hoa Kỳ | 2–0 | 2–0 | World Cup 1998 |
46 | 25 tháng 6 năm 1998 | Sân vận động Mosson, Montpellier, Pháp | Iran | 2–0 | 2–0+ | |
47 | 29 tháng 6 năm 1998 | México | 1–1 | 2–1 |
Tham khảoSửa đổi
- ^ a b “Jürgen Klinsmann”. Barry Hugman's Footballers.
- ^ “Jürgen Klinsmann”. kicker.de (bằng tiếng Đức). Truy cập 6 Tháng Một năm 2021.
Liên kết ngoàiSửa đổi
Tập tin phương tiện từ Commons | |
Tin tức từ Wikinews | |
Danh ngôn từ Wikiquote |