Bóng đá tại Thế vận hội Mùa hè

Giải đấu bóng đá
(Đổi hướng từ Bóng đá tại Thế vận hội)

Bóng đá xuất hiện tại mọi kỳ Thế vận hội Mùa hè trừ 1896 và 1932 đối với nội dung bóng đá nam. Nội dung bóng đá nữ chính thức được thêm vào chương trình thi đấu năm 1996.

Bóng đá tại Thế vận hội Mùa hè
Cơ quan chủ quảnFIFA
Sự kiện2 (nam: 1; nữ: 1)
Các năm xuất hiện
  • 1924
  • 1928
  • 1932
  • 1936
  • 1948
  • 1952
  • 1956
  • 1960
  • 1964
  • 1968
  • 1972
  • 1976
  • 1980
  • 1984
  • 1988
  • 1992
  • 1996
  • 2000

Các giải đấu (namnữ)

Lịch sử sửa

Thời kỳ đầu sửa

Các nhà sử học vẫn chưa thể xác định chính xác môn bóng đá góp mặt từ kỳ Olympic nào. Một số người cho rằng ngay từ kỳ Olympic hiện đại đầu tiên, tổ chức năm 1896, bóng đá đã góp mặt khi Athens XI của Hy Lạp giáp mặt và thua một đội đại diện cho vùng Smyrna (Izmir) của Đế quốc Ottoman (Thổ Nhĩ Kỳ ngày nay), chính cả hai nước này ngày nay đều hoàn toàn là thuộc bóng đá châu Âu.[1] Nhưng đây chỉ là thông tin không chính thức, vì các nguồn tư liệu còn lại là quá ít để thừa nhận sự kiện này. Bóng đá được đưa vào chương trình đại hội năm 19001904 nhưng chỉ có các câu lạc bộ và các đội tuyển nhiều quốc tịch tham gia. Tuy nhiên các giải này không được FIFA công nhận mặc dù IOC coi các vào các năm 1900 và 1904 là các nội dung chính thức.

Thời kỳ thành công của người Anh sửa

Tại thế vận hội ở Luân Đôn năm 1908, FA đứng ra tổ chức bộ môn bóng đá với sự tham dự của 6 đội. Số đội tăng lên 11 vào năm 1912, khi giải được tổ chức bởi Hiệp hội bóng đá Thụy Điển. Nhiều trận đấu trong thời kì này có tỉ số cách biệt hoặc có rất nhiều bàn thắng. Sophus Nielsen (năm 1908) và Gottfried Fuchs (năm 1912) đều đạt thành tích ghi được 10 bàn trong một trận đấu. Tất cả các cầu thủ tham dự đều là nghiệp dư để phù hợp với tinh thần Olympic. Ủy ban Olympic Quốc gia của Anh Quốc đề nghị FA gửi một đội tuyển quốc gia Anh nghiệp dư. Một số thành viên của đội tuyển Anh là cầu thủ của các câu lạc bộ chuyên nghiệp như Ivan Sharpe của Derby County, Harold Walden của Bradford CityVivian Woodward của Chelsea. Anh dễ dàng chiến thắng các giải đấu đầu tiên khi 2 lần đánh bại Đan Mạch.

Sự trỗi dậy của Uruguay và những diễn biến sau World Cup đầu tiên sửa

Trong trận chung kết năm 1920, đội tuyển Tiệp Khắc rời khỏi sân để phản đối trọng tài John Lewis và bầu không khí căng thẳng từ lực lượng quân sự tại Antwerpen. Tại Thế vận hội 1924 và 1928, UruguayArgentina là các đại diện Nam Mỹ đầu tiên dự giải. Uruguay giành chiến thắng tại cả hai kì Thế vận hội trên.

Sau đề xuất của Henri Delaunay vào năm 1929 nhằm khởi động giải bóng đá chuyên nghiệp vô địch thế giới, bóng đá lập tức bị đưa ra khỏi Thế vận hội Mùa hè 1932Los Angeles để nhường chỗ cho bóng đá kiểu Mỹ. Bóng đá vẫn tiếp tục là chủ đề tranh cãi của Thế vận hội Mùa hè 1936 tại Berlin. Ban tổ chức phía Đức muốn đưa bóng đá trở lại Olympic bởi nó bảo đảm cho doanh thu của giải. Tại vòng tứ kết sau khi Peru chiến thắng Áo ở hiệp phụ, tuy nhiên trận đấu bị gián đoạn ở những phút cuối do cổ động viên chạy vào sân. Áo đề nghị hủy kết quả và tổ chức đá lại; mặc dù FIFA chấp thuận tuy nhiên Peru không đồng ý và rời giải.[2][3]

Cùng với sự chuyên nghiệp hóa trên thế giới, khoảng cách về trình độ giữa World Cup và Olympic dần nới rộng. Các quốc gia thuộc khối Xô Viết Đông Âu, nơi các vận động hàng đầu được nhà nước tài trợ và được coi là nghiệp dư, là các đoàn hưởng lợi từ điều này. Từ năm 1948 tới 1980, 23 trong tổng số 27 huy chương Olympic thuộc về các đội Đông Âu, và chỉ có Thụy Điển (huy chương vàng năm 1948 và huy chương đồng vào năm 1952), Đan Mạch (huy chương bạc vào năm 1960) và Nhật Bản (huy chương đồng vào năm 1968) là các đội phá thế thượng phong của họ. Từ năm 1952, kết quả tại môn bóng đá nam Olympic không được tính vào kết quả chinh thức của các đội tuyển quốc gia.

Thay đổi và phát triển sửa

Tại Thế vận hội Los Angeles 1984, IOC quyết định cho phép cầu thủ chuyên nghiệp tham dự. FIFA vẫn không muốn Olympic cạnh tranh với World Cup, nên một thỏa thuận được đề ra cho phép các đội châu Á, châu Phi và Bắc Mỹ sử dụng các cầu thủ tốt nhất của họ, còn các đội châu Âu và Nam Mỹ chỉ được đưa các cầu thủ chưa từng dự World Cup tới Olympic. Các quy tắc năm 1984 cũng được duy trì cho phiên bản năm 1988, nhưng có một đoạn bổ sung: những cầu thủ bóng đá châu Âu và Nam Mỹ trước đó đã chơi ít hơn 90 phút trong một trận đấu duy nhất của World Cup, đều đủ điều kiện.[4]

Kể từ năm 1992 các cầu thủ tham dự không được vượt quá 23 tuổi, còn kể từ 1996 mỗi đội được phép sử dụng ba cầu thủ trên 23 tuổi. Thể thức mới giúp cuộc cạnh tranh giữa các đội trên toàn thế giới trở nên cân bằng hơn khi hai đội tuyển châu Phi là NigeriaCameroon lần lượt giành huy chương vàng vào các năm 1996 và 2000.

Sự ngoài cuộc của người Anh sửa

Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland không hề có cơ quan điều hành bóng đá chung, và mỗi quốc gia thuộc Vương quốc Anh có một đội tuyển riêng. Chỉ có Hiệp hội bóng đá Anh (FA) trực thuộc Hiệp hội Olympic Anh (BOA). FA cũng là đơn vị cung cấp cầu thủ cho đội Anh Quốc tại các giải bóng đá cho tới năm 1972. Vào năm 1974, FA bãi bỏ phân biệt giữa bóng đá "nghiệp dư" và "chuyên nghiệp", và ngừng tham dự Olympics. Mặc dù FIFA chuyên nghiệp hóa bóng đá tại Olympic kể từ năm 1984, FA vẫn không tham dự trở lại, vì các quốc gia trong Liên hiệp Anh lo ngại về việc FIFA sẽ lại đặt vấn đề đối với sự chia tách của các nước này tại các giải đấu của FIFA cũng như trong Hội đồng Liên đoàn bóng đá Quốc tế.[5][6] Khi Luân Đôn được chọn là chủ nhà Thế vận hội Mùa hè 2012, áp lực được đặt lên vai FA nhằm thành lập đội tuyển Vương quốc Anh.[7] Vào năm 2009 FA đạt thỏa thuận với Hiệp hội bóng đá Wales, Hiệp hội bóng đá ScotlandHiệp hội bóng đá Ireland của Bắc Ireland rằng sẽ chỉ có cầu thủ của Anh trong thành phần đội tuyển;[8] Tuy nhiên BOA bác bỏ thỏa thuận này,[9] và cuối cùng cầu thủ của xứ Wales xuất hiện ở cả hai đội hình còn các cầu thủ Scotland có mặt trong đội hình đội tuyển nữ.[10][11] Sau Thế vận hội 2012, FA quyết định sẽ vẫn không tham gia các giải đấu tại Olympic.[12]

Địa điểm thi đấu sửa

Một giải bóng đá Thế vận hội cần nhiều sân vận động, vì vậy mà ban tổ chức thường sử dụng thêm các sân vận động tại các thành phố khác ngoài sân vận động của thành phố tổ chức.

Các kỳ Thế vận hội Thành phố Sân vận động
  Athens 1896 Không có giải đấu bóng đá
  Paris 1900 Paris Vélodrome de Vincennes
  Saint Louis 1904 St. Louis, Missouri Francis Field
  Luân Đôn 1908 Luân Đôn Sân vận động White City
  Stockholm 1912 Stockholm Stockholms Olympiastadion
Sân vận động Råsunda
Tranebergs Idrottsplats
  Antwerpen 1920 Antwerpen Olympisch Stadion
Stadion Broodstraat
Brussels Stade de l’Union St. Gilloise
Ghent Stade d’A.A. La Gantoise
  Paris 1924 Paris Sân vận động Olympic, Colombes
Sân vận động Bergeyre
Sân vận động Paris, Saint-Ouen
Sân vận động Pershing, Vincennes
  Amsterdam 1928 Amsterdam Olympisch Stadion
Sân vận động Harry Elte
  Los Angeles 1932 Không có giải đấu bóng đá
  Berlin 1936 Berlin Olympiastadion
Poststadion, Tiergarten
Mommsenstadion, Charlottenburg
Hertha-BSC-Platz
  Luân Đôn 1948 Luân Đôn Sân vận động Empire, Wembley
White Hart Lane, Tottenham
Selhurst Park, Crystal Palace
Craven Cottage, Fulham
Griffin Park, Brentford
Sân vận động Arsenal, Highbury
Sân vận động Lynn Road, Ilford
Sân vận động Green Pond Road, Walthamstow
Champion Hill, Dulwich
Brighton Goldstone Ground
Portsmouth Fratton Park
  Helsinki 1952 Helsinki Olympiastadion
Sân vận động Töölö
Turku Sân vận động Kupittaa
Tampere Ratina Stadion
Lahti Kisapuisto
Kotka Kotka Stadion
  Melbourne 1956 Melbourne Melbourne Cricket Ground
Sân vận động Olympic Park
  Roma 1960 Roma Sân vận động Flaminio
Firenze Sân vận động Thành phố
Grosseto Sân vận động Thành phố
Livorno Sân vận động Ardenza
Pescara Sân vận động Adriatico
L'Aquila Sân vận động Thành phố
Napoli Sân vận động Fuorigrotta
  Tokyo 1964 Tokyo Sân vận động Olympic Quốc gia
Sân vận động Tưởng niệm Hoàng tử Chichibu
Sân vận động Komazawa
Ōmiya Sân vận động bóng đá Omiya
Yokohama Sân vận động bóng đá Mitsuzawa
  Thành phố Mexico 1968 Thành phố Mexico Sân vận động Azteca
Puebla Sân vận động Cuauhtémoc
Guadalajara Sân vận động Jalisco
León Sân vận động León
  München 1972 München Sân vận động Olympic
Augsburg Rosenaustadion
Ingolstadt Sân vận động ESV
Regensburg Jahnstadion
Nürnberg Sân vận động Städtisches
Passau Sân vận động Drei Flüsse
  Montréal 1976 Montréal Sân vận động Olympic
Sherbrooke Sân vận động Thành phố
Toronto Sân vận động Varsity
Ottawa Sân vận động Lansdowne
  Moskva 1980 Moskva Sân vận động Lenin
Sân vận động Dynamo
Leningrad Sân vận động Kirov
Kiev Sân vận động Cộng hòa
Minsk Sân vận động Dinamo
  Los Angeles 1984 Pasadena, California Rose Bowl
Boston, Massachusetts Sân vận động Harvard
Annapolis, Maryland Sân vận động Tưởng niệm Navy–Marine Corps
Stanford, California Sân vận động Stanford
  Seoul 1988 Seoul Sân vận động Olympic Seoul
Sân vận động Dongdaemun
Busan Sân vận động Busan
Daegu Sân vận động Daegu
Daejeon Sân vận động Daejeon
Gwangju Sân vận động Gwangju
  Barcelona 1992 Barcelona Camp Nou
Sân vận động Sarrià
Sabadell Sân vận động Nova Creu Alta
Zaragoza Sân vận động La Romareda
Valencia Sân vận động Luis Casanova
  Atlanta 1996 Athens, Georgia Sân vận động Sanford
Orlando, Florida Citrus Bowl
Birmingham, Alabama Legion Field
Miami, Florida Miami Orange Bowl
Washington, D.C. Sân vận động Tưởng niệm Robert F. Kennedy
  Sydney 2000 Sydney Sân vận động Olympic Sydney
Sân vận động bóng đá Sydney
Brisbane Brisbane Cricket Ground
Adelaide Sân vận động Hindmarsh
Canberra Sân vận động Bruce
Melbourne Melbourne Cricket Ground
  Athens 2004 Athens Sân vận động Olympic
Sân vận động Karaiskakis
Patras Sân vận động Pampeloponnisiako
Volos Sân vận động Panthessaliko
Thessaloniki Sân vận động Kaftanzoglio
Heraklion Sân vận động Pankritio
  Bắc Kinh 2008 Bắc Kinh Sân vận động Quốc gia Bắc Kinh
Sân vận động Công nhân
Thiên Tân Sân vận động Trung tâm Olympic Thiên Tân
Thượng Hải Sân vận động Thượng Hải
Tần Hoàng Đảo Sân vận động Trung tâm Thể thao Olympic Tần Hoàng Đảo
Thẩm Dương Sân vận động Trung tâm Thể thao Olympic Thẩm Dương
  Luân Đôn 2012 Luân Đôn Sân vận động Wembley
Glasgow Hampden Park
Cardiff Sân vận động Thiên niên kỷ
Coventry Sân vận động Thành phố Coventry*
Manchester Old Trafford
Newcastle trên sông Tyne St James' Park*
  Rio de Janeiro 2016 Rio de Janeiro Sân vận động Maracanã
Sân vận động Olympic João Havelange
São Paulo Arena Corinthians
Brasília Sân vận động Quốc gia Mané Garrincha
Salvador Arena Fonte Nova*
Belo Horizonte Sân vận động Mineirão
Manaus Arena da Amazônia
  Tokyo 2020 Tokyo Sân vận động Tokyo
Yokohama Sân vận động Quốc tế Yokohama
Kashima Sân vận động bóng đá Kashima
Saitama Sân vận động Saitama 2002
Miyagi Sân vận động Miyagi
Sapporo Sapporo Dome
  • Sân vận động Thành phố Coventry & St. James Park lần lượt được mang tên Ricoh Arena & Sports Direct Arena, nhưng do luật của IOC không cho phép sự hiện diện của nhà tài trợ tại các địa điểm thi đấu nên các sân này phải tạm thời đổi tên trong thời gian đại hội. Tương tự là trường hợp của sân Arena Fonte Nova với tên chính là Itapaiva Arena Fonte Nova.

Sự kiện sửa

Nội dung 1896 1900 1904 1908 1912 1920 1924 1928 1932 1936 1948 1952 1956 1960 1964 1968 1972 1976 1980 1984 1988 1992 1996 2000 2004 2008 2012 2016 2020 Số năm
Nội dung nam X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X 27
Nội dung nữ X X X X X X X 7
Tổng số 0 1 1 1 1 1 1 1 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 2 2 2 2 2 2 2

Các quốc gia tham dự sửa

Nam sửa

Các con số đề cập đến vị trí cuối cùng của mỗi đội tuyển tại các đại hội thể thao tương ứng.

UEFA
Quốc gia 00 04 08 12 20 24 28 36 48 52 56 60 64 68 72 76 80 84 88 92 96 00 04 08 12 16 20 Số năm
  Anh Quốc 1 1 1 11 6 4 17 5 8 5 10
  Pháp 2 5 4 5 9 5 17 9 7 5 1 5 13 13
  Bỉ 3 1 15 5 4 5
  Đan Mạch 2 2 10 3 5 2 6 13 8 9
  Hà Lan 3 3 3 4 9 9 17 7 8
  Thụy Điển 4 11 6 3 9 1 3 6 6 15 10
  Áo 6 2 11 5 4
  Belarus 10 1
  Bulgaria 10 17 3 5 2 5
  Cộng hòa Séc 14 1
  Tiệp Khắc 9 9 2 9 1 Tách ra thành Slovakia và Cộng hòa Séc 5
  Đông Đức[13] 3 3 1 2 Sáp nhập với Tây Đức 4
  Estonia 17 1
  Phần Lan 4 9 14 9 4
  Đức[14] 7 5 6 4 9 5 5 3 2 9 10
  Hy Lạp 13 17 15 3
  Hungary 5 13 9 1 3 1 1 2 16 9
  Ireland 7 17 2
  Israel Cạnh tranh với châu Á 2
  Ý 8 5 6 3 1 5 9 4 4 4 5 12 5 3 5 15
  Latvia 16 1
  Litva 17 1
  Luxembourg 12 11 9 9 9 9 6
  Na Uy 9 7 3 14 10 5
  Ba Lan 17 4 9 10 1 2 2 7
  Bồ Đào Nha 5 4 14 6 4
  România 14 17 5 11 4
  Nga 10 1
  Serbia 12 1
  Serbia và Montenegro 16 Tách ra thành 2 quốc gia 1
  Slovakia 13 1
  Liên Xô 9 1 3 3 3 1 Tách ra thành 15 quốc gia 6
  Tây Ban Nha 2 17 5 6 13 10 1 6 2 14 2 11
  Thụy Sĩ 2 9 13 3
  Thổ Nhĩ Kỳ 17 9 9 5 5 14 6
  Nam Tư 9 17 9 2 2 2 1 6 4 3 10 Tách ra thành 7 quốc gia 11
CONMEBOL
Quốc gia 00 04 08 12 20 24 28 36 48 52 56 60 64 68 72 76 80 84 88 92 96 00 04 08 12 16 20 Số năm
  Argentina 2 7 10 8 2 1 1 11 10 9
  Brasil 5 6 9 13 13 4 2 2 3 7 3 2 1 1 14
  Chile 17 17 7 3 4
  Colombia 10 11 11 14 6 5
  Paraguay 7 2 2
  Peru 5 11 2
  Uruguay 1 1 9 3
  Venezuela 12 1
CONCACAF
Quốc gia 00 04 08 12 20 24 28 36 48 52 56 60 64 68 72 76 80 84 88 92 96 00 04 08 12 16 20 Số năm
  Canada 1 12 6 3
  Costa Rica 16 13 8 3
  Cuba 11 7 2
  El Salvador 15 1
  Guatemala 8 10 16 3
  Honduras 10 16 7 4 14 5
  México 9 11 11 4 7 9 10 7 10 1 9 3 12
  Antille thuộc Hà Lan 14 Tách ra thành 2 qg 1
  Hoa Kỳ 2[15] 3 12 9 9 11 17 5 14 9 12 9 10 4 9 14
CAF
Quốc gia 00 04 08 12 20 24 28 36 48 52 56 60 64 68 72 76 80 84 88 92 96 00 04 08 12 16 20 Số năm
  Algérie 8 14 2
  Cameroon 11 1 8 3
  Ai Cập 8 8 4 9 11 9 12 4 8 12 8 8 12
  Bờ Biển Ngà 6 7 2
  Gabon 12 1
  Ghana 7 12 16 3 8 9 6
  Guinée 11 1
  Mali 5 1
  Maroc 13 8 12 15 16 10 11 7
  Nigeria 14 13 15 1 8 2 3 7
  Sénégal 6 1
  Nam Phi 11 13 16 3
  Sudan 15 1
  Tunisia 15 13 14 12 4
  Zambia 15 5 2
AFC
Quốc gia 00 04 08 12 20 24 28 36 48 52 56 60 64 68 72 76 80 84 88 92 96 00 04 08 12 16 20 Số năm
  Afghanistan 17 1
  Úc Cạnh tranh với châu Đại Dương 11 12 1
  Trung Quốc 14 13 2
  Đài Bắc Trung Hoa 9 11 16 3
  Ấn Độ 11 17 4 13 4
  Indonesia 5 1
  Iran 12 12 7 3
  Iraq 5 14 9 4 12 5
  Israel 5 6 Cạnh tranh với châu Âu 2
  Nhật Bản 6 9 8 3 9 6 13 15 4 10 4 11
  Kuwait 6 16 12 3
  Malaysia 10 1
  Myanmar 9 1
  CHDCND Triều Tiên 8 1
  Qatar 15 8 2
  Ả Rập Xê Út 16 15 15 3
  Hàn Quốc 5 14 11 11 11 9 6 10 3 5 5 10
  Syria 14 1
  Thái Lan 9 16 2
  UAE 15 1
OFC
Quốc gia 00 04 08 12 20 24 28 36 48 52 56 60 64 68 72 76 80 84 88 92 96 00 04 08 12 16 20 Số năm
  Úc 5 7 4 13 15 7 Với AFC 6
  Fiji 16 1
  New Zealand 14 16 6 3
Tổng số quốc gia 3 2 5 11 14 22 17 16 18 25 11 16 14 16 16 13 16 16 16 16 16 16 16 16 16 16 16

Nữ sửa

Các con số đề cập đến vị trí cuối cùng của mỗi đội tuyển tại các đại hội thể thao tương ứng. Quốc gia chủ nhà được hiển thị bằng chữ đậm.

Quốc gia 96 00 04 08 12 16 20 Số năm
  Hoa Kỳ 1 2 1 1 1 5 3 7
  Trung Quốc 2 5 9 5 8 10 6
  Na Uy 3 1 7 3
  Brasil 4 4 2 2 6 4 6 7
  Đức 5 3 3 3 1 5
  Thụy Điển 6 6 4 6 7 2 2 7
  Nhật Bản 7 7 4 2 8 5
  Đan Mạch 8 1
  Úc 7 5 7 4 3
  Nigeria 8 6 11 3
  México 8 1
  Hy Lạp 10 1
  Canada 8 3 3 1 4
  CHDCND Triều Tiên 9 9 2
  New Zealand 10 8 9 12 4
  Argentina 11 1
  Pháp 4 6 2
  Anh Quốc 5 7 2
  Nam Phi 10 10 2
  Colombia 11 11 2
  Cameroon 12 1
  Zimbabwe 12 1
  Hà Lan 5 1
Tổng số quốc gia 8 8 10 12 12 12 12

Giải đấu nam sửa

Bóng đá tại Thế vận hội Mùa hè - Nam
Thành lập1900[16]
Khu vựcquốc tế (FIFA)
Số đội16 (từ 6 liên đoàn)
Đội vô địch
hiện tại
  Brasil
(lần thứ 1)
Đội bóng
thành công nhất
  Anh Quốc
  Hungary
(mỗi đội 3 lần)
  Thế vận hội Mùa hè 2020

Giống như World Cup, các giải đấu vòng loại Thế vận hội Mùa hè được tổ chức theo từng khu vực. Một số liên đoàn châu lục tổ chức giải đấu vòng loại U-23 đặc biệt, trong khi vòng loại châu Âu chọn suất tham dự từ các vòng chung kết của Giải vô địch bóng đá U-21 châu Âu và vòng loại Nam Mỹ là Giải vô địch bóng đá trẻ Nam Mỹ dành cho đội tuyển U-20. Các đội đang tham gia vào các cuộc thi đấu vòng sơ bộ và vòng chung kết phải được sáng tác của cầu thủ U-23, với tối đa là ba cầu thủ lớn tuổi hơn U-23. Đối với Rio 2016, cầu thủ U-23 được sinh ra sau ngày 1 tháng 1 năm 1993.[17]

Đối với Thế vận hội 2016, số lượng đội của mỗi lục địa được phân bổ như sau (thứ tự từ nhiều tới ít):

Giải đấu nữ sửa

Bóng đá tại Thế vận hội Mùa hè - Nữ
Thành lập1996
Khu vựcquốc tế (FIFA)
Số đội12 (từ 6 liên đoàn)
Đội vô địch
hiện tại
  Đức
(lần thứ 1)
Đội bóng
thành công nhất
  Hoa Kỳ
(4 lần)
  Thế vận hội Mùa hè 2020

Giải đấu nữ bao gồm các đội tuyển quốc gia và không giới hạn về tuổi. Đa phần các châu lục sẽ tổ chức giải vòng loại riêng. Riêng UEFA, cho đến Thế vận hội Mùa hè 2020 họ vẫn lựa chọn suất dự Thế vận hội dựa trên kết quả của kỳ World Cup năm trước đó. Kể từ Thế vận hội Mùa hè 2024, Vòng chung kết UEFA Women's Nations League được tổ chức vào đầu năm diễn ra Thế vận hội Mùa hè sẽ đồng thời đóng vai trò là vòng loại Thế vận hội Mùa hè môn bóng đá nữ.

Phân bổ 12 suất cho mỗi lục địa dự Thế vận hội 2020 của bộ môn bóng đá nữ:

Kỷ lục sửa

Sophus Nielsen của Đan Mạch vào năm 1908 và năm 1912 giữ kỷ lục về số bàn thắng nhiều nhất mà một cầu thủ ghi được trong một giải đấu toàn và đơn, ghi được 13 bàn. Giải bóng đá chính thức đầu tiên được tổ chức tại Luân Đôn, Anh, năm 1908.

Neymar đã đánh dấu bàn thắng nhanh nhất trong một trận bóng đá Olympic nam trong lịch sử vào lúc 14 giây trong trận bán kết với Honduras vào ngày 17 tháng 8 năm 2016.[18]

Kết quả nam sửa

Lần thứ Năm Chủ nhà Huy chương vàng Huy chương đồng
Vàng Tỷ số Bạc Đồng Tỷ số Hạng tư
1896  
Athens
Không có giải đấu bóng đá
1 1900
Chi tiết
 
Paris
 
Anh Quốc
(Upton Park F.C.)
[19]  
Pháp
(USFSA XI)
 
Bỉ
(ULB)
[19] Ba đội tuyển đã tham dự
2 1904
Chi tiết
 
St. Louis
 
Canada
(Galt F.C.)
[20]  
Hoa Kỳ
(Christian Brothers College)
 
Hoa Kỳ
(St. Rose Parish)
[20] Ba đội tuyển đã tham dự
3 1908
Chi tiết
 
Luân Đôn
 
Anh Quốc
2–0  
Đan Mạch
 
Hà Lan
2–0  
Thụy Điển
4 1912
Chi tiết
 
Stockholm
 
Anh Quốc
4–2  
Đan Mạch
 
Hà Lan
9–0  
Phần Lan
5 1920
Chi tiết
 
Antwerp
 
Bỉ
[21]  
Tây Ban Nha
 
Hà Lan
[21]  
Pháp
6 1924
Chi tiết
 
Paris
 
Uruguay
3–0  
Thụy Sĩ
 
Thụy Điển
1–1
h.p.
 
Hà Lan
Đá lại: 3–1
7 1928
Chi tiết
 
Amsterdam
 
Uruguay
1–1
h.p.
 
Argentina
 
Ý
11–3  
Ai Cập
Đá lại: 2–1
1932  
Los Angeles
Không có giải đấu bóng đá
8 1936
Chi tiết
 
Berlin
 
Ý
2–1
h.p.
 
Áo
 
Na Uy
3–2  
Ba Lan
9 1948
Chi tiết
 
Luân Đôn
 
Thụy Điển
3–1  
Nam Tư
 
Đan Mạch
5–3  
Anh Quốc
10 1952
Chi tiết
 
Helsinki
 
Hungary
2–0  
Nam Tư
 
Thụy Điển
2–0  
Đức
11 1956
Chi tiết
 
Melbourne
 
Liên Xô
1–0  
Nam Tư
 
Bulgaria
3–0  
Ấn Độ
12 1960
Chi tiết
 
Roma
 
Nam Tư
3–1  
Đan Mạch
 
Hungary
2–1  
Ý
13 1964
Chi tiết
 
Tokyo
 
Hungary
2–1  
Tiệp Khắc
 
Đức[13]
3–1  
Cộng hòa Ả Rập Thống nhất
14 1968
Chi tiết
 
Thành phố México
 
Hungary
4–1  
Bulgaria
 
Nhật Bản
2–0  
México
15 1972
Chi tiết
 
Munich
 
Ba Lan
2–1  
Hungary
 
Đông Đức
 
Liên Xô
2 – 2[22]
h.p.
16 1976
Chi tiết
 
Montréal
 
Đông Đức
3–1  
Ba Lan
 
Liên Xô
2–0  
Brasil
17 1980
Chi tiết
 
Moskva
 
Tiệp Khắc
1–0  
Đông Đức
 
Liên Xô
2–0  
Nam Tư
18 1984
Chi tiết
 
Los Angeles
 
Pháp
2–0  
Brasil
 
Nam Tư
2–1  
Ý
19 1988
Chi tiết
 
Seoul
 
Liên Xô
2–1
h.p.
 
Brasil
 
Tây Đức
3–0  
Ý
20 1992
Chi tiết
 
Barcelona
 
Tây Ban Nha
3–2  
Ba Lan
 
Ghana
1–0  
Úc
21 1996
Chi tiết
 
Atlanta
 
Nigeria
3–2  
Argentina
 
Brasil
5–0  
Bồ Đào Nha
22 2000
Chi tiết
 
Sydney
 
Cameroon
2–2
asdet
 
Tây Ban Nha
 
Chile
2–0  
Hoa Kỳ
5–3 trên loạt sút luân lưu
23 2004
Chi tiết
 
Athens
 
Argentina
1–0  
Paraguay
 
Ý
1–0  
Iraq
24 2008
Chi tiết
 
Bắc Kinh
 
Argentina
1–0  
Nigeria
 
Brasil
3–0  
Bỉ
25 2012
Chi tiết
 
Luân Đôn
 
México
2−1  
Brasil
 
Hàn Quốc
2−0  
Nhật Bản
26 2016
Chi tiết
 
Rio de Janeiro
 
Brasil
1–1
h.p.
 
Đức
 
Nigeria
3−2  
Honduras
5–4 trên loạt sút luân lưu
27 2020
Chi tiết
 
Tokyo
 
Brasil
2−1
h.p.
 
Tây Ban Nha
 
México
3−1  
Nhật Bản
28 2024
Chi tiết
 
Paris
29 2028
Chi tiết
 
Los Angeles
30 2032
Chi tiết
 
Brisbane

* Giải đấu U-23 kể từ năm 1992.

Thành tích theo quốc gia dành cho nam sửa

Đội tuyển Vô địch Á quân Hạng ba Hạng tư Huy chương
  Hungary 3 (1952, 1964, 1968) 1 (1972) 1 (1960) 5
  Anh Quốc 3 (1900, 1908, 1912) 1 (1948) 3
  Brasil 2 (2016, 2020) 3 (1984, 1988, 2012) 2 (1996, 2008) 1 (1976) 7
  Argentina 2 (2004, 2008) 2 (1928, 1996) 4
  Nga* 2 (1956, 1988) 3 (1972, 1976, 1980) 5
  Uruguay 2 (1924, 1928) 2
  Nam Tư 1 (1960) 3 (1948, 1952, 1956) 1 (1984) 1 (1980) 5
  Tây Ban Nha 1 (1992) 3 (1920, 2000, 2020) 4
  Đức** 1 (1976) 2 (1980, 2016) 3 (1964, 1972, 1988) 1 (1952) 3
  Ba Lan 1 (1972) 2 (1976, 1992) 1 (1936) 3
  Nigeria 1 (1996) 1 (2008) 1 (2016) 3
  Pháp 1 (1984) 1 (1900) 1 (1920) 2
  Tiệp Khắc 1 (1980) 1 (1964) 2
  Ý 1 (1936) 2 (1928, 2004) 3 (1960, 1984, 1988) 3
  Thụy Điển 1 (1948) 2 (1924, 1952) 1 (1908) 3
  Bỉ 1 (1920) 1 (1900) 1 (2008) 2
  México 1 (2012) 1 (2020) 1 (1968) 2
  Canada 1 (1904) 1
  Cameroon 1 (2000) 1
  Đan Mạch 3 (1908, 1912, 1960) 1 (1948) 4
  Hoa Kỳ 1 (1904) 1 (1904) 1 (2000) 2
  Bulgaria 1 (1968) 1 (1956) 2
  Thụy Sĩ 1 (1924) 1
  Áo 1 (1936) 1
  Paraguay 1 (2004) 1
  Hà Lan 3 (1908, 1912, 1920) 1 (1924) 3
  Nhật Bản 1 (1968) 1 (2012, 2021) 1
  Na Uy 1 (1936) 1
  Ghana 1 (1992) 1
  Chile 1 (2000) 1
  Hàn Quốc 1 (2012) 1
  Ai Cập 2 (1928, 1964) 0
  Phần Lan 1 (1912) 0
  Ấn Độ 1 (1956) 0
  Úc 1 (1992) 0
  Bồ Đào Nha 1 (1996) 0
  Iraq 1 (2004) 0
  Honduras 1 (2016) 0
  • * Thành tích thời Liên Xô
  • ** Bao gồm tích của Đông Đức, Tây Đức và Đoàn thể thao Đức thống nhất.

Cầu thủ ghi bàn nam hàng đầu theo giải đấu sửa

Năm Cầu thủ Bàn thắng
1900   Gaston Peltier
  John Nicholas
2
1904   Alexander Hall
  Tom Taylor
3
1908   Sophus Nielsen 11
1912   Gottfried Fuchs 10
1920   Herbert Karlsson 7
1924   Pedro Petrone 8
1928   Domingo Tarasconi 9
1936   Annibale Frossi 7
1948   John Hansen
  Gunnar Nordahl
7
1952   Rajko Mitić
  Branko Zebec
7
1956   Neville D'Souza
  Todor Veselinović
  Dimitar Milanov
4
1960   Harald Nielsen 8
1964   Ferenc Bene 12
1968   Kamamoto Kunishige 7
1972   Kazimierz Deyna 9
1976   Andrzej Szarmach 6
1980   Sergey Andreyev 5
1984   Borislav Cvetković
  Stjepan Deverić
  Daniel Xuereb
5
1988   Romario 7
1992   Andrzej Juskowiak 7
1996   Bebeto
  Hernán Crespo
6
2000   Iván Zamorano 6
2004   Carlos Tevez 8
2008   Giuseppe Rossi 4
2012   Leandro Damião 6
2016   Serge Gnabry
  Nils Petersen
6
2020   Richarlison 5

Cầu thủ ghi bàn (Nam) sửa

Cầu thủ ghi bàn hàng đầu mọi thời đại có ít nhất 8 bàn thắng (tính đến năm 1908)

13 bàn
12 bàn
11 bàn
10 bàn
9 bàn
8 bàn

Bảng huy chương nam sửa

※ Các quốc gia được xếp hạng theo tổng số huy chương giành được bao gồm năm 1900 và năm 1904.
※ Huy chương đồng được chia sẻ trong giải đấu năm 1972

HạngĐoànVàngBạcĐồngTổng số
1  Hungary3115
2  Anh Quốc3003
3  Brasil2327
4  Argentina2204
5  Liên Xô2035
6  Uruguay2002
7  Nam Tư1315
8  Tây Ban Nha1304
9  Ba Lan1203
10  Đông Đức1113
  Nigeria1113
12  Tiệp Khắc1102
  Pháp1102
14  Ý1023
  Thụy Điển1023
16  Bỉ1012
  México1012
18  Canada1001
  Cameroon1001
20  Đan Mạch0314
21  Bulgaria0112
  Hoa Kỳ0112
23  Đức0101
  Paraguay0101
  Thụy Sĩ0101
  Áo0101
27  Hà Lan0033
28  Tây Đức0011
  Ghana0011
  Na Uy0011
  Chile0011
  Nhật Bản0011
  Đoàn thể thao Đức thống nhất0011
  Hàn Quốc0011
Tổng số (34 đơn vị)27272882

Kết quả nữ sửa

Lần thứ Năm Chủ nhà Huy chương vàng Huy chương đồng
Vàng Tỷ số Bạc Đồng Tỷ số Hạng tư
1 1996
Chi tiết
 
Atlanta
 
Hoa Kỳ
2–1  
Trung Quốc
 
Na Uy
2–0  
Brasil
2 2000
Chi tiết
 
Sydney
 
Na Uy
3–2
asdet
 
Hoa Kỳ
 
Đức
2–0  
Brasil
3 2004
Chi tiết
 
Athens
 
Hoa Kỳ
2–1
h.p.
 
Brasil
 
Đức
1–0  
Thụy Điển
4 2008
Chi tiết
 
Bắc Kinh
 
Hoa Kỳ
1–0
h.p.
 
Brasil
 
Đức
2–0  
Nhật Bản
5 2012
Chi tiết
 
Luân Đôn
 
Hoa Kỳ
2–1  
Nhật Bản
 
Canada
1–0  
Pháp
6 2016
Chi tiết
 
Rio de Janeiro
 
Đức
2–1  
Thụy Điển
 
Canada
2–1  
Brasil
7 2020
Chi tiết
 
Tokyo
 
Canada
1–1
(s.h.p.)
 
Thụy Điển
 
Hoa Kỳ
4–3  
Úc
3–2 trên loạt sút luân lưu
8 2024
Chi tiết
 
Paris
9 2028
Chi tiết
 
Los Angeles
10 2032
Chi tiết
 
Brisbane

Thành tích theo quốc gia dành cho nữ sửa

Dưới đây là 9 quốc gia đã đạt được ít nhất là bán kết trong trận chung kết Thế vận hội Mùa hè.

Đội tuyển Vô địch Á quân Hạng ba Hạng tư Huy chương
  Hoa Kỳ 4 (1996, 2004, 2008, 2012) 1 (2000) 1 (2020) 6
  Đức 1 (2016) 3 (2000, 2004, 2008) 4
  Canada 1 (2020) 2 (2012, 2016) 3
  Na Uy 1 (2000) 1 (1996) 2
  Brasil 2 (2004, 2008) 3 (1996, 2000, 2016) 2
  Thụy Điển 2 (2016, 2020) 1 (2004) 2
  Nhật Bản 1 (2012) 1 (2008) 1
  Trung Quốc 1 (1996) 1
  Pháp 1 (2012) 0

Cầu thủ ghi bàn nữ hàng đầu theo giải đấu sửa

Năm Cầu thủ Bàn thắng
1996   Ann Kristin Aarønes
  Linda Medalen
  Pretinha
4
2000   Tôn Văn 4
2004   Cristiane
  Birgit Prinz
5
2008   Cristiane 5
2012   Christine Sinclair 6
2016   Melanie Behringer 5
2020   Vivianne Miedema 10

Cầu thủ ghi bàn (nữ) sửa

Cầu thủ ghi bàn hàng đầu mọi thời đại có ít nhất 5 bàn thắng (1996–2016)

14 bàn
13 bàn
12 bàn
10 bàn
9 bàn
8 bàn
7 bàn
6 bàn
5 bàn

Bảng huy chương nữ sửa

HạngĐoànVàngBạcĐồngTổng số
1  Hoa Kỳ4116
2  Đức1034
3  Canada1023
4  Na Uy1012
5  Brasil0202
  Thụy Điển0202
7  Nhật Bản0101
  Trung Quốc0101
Tổng số (8 đơn vị)77721

Tổng số bảng huy chương sửa

※ Các quốc gia được xếp hạng theo tổng số huy chương giành được (nam và nữ) bao gồm năm 1900 và năm 1904.
※ Huy chương đồng được chia sẻ trong giải đấu năm 1972

HạngĐoànVàngBạcĐồngTổng số
1  Hoa Kỳ4228
2  Hungary3115
3  Anh Quốc3003
4  Brasil2529
5  Argentina2204
6  Liên Xô2035
7  Canada2024
8  Uruguay2002
9  Nam Tư1315
10  Tây Ban Nha1304
11  Thụy Điển1225
12  Ba Lan1203
13  Đức1135
14  Nigeria1113
  Đông Đức1113
16  Tiệp Khắc1102
  Pháp1102
18  Na Uy1023
  Ý1023
20  Bỉ1012
  México1012
22  Cameroon1001
23  Đan Mạch0314
24  Bulgaria0112
  Nhật Bản0112
26  Paraguay0101
  Áo0101
  Thụy Sĩ0101
  Trung Quốc0101
30  Hà Lan0033
31  Ghana0011
  Chile0011
  Hàn Quốc0011
  Đoàn thể thao Đức thống nhất0011
  Tây Đức0011
Tổng số (35 đơn vị)343435103

Tham khảo sửa

  1. ^ Goldblatt, David. The Ball Is Round: A Global History of Football. Penguin Books. tr. 243. ISBN 978-0-14-101582-8.
  2. ^ The forgotten story of... football, farce and fascism at the 1936 Olympics
  3. ^ “Controversia – Berlín 36. Un mito derrumbado (The Berlin '36 Controversy. A myth debunked.)” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Larepublica.com.pe. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 3 năm 2009. Truy cập 15 tháng 2 năm 2009.
  4. ^ http://www.rsssf.com/tableso/olympics.html
  5. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 8 năm 2008. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2015.
  6. ^ http://www.newsletter.co.uk/sport/YOUR-VIEWS-Olympic-football-threat.4327759[liên kết hỏng]
  7. ^ Đôn_2012/7579487.stm “Brown pays tribute to GB success” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). BBC News. 24 tháng 8 năm 2008. Truy cập 2 tháng 5 năm 2010.[liên kết hỏng]
  8. ^ “Nations pave way for 2012 GB team”. BBC Sport. 29 tháng 5 năm 2009. Truy cập 29 tháng 5 năm 2009.
  9. ^ Đôn-2012-Olympics-Gareth-Bale-and-non-English-players-have-legal-right-to-play-for-Team-GB.html “Luân Đôn 2012 Olympics: Gareth Bale and non-English players have 'legal right' to play for Team GB” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). Daily Telegraph. 24 tháng 3 năm 2011. Truy cập 28 tháng 4 năm 2011.[liên kết hỏng]
  10. ^ Đôn-2012-Olympics-Team-GB-mens-football-squad-revealed.html “Going for gold: Team GB Pearce reveals 18-man squad for Luân Đôn Olympics” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). Daily Mail. 2 tháng 7 năm 2012. Truy cập 2 tháng 7 năm 2012.
  11. ^ Đôn-2012-Olympics-Team-GB-womens-football-squad-announced.html “So much for Team GB... Powell defends nearly all-English women's football squad” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). Daily Mail. 26 tháng 6 năm 2012.
  12. ^ Kelso, Paul (14 tháng 8 năm 2012). “British Olympic Association chief executive Andy Hunt criticises Football Association for lack of support”. Luân Đôn: Daily Telegraph. Truy cập 15 tháng 8 năm 2012.
  13. ^ a b Đại diện đội tuyển Đông Đức cho đoàn thể thao Đức thống nhất vào năm 1964, giành được huy chương đồng.
  14. ^ Đại diện đội tuyển cho đoàn thể thao Đức thống nhất vào năm 1956, và Cộng hòa Liên bang Đức (nghĩa là Tây Đức) vào các năm 1972, 1984 và 1988, và giành được huy chương đồng vào năm 1988.
  15. ^ Hoa Kỳ có hai đội tuyển tại Thế vận hội năm 1904, giành được huy chương bạc và đồng.
  16. ^ Giải 1900 và 1904 không được FIFA công nhận. Từ năm 1992 giải được dành cho các đội tuyển U-23.
  17. ^ “REGULATIONS for the Olympic Football Tournaments” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 6 tháng 9 năm 2015.
  18. ^ [1]
  19. ^ a b The 1900 tournament was originally a pair of demonstration matches between the three teams, but has subsequently been upgraded to official status by the IOC with medals attributed to the teams based upon the match results.
  20. ^ a b The 1904 tournament was originally a set of demonstration matches between the three teams, but has subsequently been upgraded to official status by the IOC with medals attributed to the teams based upon the round-robin results.
  21. ^ a b In 1920, Czechoslovakia abandoned the final match against Belgium after 40 minutes with the latter up 2–0. They were disqualified, and a mini-tournament to figure out the other medalists was held, with Spain beating the Netherlands for second place 3–1.
  22. ^ In 1972, the third place match between East Germany and the Soviet Union was a 2–2 tie after extra time had expired. Both teams were awarded bronze medals.

Liên kết ngoài sửa