Vòng loại Giải vô địch bóng đá thế giới 2018 – Khu vực châu Á
Khu vực châu Á của vòng loại Giải vô địch bóng đá thế giới 2018 đóng vai trò là vòng loại cho Giải vô địch bóng đá thế giới 2018, được tổ chức tại Nga, dành cho các đội tuyển quốc gia thành viên của Liên đoàn bóng đá châu Á (AFC). Tổng cộng có 4,5 suất (4 suất trực tiếp và 1 suất vòng play-off liên lục địa) trong vòng chung kết có sẵn dành cho các đội tuyển AFC.[1]
Chi tiết giải đấu | |
---|---|
Thời gian | 12 tháng 3 năm 2015 – 10 tháng 10 năm 2017 |
Số đội | 46 (từ 1 liên đoàn) |
Thống kê giải đấu | |
Số trận đấu | 226 |
Số bàn thắng | 665 (2,94 bàn/trận) |
Số khán giả | 4.377.585 (19.370 khán giả/trận) |
Vua phá lưới | Mohammad Al-Sahlawi Ahmed Khalil (cùng 16 bàn) |
Vào ngày 16 tháng 4 năm 2014, Ban chấp hành AFC đã thông qua việc hợp nhất vòng loại sơ bộ Giải vô địch bóng đá thế giới và Cúp bóng đá châu Á, giải đấu sẽ được mở rộng lên 24 đội kể từ năm 2019.[2] Vì vậy, hai vòng đầu tiên của vòng loại World Cup cũng đóng vai trò là vòng loại Cúp bóng đá châu Á 2019 sẽ tổ chức tại UAE.
Thể thức
sửaCấu trúc vòng loại như sau:[2][3]
- Vòng 1: 12 đội tuyển (xếp hạng 35–46) được bốc thăm theo cặp, thi đấu hai lượt trận trên sân nhà và sân khách. Các đội thắng tiến vào vòng 2.
- Vòng 2: 40 đội (các đội xếp hạng 1–34 và 6 đội thắng vòng 1) được chia thành tám bảng 5 đội, thi đấu vòng tròn hai lượt trên sân nhà và sân khách. Tám đội nhất bảng và bốn đội nhì bảng có thành tích tốt nhất sẽ giành quyền vào vòng loại thứ ba, đồng thời giành vé tham dự vòng chung kết Cúp bóng đá châu Á 2019.
- Vòng 3: 12 đội (tăng thêm 2 đội so với năm 2014) được chia thành hai bảng 6 đội, thi đấu vòng tròn hai lượt trên sân nhà và sân khách. Hai đội đứng đầu mỗi bảng sẽ giành suất trực tiếp đến Giải vô địch bóng đá thế giới 2018, trong khi hai đội xếp thứ ba của hai bảng tiếp tục vào vòng 4.
- Vòng 4: Hai đội xếp thứ ba bảng ở vòng 3 sẽ thi đấu với nhau theo hai lượt đi và về để xác định đội giành vé tham dự trận play-off liên lục địa.
16 đội tốt nhất tiếp theo bị loại từ vòng loại thứ hai Giải vô địch bóng đá thế giới và 8 đội thắng ở lượt play-off sẽ thi đấu trong vòng 3 của Vòng loại Cúp bóng đá châu Á 2019 (được tách biệt từ vòng loại giải vô địch bóng đá thế giới 2018 ), nơi họ được chia thành sáu bảng 4 đội và cạnh tranh cho các suất còn lại của Cúp bóng đá châu Á 2019.[4]
Phân loại hạt giống
sửaCó tất cả 46 hiệp hội thành viên FIFA từ AFC vào tham gia vòng loại.[5] Để xác định các đội tuyển sẽ thi đấu ở vòng 1 và các đội tuyển vào thẳng vòng 2, bảng xếp hạng bóng đá nam FIFA gần nhất với lễ bốc thăm vòng 1 vào tháng 1 năm 2015 đã được sử dụng (thứ hạng của đội tuyển được hiển thị trong dấu ngoặc đơn). Đối với hạt giống ở vòng 2 và vòng 3, bảng xếp hạng bóng đá nam FIFA gần nhất trước thời điểm bốc thăm các vòng đấu tương ứng sẽ được sử dụng.
Giành quyền vào thẳng vòng 2 (Xếp hạng theo thứ tự từ 1 đến 34) |
Tham dự từ vòng 1 (Xếp hạng theo thứ tự từ 35 đến 46) | |
---|---|---|
|
Lịch thi đấu
sửaLịch thi đấu của các vòng như sau.[7][8][9]
|
|
Vòng 1
sửaLễ bốc thăm cho vòng loại thứ nhất được tổ chức vào lúc 15:30 MST (UTC+08:00) ngày 10 tháng 2 năm 2015 tại trụ sở AFC ở Kuala Lumpur, Malaysia.[10]
Đội 1 | TTS | Đội 2 | Lượt đi | Lượt về |
---|---|---|---|---|
Ấn Độ | 2–0 | Nepal | 2–0 | 0–0 |
Yemen | 3–1 | Pakistan | 3–1 | 0–0 |
Đông Timor | 5–1 | Mông Cổ | 4–1 | 1–0 |
Campuchia | 4–1 | Ma Cao | 3–0 | 1–1 |
Đài Bắc Trung Hoa | 2–1 | Brunei | 0–1 | 2–0 |
Sri Lanka | 1–3 | Bhutan | 0–1 | 1–2 |
Vòng 2
sửaLễ bốc thăm cho vòng loại thứ hai được tổ chức vào lúc 17:00 MST (UTC+08:00) ngày 14 tháng 4 năm 2015 tại khách sạn JW Marriott ở Kuala Lumpur, Malaysia.[11][12]
Các vòng bảng
sửaTiêu chí xếp hạng vòng loại Giải vô địch bóng đá thế giới 2018 |
---|
Với thể thức sân nhà và sân khách, việc xếp hạng các đội trong mỗi bảng được dựa trên các tiêu chí sau đây (quy định các Điều 20.6 và 20.7):[13]
|
Bảng A
sửaVT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Ả Rập Xê Út | 8 | 6 | 2 | 0 | 28 | 4 | +24 | 20 | Vòng 3 và Asian Cup | 2–1 | 3–2 | 2–0 | 7–0 | ||
2 | UAE | 8 | 5 | 2 | 1 | 25 | 4 | +21 | 17 | 1–1 | 2–0 | 10–0 | 8–0 | |||
3 | Palestine | 8 | 3 | 3 | 2 | 22 | 6 | +16 | 12 | V.loại Asian Cup (vòng 3) | 0–0 | 0–0 | 6–0 | 7–0 | ||
4 | Malaysia | 8 | 1 | 1 | 6 | 3 | 30 | −27 | 4 | Vòng loại Asian Cup (vòng play-off) | 0–3[a] | 1–2 | 0–6 | 1–1 | ||
5 | Đông Timor | 8 | 0 | 2 | 6 | 2 | 36 | −34 | 2 | 0–10 | 0–1 | 1–1 | 0–1 |
Ghi chú:
- ^ Trận đấu giữa Malaysia và Ả Rập Saudi vào ngày 8 tháng 9 năm 2015 đã buộc phải hoãn lại ở phút 87 do cổ động viên Malaysia đã ném bom khói và pháo sáng xuống sân khi tỉ số đang là 2–1 nghiêng về đội khách. Đến ngày 5 tháng 10 năm 2015, ủy ban kỷ luật của FIFA chính thức ra quyết định xử Malaysia thua 0–3.[14][15]
Bảng B
sửaVT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Úc | 8 | 7 | 0 | 1 | 29 | 4 | +25 | 21 | Vòng 3 và Asian Cup | 5–1 | 3–0 | 7–0 | 5–0 | ||
2 | Jordan | 8 | 5 | 1 | 2 | 21 | 7 | +14 | 16 | V.loại Asian Cup (vòng 3) | 2–0 | 0–0 | 3–0 | 8–0 | ||
3 | Kyrgyzstan | 8 | 4 | 2 | 2 | 10 | 8 | +2 | 14 | 1–2 | 1–0 | 2–2 | 2–0 | |||
4 | Tajikistan | 8 | 1 | 2 | 5 | 9 | 20 | −11 | 5 | Vòng loại Asian Cup (vòng play-off) | 0–3 | 1–3 | 0–1 | 5–0 | ||
5 | Bangladesh | 8 | 0 | 1 | 7 | 2 | 32 | −30 | 1 | 0–4 | 0–4 | 1–3 | 1–1 |
Bảng C
sửaVT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Qatar | 8 | 7 | 0 | 1 | 29 | 4 | +25 | 21 | Vòng 3 và Asian Cup | 1–0 | 2–0 | 4–0 | 15–0 | ||
2 | Trung Quốc | 8 | 5 | 2 | 1 | 27 | 1 | +26 | 17 | 2–0 | 0–0 | 4–0 | 12–0 | |||
3 | Hồng Kông | 8 | 4 | 2 | 2 | 13 | 5 | +8 | 14 | V.loại Asian Cup (vòng 3) | 2–3 | 0–0 | 2–0 | 7–0 | ||
4 | Maldives | 8 | 2 | 0 | 6 | 8 | 20 | −12 | 6 | Vòng loại Asian Cup (vòng play-off) | 0–1 | 0–3 | 0–1 | 4–2 | ||
5 | Bhutan | 8 | 0 | 0 | 8 | 5 | 52 | −47 | 0 | 0–3 | 0–6 | 0–1 | 3–4 |
Bảng D
sửaVT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Iran | 8 | 6 | 2 | 0 | 26 | 3 | +23 | 20 | Vòng 3 và Asian Cup | 2–0 | 3–1 | 6–0 | 4–0 | ||
2 | Oman | 8 | 4 | 2 | 2 | 11 | 7 | +4 | 14 | Vòng loại Asian Cup (vòng 3) | 1–1 | 3–1 | 1–0 | 3–0 | ||
3 | Turkmenistan | 8 | 4 | 1 | 3 | 10 | 11 | −1 | 13 | 1–1 | 2–1 | 1–0 | 2–1 | |||
4 | Guam | 8 | 2 | 1 | 5 | 3 | 16 | −13 | 7 | 0–6 | 0–0 | 1–0 | 2–1 | |||
5 | Ấn Độ | 8 | 1 | 0 | 7 | 5 | 18 | −13 | 3 | Vòng loại Asian Cup (vòng play-off) | 0–3[a] | 1–2 | 1–2 | 1–0 |
Ghi chú:
- ^ FIFA xử Iran thắng 3–0 do sử dụng cầu thủ Eugeneson Lyngdoh của Ấn Độ không đủ điều kiện thi đấu.[16] Trận đấu khi đó kết thúc với tỉ số 3–0 nghiêng về Iran.
Bảng E
sửaVT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Nhật Bản | 8 | 7 | 1 | 0 | 27 | 0 | +27 | 22 | Vòng 3 và Asian Cup | 5–0 | 0–0 | 5–0 | 3–0 | ||
2 | Syria | 8 | 6 | 0 | 2 | 26 | 11 | +15 | 18 | 0–3 | 1–0 | 5–2 | 6–0 | |||
3 | Singapore | 8 | 3 | 1 | 4 | 9 | 9 | 0 | 10 | Vòng loại Asian Cup (vòng 3) | 0–3 | 1–2 | 1–0 | 2–1 | ||
4 | Afghanistan | 8 | 3 | 0 | 5 | 8 | 24 | −16 | 9 | 0–6 | 0–6 | 2–1 | 3–0 | |||
5 | Campuchia | 8 | 0 | 0 | 8 | 1 | 27 | −26 | 0 | Vòng loại Asian Cup (vòng play-off) | 0–2 | 0–6 | 0–4 | 0–1 |
Bảng F
sửaVT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Thái Lan | 6 | 4 | 2 | 0 | 14 | 6 | +8 | 14 | Vòng 3 và Asian Cup | 2–2 | 1–0 | 4–2 | — | ||
2 | Iraq | 6 | 3 | 3 | 0 | 13 | 6 | +7 | 12 | 2–2 | 1–0 | 5–1 | — | |||
3 | Việt Nam | 6 | 2 | 1 | 3 | 7 | 8 | −1 | 7 | Vòng loại Asian Cup (vòng 3) | 0–3 | 1–1 | 4–1 | — | ||
4 | Đài Bắc Trung Hoa | 6 | 0 | 0 | 6 | 5 | 19 | −14 | 0 | Vòng loại Asian Cup (vòng play-off) | 0–2 | 0–2 | 1–2 | — | ||
5 | Indonesia (D) | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | Bị FIFA cấm thi đấu[a] | — | — | — | — |
- ^ Vào ngày 30 tháng 5 năm 2015, FIFA đã chính thức cấm Hiệp hội bóng đá Indonesia (PSSI) tham gia vào các hoạt động bóng đá do để chính phủ can thiệp quá sâu vào nội bộ bóng đá nước này.[17] Vào ngày 3 tháng 6 năm 2015, AFC khẳng định rằng Indonesia đã bị loại khỏi từ đang thi đấu vòng loại, và tất cả các trận đấu của họ tham gia đã bị hủy bỏ.[18]
Bảng G
sửaVT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Hàn Quốc | 8 | 8 | 0 | 0 | 27 | 0 | +27 | 24 | Vòng 3 và Asian Cup | 1–0 | 3–0 | 4–0 | 8–0 | ||
2 | Liban | 8 | 3 | 2 | 3 | 12 | 6 | +6 | 11 | Vòng loại Asian Cup (vòng 3) | 0–3 | 0–1 | 1–1 | 6–0 | ||
3 | Kuwait[a] | 8 | 3 | 1 | 4 | 12 | 10 | +2 | 10 | Truất quyền thi đấu | 0–1 | 0–0 | 9–0 | 0–3[a] | ||
4 | Myanmar | 8 | 2 | 2 | 4 | 9 | 21 | −12 | 8 | Vòng loại Asian Cup (vòng 3) | 0–2 | 0–2 | 3–0[a] | 3–1 | ||
5 | Lào | 8 | 1 | 1 | 6 | 6 | 29 | −23 | 4 | Vòng loại Asian Cup (vòng play-off) | 0–5 | 0–2 | 0–2 | 2–2 |
Ghi chú:
- ^ a b c Vào ngày 16 tháng 10 năm 2015, FIFA chính thức cấm Hiệp hội bóng đá Kuwait (KFA) tham gia vào các hoạt động bóng đá từ Ủy ban Điều hành FIFA do chính phủ can thiệp vào nội bộ bóng đá nước này.[19] Trận đấu giữa Myanmar và Kuwait dự định diễn ra vào ngày 17 tháng 11 năm 2015 không thể diễn ra như dự kiến,[20] và ngày 13 tháng 1 năm 2016, Kuwait bị xử thua Myanmar 0–3.[21] Cặp đấu Kuwait gặp Lào và Hàn Quốc gặp Kuwait dự kiến diễn ra vào các ngày 24 và 29 tháng 3 năm 2016 không thể diễn ra theo đúng lịch, và đến ngày 6 tháng 4, FIFA xử Kuwait thua Hàn Quốc và Lào với cùng tỷ số 0–3.[22]
Bảng H
sửaVT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Uzbekistan | 8 | 7 | 0 | 1 | 20 | 7 | +13 | 21 | Vòng 3 và Asian Cup | 3–1 | 1–0 | 1–0 | 1–0 | ||
2 | CHDCND Triều Tiên | 8 | 5 | 1 | 2 | 14 | 8 | +6 | 16 | Vòng loại Asian Cup (vòng 3) | 4–2 | 0–0 | 2–0 | 1–0 | ||
3 | Philippines | 8 | 3 | 1 | 4 | 8 | 12 | −4 | 10 | 1–5 | 3–2 | 2–1 | 0–1 | |||
4 | Bahrain | 8 | 3 | 0 | 5 | 10 | 10 | 0 | 9 | 0–4 | 0–1 | 2–0 | 3–0 | |||
5 | Yemen | 8 | 1 | 0 | 7 | 2 | 17 | −15 | 3 | Vòng loại Asian Cup (vòng play-off) | 1–3 | 0–3[a] | 0–2 | 0–4 |
Ghi chú:
- ^ FIFA xử Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên thắng 3–0 do sử dụng cầu thủ Mudir Al-Radaei của Yemen không đủ điều kiện thi đấu, trận đấu khi đó kết thúc với tỷ số 1–0 nghiêng về CHDCND Triều Tiên.[23]
Xếp hạng các đội nhì bảng đấu
sửaĐể xác định bốn đội đứng thứ hai tốt nhất, các tiêu chuẩn sau đây được sử dụng:
- Điểm (3 điểm cho một trận thắng, 1 điểm cho một trận hòa, 0 điểm cho một trận thua)
- Hiệu số bàn thắng thua
- Tỷ số
- Tỷ số sân khách từ sân nhà
- Điểm giải phong cách
Như một kết quả của Indonesia đang bị loại bởi hệ thống treo FIFA, Nhóm F chỉ chứa bốn đội so với năm đội trong tất cả các nhóm khác. Do đó, kết quả so với đội thứ năm đặt không được tính khi xác định thứ hạng của các đội nhì bảng.[24]
VT | Bg | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | F | Iraq | 6 | 3 | 3 | 0 | 13 | 6 | +7 | 12 | Vòng 3 và Cúp bóng đá châu Á |
2 | E | Syria | 6 | 4 | 0 | 2 | 14 | 11 | +3 | 12 | |
3 | A | UAE | 6 | 3 | 2 | 1 | 16 | 4 | +12 | 11 | |
4 | C | Trung Quốc | 6 | 3 | 2 | 1 | 9 | 1 | +8 | 11 | |
5 | H | CHDCND Triều Tiên | 6 | 3 | 1 | 2 | 10 | 8 | +2 | 10 | Vòng loại Cúp bóng đá châu Á (vòng 3) |
6 | B | Jordan | 6 | 3 | 1 | 2 | 9 | 7 | +2 | 10 | |
7 | D | Oman | 6 | 2 | 2 | 2 | 6 | 6 | 0 | 8 | |
8 | G | Liban | 6 | 1 | 2 | 3 | 3 | 6 | −3 | 5 |
Quy tắc xếp hạng: 1) Số điểm từ các trận đấu với 4 đội xếp hạng đầu tiên trong bảng; 2) Hiệu số bàn thắng cao nhất từ các trận đấu này; 3) Số cao nhất của bàn thắng đã ghi bàn trong các trận đấu này; 4) Play-off
Vòng 3
sửaLễ bốc thăm cho vòng loại thứ ba được tổ chức vào lúc 16:30 MST (UTC+8) ngày 12 tháng 4 năm 2016 tại khách sạn Mandarin Oriental ở Kuala Lumpur, Malaysia.[25][26]
Các vòng bảng
sửaTiêu chí xếp hạng vòng loại Giải vô địch bóng đá thế giới 2018 |
---|
Với thể thức sân nhà và sân khách, việc xếp hạng các đội trong mỗi bảng được dựa trên các tiêu chí sau đây (quy định các Điều 20.6 và 20.7):[13]
|
Bảng A
sửaVT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Iran | 10 | 6 | 4 | 0 | 10 | 2 | +8 | 22 | Giải vô địch bóng đá thế giới 2018 | 1–0 | 2–2 | 2–0 | 1–0 | 2–0 | ||
2 | Hàn Quốc | 10 | 4 | 3 | 3 | 11 | 10 | +1 | 15 | 0–0 | 1–0 | 2–1 | 3–2 | 3–2 | |||
3 | Syria | 10 | 3 | 4 | 3 | 9 | 8 | +1 | 13 | Vòng 4 | 0–0 | 0–0 | 1–0 | 2–2 | 3–1 | ||
4 | Uzbekistan | 10 | 4 | 1 | 5 | 6 | 7 | −1 | 13 | 0–1 | 0–0 | 1–0 | 2–0 | 1–0 | |||
5 | Trung Quốc | 10 | 3 | 3 | 4 | 8 | 10 | −2 | 12 | 0–0 | 1–0 | 0–1 | 1–0 | 0–0 | |||
6 | Qatar | 10 | 2 | 1 | 7 | 8 | 15 | −7 | 7 | 0–1 | 3–2 | 1–0 | 0–1 | 1–2 |
Bảng B
sửaVT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Nhật Bản | 10 | 6 | 2 | 2 | 17 | 7 | +10 | 20 | Giải vô địch bóng đá thế giới 2018 | 2–1 | 2–0 | 1–2 | 2–1 | 4–0 | ||
2 | Ả Rập Xê Út | 10 | 6 | 1 | 3 | 17 | 10 | +7 | 19 | 1–0 | 2–2 | 3–0 | 1–0 | 1–0 | |||
3 | Úc | 10 | 5 | 4 | 1 | 16 | 11 | +5 | 19 | Vòng 4 | 1–1 | 3–2 | 2–0 | 2–0 | 2–1 | ||
4 | UAE | 10 | 4 | 1 | 5 | 10 | 13 | −3 | 13 | 0–2 | 2–1 | 0–1 | 2–0 | 3–1 | |||
5 | Iraq | 10 | 3 | 2 | 5 | 11 | 12 | −1 | 11 | 1–1 | 1–2 | 1–1 | 1–0 | 4–0 | |||
6 | Thái Lan | 10 | 0 | 2 | 8 | 6 | 24 | −18 | 2 | 0–2 | 0–3 | 2–2 | 1–1 | 1–2 |
Vòng 4
sửaHai đội xếp thứ ba trong mỗi bảng từ vòng 3 sẽ thi đấu với nhau trên sân nhà và sân khách để xác định đội nào sẽ giành quyền vào vòng play-off liên lục địa.
Đội 1 | TTS | Đội 2 | Lượt đi | Lượt về |
---|---|---|---|---|
Syria | 2–3 | Úc | 1–1 | 1–2 (s.h.p.) |
Vòng play-off liên lục địa
sửaLễ bốc thăm cho vòng play-off liên lục địa được tổ chức vào lúc 18:00 MSK (UTC+03:00) ngày 25 tháng 7 năm 2015 tại Cung Konstantinovsky ở Strelna, Sankt-Peterburg.[27] Đội xếp thứ 5 từ AFC đã được phân cặp với đội xếp thứ 4 từ CONCACAF, trong đó đội tuyển từ AFC sẽ thi đấu trên sân nhà trong trân lượt về.[28]
Đội 1 | TTS | Đội 2 | Lượt đi | Lượt về |
---|---|---|---|---|
Honduras | 1–3 | Úc | 0–0 | 1–3 |
Các đội tuyển vượt qua vòng loại
sửaDưới đây các đội tuyển từ AFC đã vượt qua vòng loại để tham dự Giải vô địch bóng đá thế giới 2018.
Đội tuyển | Tư cách vòng loại | Ngày vượt qua vòng loại | Tham dự trước đây trong giải đấu1 |
---|---|---|---|
Iran | Nhất bảng A (vòng 3) | 12 tháng 6 năm 2017 | 4 (1978, 1998, 2006, 2014) |
Nhật Bản | Nhất bảng B (vòng 3) | 31 tháng 8 năm 2017 | 5 (1998, 2002, 2006, 2010, 2014) |
Hàn Quốc | Nhì bảng A (vòng 3) | 5 tháng 9 năm 2017 | 9 (1954, 1986, 1990, 1994, 1998, 2002, 2006, 2010, 2014) |
Ả Rập Xê Út | Nhì bảng B (vòng 3) | 4 (1994, 1998, 2002, 2006) | |
Úc | Thắng trận play-off CONCACAF v AFC | 15 tháng 11 năm 2017 | 4 (1974, 2006, 2010, 2014) |
- 1 In nghiêng chỉ ra chủ nhà cho năm đó.
Cầu thủ ghi bàn
sửa- 16 bàn
- 11 bàn
- 10 bàn
- 9 bàn
- 8 bàn
- 7 bàn
- 6 bàn
Về danh sách cầu thủ ghi bàn đầy đủ ở mỗi vòng, xem mục tương ứng trong mỗi bài viết:
Xem thêm
sửaTham khảo
sửa- ^ “Current allocation of FIFA World Cup™ confederation slots maintained”. FIFA.com. ngày 30 tháng 5 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2016.
- ^ a b “ExCo approves expanded AFC Asian Cup finals”. AFC. ngày 16 tháng 4 năm 2014.
- ^ “Draw Procedures – Asian Zone” (PDF). FIFA.com. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 24 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2016.
- ^ “World Cup draw looms large in Asia”. FIFA.com. ngày 13 tháng 4 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2016.
Completing the tournament's qualifying contenders will be the next 16 highest ranked teams, with the remaining 12 sides battling it out in play-off matches to claim the last eight spots.
- ^ “Road to Russia with new milestone”. FIFA.com. ngày 15 tháng 1 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2016.
- ^ “FIFA Men's Ranking – January 2015 (AFC)”. FIFA.com. ngày 8 tháng 1 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2015.
- ^ “AFC Calendar of Competitions 2015” (PDF). AFC.
- ^ “AFC Calendar of Competitions 2016 (AC2019-Jan-version)” (PDF). AFC.
- ^ “AFC Calendar of Competitions 2016 (AC2019-June/July-version)” (PDF). AFC.
- ^ “India v Nepal headlines 2018 World Cup, 2019 Asian Cup qualifiers draw”. AFC. ngày 10 tháng 2 năm 2015.
- ^ “Draw date set for Round 2 of 2018 World Cup, 2019 Asian Cup qualifiers”. AFC. ngày 5 tháng 3 năm 2015.
- ^ “Draw: Russia 2018 / UAE 2019 Joint Qualification Round 2”. AFC. ngày 15 tháng 4 năm 2015.
- ^ a b “Regulations – 2018 FIFA World Cup Russia” (PDF). FIFA.com.
- ^ Rashvinjeet S. Bedi; T. Avineshwaran (8 tháng 9 năm 2015). “Malaysia-Saudi match abandoned after crowd trouble”. The Star. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2015.
- ^ “Malaysia-Saudi match final result”. FIFA.com. 5 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2015.
- ^ “DISCIPLINARY OVERVIEW – 2018 FIFA WORLD CUP RUSSIA™ QUALIFIERS” (PDF). FIFA. 1 tháng 2 năm 2016.
- ^ “Current allocation of FIFA World Cup™ confederation slots maintained”. FIFA.com. ngày 30 tháng 5 năm 2015.
- ^ “Impact of Football Association of Indonesia suspension”. AFC. ngày 3 tháng 6 năm 2015.
- ^ “Suspension of the Kuwait Football Association”. FIFA.com. ngày 16 tháng 10 năm 2015.
- ^ “FIFA statement on Myanmar-Kuwait qualifier”. FIFA.com. ngày 17 tháng 11 năm 2015.
- ^ “Kuwait sanctioned after unplayed FIFA World Cup™ qualifier”. FIFA. ngày 13 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2015.
- ^ “Kuwait's matches against Laos and Korea Republic forfeited”. FIFA.com. ngày 6 tháng 4 năm 2016.
- ^ “Yemen sanctioned for fielding ineligible player”. FIFA. ngày 6 tháng 7 năm 2015.
- ^ “Criteria to Determine the Rankings of Best-placed Teams among the Groups” (PDF). AFC.
- ^ “2018 FIFA World Cup: Asian Qualifying Round 3 line up complete”. Asian Football Confederation. ngày 30 tháng 3 năm 2016.
- ^ “Stage set for Russia 2018 Asian Qualifiers Final Round draw”. Asian Football Confederation. ngày 10 tháng 4 năm 2016.
- ^ “Preliminary Draw procedures outlined”. fifa.com. ngày 9 tháng 7 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2015.
- ^ “The Preliminary Draw results in full”. FIFA.com. ngày 25 tháng 7 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2015.
Liên kết ngoài
sửa- Website chính thức cho Giải vô địch bóng đá thế giới Nga 2018, Vòng loại – châu Á, FIFA.com
- Website chính thức cho Giải vô địch bóng đá thế giới (Khu vực châu Á), Lịch thi đấu & Kết quả, the-AFC.com